Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

NHẬN xét kết QUẢ PHẪU THUẬT gãy CHỎM XƯƠNG QUAY ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.88 MB, 88 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị tật bẩm sinh vành tai là kết quả của một chuỗi bất thường trong quá
trình phát triển của sụn vành tai trong thời kì bào thai [1]. Dị tật bẩm sinh
vành tai có biểu hiện lâm sàng đa dạng và được mô tả trong nhiều tài liệu, bao
gồm: dị tật tai nhỏ bẩm sinh, không có vành tai, tai nắp, tai dơi, tai vểnh...[1],
[2].
Tỉ lệ mắc dị tật bẩm sinh vành tai khoảng 1:6000 tới 1:6830 trẻ sơ sinh
[3], trong đó dị tật bẩm sinh vành tai nặng đã được báo cáo từ 1:10000 tới
1:20000 trẻ sơ sinh [4]. Bệnh thường gặp ở nam giới với tỉ lệ cao hơn ở nữ
giới [2], dị tật vành tai bẩm sinh gặp ở tai phải chiếm 58% đến 61% và
thường xảy ra một bên (chiếm 70-90% trường hợp) [2],[5], dị tật bẩm sinh
vành tai hai bên ít gặp hơn.
Dị tật vành tai bẩm sinh có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, các cấu trúc
giải phẫu của tai: gờ luân, gờ đối luân, hố tam giác, hố thuyền, bình tai, đối
bình tai, dái tai, xoăn tai, hõm xoăn, trụ gờ luân đều có thể phát triển bất
thường: tăng sản, thiểu sản hay bất sản gây ra hình dạng dị tật vành tai khác
nhau. Trong trường hợp thiểu sản có thể gặp hình dáng tai: tai nhỏ, tai quắt,
tai nắp, thiểu sản 1/3 trên, 1/3 giữa vành tai... Trong trường hợp tăng sản có
thể gặp: tai to, tai dơi, tai có dái tai to, tai khum...[5],[6]. Một số trường hợp
bất sản không có vành tai.
Vành tai là một cơ quan đặc biệt vừa mang vai trò thẩm mỹ, vừa có vai
trò trong chức năng nghe. Khi mắc dị tật bẩm sinh vành tai gây ảnh hưởng
tiêu cực tới tâm lý của bệnh nhân và gia đình; bắt nguồn từ sự kỳ thị, trêu
chọc, phân biệt đối xử của người xung quanh; sự mặc cảm về dị tật và gánh
nặng phải trải qua nhiều lần phẫu thuật. Thêm vào đó, trường hợp bệnh nhân
dị tật bẩm sinh vành tai có thể phối hợp với dị tật bẩm sinh lỗ tai và tai giữa,
tai trong gây ra sự mất sức nghe, gây ảnh hưởng tới giao tiếp xã hội, đặc biệt



2

khi bệnh nhân bắt đầu đi học [2],[7].
Trên thế giới từ thế kỉ XX đến nay cũng có một số tác giả nghiên cứu,
phân loại dị tật bẩm sinh tai như Tanzer (năm 1977) chia dị tật bẩm sinh vành
tai thành 5 loại chính là: không có vành tai, thiểu sản vành tai hoàn toàn, thiểu
sản 1/3 giữa vành tai, thiểu sản 1/3 trên vành tai, tai vểnh [4]. Cách phân loại
này còn thiếu nhiều thể dị dạng khác. Weedra tổng hợp các phân loại đi trước
để đưa ra bảng phân loại về dị tật bẩm sinh vành tai, bảng phân loại này bao
gồm cả phương pháp phẫu thuật cho từng dạng dị tật, bảng này phân loại dị
tật bẩm sinh vành tai thành 3 loại, lần lượt từ nhẹ đến nặng, trong đó mỗi loại
lại chia ra thành nhiều dưới loại khác. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu
về dị tật bẩm sinh vành tai của các tác giả như: Nguyễn Thái Hưng đã nghiên
cứu về đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả tạo hình tổn khuyết vành tai
không toàn bộ [8], Nguyễn Thị Minh đã nghiên cứu điều trị các tổn khuyết
rộng và toàn bộ vành tai bằng phẫu thuật tạo hình [9], Trần Thiết Sơn đã đưa
ra bảng phân loại dị tật bẩm sinh vành tai dựa trên sự phát triển bất thường
(tăng sản, thiểu sản, bất sản) của vành tai [6].
Dựa trên bảng phân loại của tác giả Trần Thiết Sơn [6] và thực tế ở Việt
Nam có ít nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về đặc điểm lâm sàng và phân loại dị tật
bẩm sinh vành tai, xuất phát từ thực tế đó nghiên cứu “Mô tả đặc điểm lâm sàng
và phân loại các dị tật bẩm sinh vành tai” được tiến hành với mục đích:
1.

Mô tả đặc điểm lâm sàng các dị tật bẩm sinh vành tai.

2.

Phân loại các dị tật bẩm sinh vành tai.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu của vành tai
1.1.1. Đơn vị giải phẫu của vành tai
Tai ngoài được cấu tạo hài hòa, phần khung sụn ba chiều ở trên, mô mềm
vùng dái tai ở dưới tạo thành phức hợp các nếp cuộn của vành tai, chia vành
tai thành nhiều đơn vị giải phẫu khác nhau.

Hình 1.1: Mặt trước của tai ngoài bên phải [10]
1. Gờ luân; 2. Củ Darwin; 3. Gờ đối luân; 4. Hố tam giác; 5. Hố thuyền (Scapha);
6. Trụ gờ luân; 7. Xoăn tai; 8. Hõm xoăn; 9. Khuyết trước tai; 10. Bình tai;

11.

Khuyến gian bình; 12. Đối bình tai; 13. Dái tai.

* Mặt trước vành tai: gồm những chỗ lồi và chỗ lõm
 Những chỗ lồi (tính từ chu vi về trung tâm): gờ luân, gờ đối luân, đối
bình tai và bình tai [11],[12].
- Gờ luân: chiếm 2/3 trên bờ tự do của vành tai và xuất phát từ phía trước
và phía dưới, tiếp theo rễ của nó, rễ này từ ống tai ngoài kéo dài ra theo hướng
nằm ngang (phía ngoài và phía sau). Từ chỗ xuất phát gờ luân tiếp tục đi lên
phía trên rồi lại cong xuống phía dưới để tận cùng tiếp nối với dái tai.


4


- Gờ đối luân: nằm phía trong, đồng tâm với gờ luân, xuất phát từ phía
trên bởi hai rễ: rễ dưới (trước) và rễ trên (sau), hai rễ này hợp nhất thành một
tạo nên gờ đối luân. Gờ này nằm ngăn cách giữa gờ luân ở phía sau và bờ của
loa tai ở phía trước.
- Đối bình tai: là một gờ nhỏ ở phía trước dưới của gờ đối luân, đối diện
với bình tai.
- Bình tai: có hình tam giác, nghiêng ra phía sau ngoài và tạo nên thành
trước của ống tai. Giữa bình tai và đối bình tai có một khuyết nhỏ - khuyết
gian bình.
 Những chỗ lõm: rãnh luân, hố tam giác, loa tai [12],[13].
- Rãnh luân (Scapha) (hố thuyền): nằm giữa gờ luân và gờ đối luân.
- Hố tam giác: là một hố thấp, nông, nằm giữa rễ trước và rễ sau của gờ đối luân.
- Loa tai (hõm xoăn): tiếp giáp với gờ đối luân ở phía trên sau, phía trước
đáy của loa tai nối liền với ống tai ngoài và liên quan với bình tai, phía sau
dưới giới hạn bởi gờ đối bình.
 Dái tai: tiếp nối phía trên với gờ luân và ở phía dưới loa tai, thể
hiện nhiều mức độ phát triển khác nhau với hình dáng thay đổi ở từng
người, chiếm khoảng 1/5 chiều cao của vành tai [14].
* Mặt sau vành tai: gồm có hai bờ:
- Bờ trước dính chặt với thành bên của đầu.
- Bờ sau là bờ tự do.
1.1.2. Cấu trúc của vành tai
Vành tai có cấu trúc gồm hai phần: phần trên là một cái loa bằng sụn
được bao bọc bên ngoài bởi da, phần dưới là dái tai không có sụn mà chỉ gồm
mỡ và da.
Da của vành tai rất mỏng, không có lớp mỡ dưới da mà dính chặt vào bề
mặt sụn. Lớp da phủ mặt trước vành tai mỏng dính chắc vào sụn, trong khi ở
phía sau (mặt sau) thì da di động dễ dàng.



5

Sụn của vành tai không giống với sụn ở bất cứ nơi nào khác trong cơ thể,
nó rất mỏng và khá đồng đều về độ dày mỏng. Hình dáng của vành tai lệ
thuộc vào cốt sụn của vành tai. Những đặc tính riêng biệt của sụn vành tai
cộng với những gờ nổi, nếp gấp tạo cho vành tai có hình dáng phức tạp [5].
Khung của vành tai gồm có ba tầng sụn, hình thành nên bốn mặt phẳng,
xoắn vặn một cách tinh tế, đó là các tầng sau: phức hợp loa tai, phức hợp gờ
đối luân - gờ bình tai và phức hợp gờ luân. Tất cả những mặt phẳng này nối
tiếp với nhau lần lượt theo những góc vuông và hình thành một mặt trước
(phía lõm) với những thành phần lồi lõm phức tạp và một mặt sau (phía lồi)
bằng phẳng hơn [15]. Vì vậy, bất kỳ tổn thương nào của vành tai khi phục hồi
cần tuân theo đặc điểm cấu trúc này.
1.1.3. Vị trí và kích thước của vành tai.
- Vành tai nằm ngay sau khớp thái dương hàm và vùng tuyến mang tai,
phía trước xương chũm, phía dưới vùng thái dương.
- Vành tai là một mảnh mỏng đính với thành bên của đầu ở 1/3 giữa về
phía trước. Phần tự do của vành tai mở ra phía sau, chéo với bề mặt ngoài của
xương chũm thành một góc gọi là góc vành tai – xương chũm khoảng 20 - 30 o
và tương ứng khoảng cách giữa bờ sau của gờ luân và mặt ngoài xương chũm
lúc này là khoảng 15 – 25 mm. Góc vành tai – xương chũm khác nhau giữa
nam và nữ. Ở nam từ 10 - 30o, trong khi đó ở nữ là 2 - 20o. Góc tạo bởi loa tai
và bề mặt ngoài xương sọ bình thường khoảng 90 o. Góc tạo bởi hố thuyền –
loa tai bình thường từ 90o - 120o [15],[16].


6

A


B
Hình 1.2: Các góc của vành tai [16].

(A): Góc giữa vành tai – xương chũm: 20 - 30o và tương ứng với khoảng cách
giữa gờ luân và mặt ngoài xương chũm là 15 – 20 mm.
Góc giữa loa tai – bề mặt ngoài xương sọ khoảng 90o.
Góc giữa loa tai – hố thuyền khoảng 90 - 120o.
(B): Góc giữa loa tai – bề mặt ngoài xương sọ và góc giữa loa tai – hố thuyền
đều tù và lớn hơn 120o.
Bất thường góc giữa vành tai – xương chũm > 40o và tương ứng
khoảng cách giữa gờ luân và mặt ngoài xương chũm > 25 mm
- Vành tai được giới hạn bởi:
+ Phía trên: nằm trên đường thẳng kẻ ngang qua lông mày.
+ Phía dưới: nằm trên đường thẳng kẻ ngang qua chân cánh mũi.
+ Trục dọc của vành tai là đường thẳng qua đỉnh cao nhất của vành tai và
điểm thấp nhất của dái tai, song song với trục của sống mũi. Trục dọc của
vành tai làm với phương thẳng đứng 1 góc 15 - 20o.
+ Trục phía trước của vành tai trùng với bờ sau của ngành lên xương
hàm dưới.


7

Hình 1.3: Vị trí, hướng và kích thước của vành tai [17]
1. Trục dọc của vành tai, 2. Giới hạn dưới: nằm trên đường thẳng kẻ ngang qua chân
mũi, 3. Giới hạn trên: nằm trên đường thẳng kẻ ngang qua cung mày, 4. Đường thẳng
đứng dọc đi qua bờ ngoài ổ mắt và cách bờ trước của rễ luân nhĩ 65 – 70 mm, 5. Trục
sống mũi, PF: đường thẳng đi qua trụ gờ luân và bờ trước của dái tai.

- Theo nghiên cứu của Stork bằng cách tổng hợp 179 bài báo và bản tóm

tắt thì vành tai ở người trưởng thành có chiều dài trung bình 58-66mm (nam
62-66mm, nữ 58-63mm), có chiều rộng trung bình 32-34mm; đến 8 tuổi vành
tai phát triển đầy đủ [18]. Vành tai có tỷ lệ chiều rộng trên chiều dài khoảng
55% [19]. Ở Việt Nam, chiều dài trung bình 6,2 ± 0,6 cm, rộng 3,3 ± 0,3cm ở
nam và ở nữ dài 5,7 ± 0,5 cm, rộng 3,1 ± 0,3 cm. Còn chiều dài của dái tai ở
nam 1,7 ± 0,2 cm, ở nữ 1,6 ± 0,2 cm [14]. Theo nghiên cứu của Purkait ở Ấn
Độ thì chiều dài tai ở nam trưởng thành là 60,6±3,2mm; nữ trưởng thành là
58,4±3,2mm; chiều rộng tai ở nam trưởng thành là 34,2±3,31mm, ở nữ trưởng
thành là 33±1,9mm [20].


8

1.2. Quá trình phát triển của vành tai.
Tai ngoài phát triển từ khe mang thứ nhất và những phần nằm kề khe
mang này của cung hàm dưới và cung xương móng. Vành tai bắt đầu phát
triển muộn hơn các thành phần khác của tai. Vành tai được hình thành từ 6 gò lồi
(còn gọi là gò His) tụ tập ở khe mang thứ nhất. Vào tuần lễ thứ 5 của thời kỳ bào
thai, 3 gò lồi phát sinh từ cung hàm dưới (gò lồi 1, 2, 3) và 3 gò lồi còn lại từ cung
xương móng (gò lồi 4, 5, 6) ở phần đối diện của khe mang thứ nhất [21],[3].
Những gò lồi này có mối liên quan đặc hiệu với những cấu trúc đặc biệt
của vành tai. Ba gò lồi thuộc cung hàm dưới góp phần tạo thành bình tai, trụ
gờ luân và loa tai. Những gò lồi thuộc cung xương móng thì góp phần hình
thành hầu hết các phần của vành tai người lớn. Gò lồi thứ nhất và thứ sáu thì
giữ nguyên vị trí hằng định, đánh dấu vị trí hình thành lần lượt của bình tai và
đối bình tai. Gò lồi thứ 4 và thứ 5 thì phát triển lan rộng và xoay ngang qua
đầu sau của khe mang thứ nhất, từ đó phát sinh ra phần trước và trên của gờ
luân và phần kế cận của thân vành tai. Mặc dù được phần lớn các tác giả công
nhận nhưng vẫn chưa có những bằng chứng xác định về nguồn gốc của các
trụ gờ luân và phần trên gờ luân. Vành tai đạt được hình dạng chính của người

lớn vào khoảng tuần thứ 18, dù nó vẫn tiếp tục phát triển cho đến tuổi trưởng
thành [21],[3].


9

Hình 1.4: Sự phát triển của tai ngoài [3].
(a): Giai đoạn sớm của thời kỳ bào thai: gò lồi 1, 2, 3 phát sinh từ
cung hàm dưới, gò lồi 4, 5, 6 phát sinh từ cung xương móng.
(b): Giai đoạn sau của thời kỳ bào thai.
(c): Khi mới sinh ra: 1. Bình tai, 2. Trụ gờ luân, 3. Gờ luân, 4. Gốc gờ
đối luân, 5. Gờ đối luân, 6. Đối bình tai.
1.3. Chức năng của vành tai.
- Do vị trí, cấu trúc đặc biệt nên vành tai có chức năng như một cái phễu
thu, hứng âm thanh từ môi trường ngoài để truyền vào trong [13].
- Chức năng trợ giúp định hướng nguồn phát âm thanh từ hướng nào: phân
biệt được tiếng động ở bên phải hoặc bên trái, ở phía trước hoặc phía sau.
- Chức năng thẩm mỹ tạo sự cân đối cho khuôn mặt.
1.4. Nguyên nhân, cơ chế gây ra dị tật bẩm sinh vành tai.
Dị tật bẩm sinh vành tai là kết quả của sự hình thành bất thường sụn
vành tai xảy ra vào tuần thứ 5 đến tuần thứ 9 của thai kì hoặc do sự bất
thường trong quá trình phát triển hình thái vành tai [5]. Dị tật bẩm sinh vành
tai có thể xảy ra do bất thường về gen hoặc do mắc phải trong quá tình mang
thai như: do bất thường các mạch máu cung cấp cho khu vực xung quanh tai
trong thời kỳ phôi thai, do sự chết bất thường của các tế bào của khe mang
thứ nhất hay những phần nằm kề khe mang này của cung hàm dưới và cung
xương móng, do sự di cư bất thường của các tế bào mào thần kinh, hay do các


10


gò lồi hình thành nên vành tai không phát triển [7],[21],[3],[22]. Dị tật vành
tai bẩm sinh có thể là đơn độc hoặc có thể nằm trong một số hội chứng dị tật
nhiều cơ quan, hệ cơ quan khác do bất thường về gen như: bất thường taimũi-họng-hàm mặt (hội chứng Treacher-Collins, hội chứng Goldenhar), bất
thường sọ não-hàm mặt (hội chứng Crouzon, hội chứng Apert), bất thường
tai-mũi-họng-cột sống (hội chứng Klippel-Feil, hội chứng Wildervanck), bất
thường tai-mũi-họng-xương (hội chứng Van der Hoeve-de-Kleyn, hội chứng
Albers-Schönberg) và bất thường nhiễm sắc thể như ba nhiễm sắc thể 13 (hội
chứng Paetau), ba nhiễm sắc thể 18 (hội chứng Edwards), ba nhiễm sắc thể 21
(hội chứng Down) và hội chứng 18q [23],[24].
4,9% bệnh nhân có dị tật bẩm sinh vành tai nhỏ có người thân trong gia
đình (bao gồm: bố, mẹ, anh chị em ruột, chú, bác, dì, ông bà) cũng mắc dị tật
bẩm sinh vành tai nhỏ. Khi mở rộng nghiên cứu sang họ hàng xa thì 10,3% số
bệnh nhân dị tật bẩm sinh vành tai nhỏ có người thân mắc bệnh [7]. Một số
gen hoặc yếu tố tăng trưởng liên quan đến quá trình hình thành và phát triển
vành tai cũng đã được tìm ra [3], một số thuốc sử dụng trong quá trình mang
thai cũng gây ra dị tật bẩm sinh vành tại như Vitamin A, Thalidomid [25],
[26]. Ngoài gây ra dị tật bẩm sinh vành tai Thalidomid còn gây ra các dị tật
bẩm sinh về chi trên và chi dưới [26].
Theo phôi thai học, sự phát triển của vành tai dựa trên 6 gò lồi. Trong
quá trình phân chia và phát triển của các gò lồi, nếu xảy ra bất thường thì sẽ
tạo thành bất thường bẩm sinh ở vành tai tương ứng. Hình ảnh dị tật tai bẩm
sinh dưới đây được đưa ra cùng với các bất thường của các gò lồi:


11

Gò lồi và
sự liên quan


Dị tật

Gò lồi 3
- Mất một phần phía
Sự gấp nếp gờ luân
trước gờ luân
phía trước
- Tai khum tuyp I và II
Hố thuyền
theo Tanzer
Trụ gờ đối luân
Gò lồi 2, 3
Trụ gờ luân
Bình tai

- Mất gờ luân phía trên
và trụ gờ luân
- Hẹp hoặc không có lỗ
tai ngoài

Tách đôi giữa gò lồi 3
và 4
Gờ luân phía trên

- Gờ luân biến dạng
hình nón tới những
biến dạng nặng của
phía trên gờ luân

Gò lồi 4

-Dị dạng hố thuyền
Vòm gờ luân
hoặc mất một phần
Trên nơi gờ luân đi phía trên của gờ luân
xuống
-Dị dạng gờ luân
Gần hố thuyền.
Gò lồi 4,5; gồm tách
đôi gò lồi 4
Phần đi xuống của
gờ luân
Vùng thấp hơn của
hố thuyền
Hõm xoăn

-Chia đôi tại vùng đi
xuống của gờ luân, củ
Darwin, thêm 1 nếp
gấp
- Tai dơi hoặc mất vùng
giữa của gờ luân

Gò lồi 5
- Mất phần thấp của gờ
Vùng đi xuống của luân tới tai nhỏ
gờ luân
- Bất thường lỗ tai
Vùng thấp hơn của ngoài, màng nhĩ
hố thuyền
Hõm xoăn


Hình
minh họa

Hình ảnh
lâm sàng


12

Gò lồi và
sự liên quan

Dị tật

Gò lồi 5,6 và tách đôi -Tai Coloboma
gò lồi 5
(tách đôi theo chiều
ngang)
Dái tai

Gò lồi 6
Dái tai

-Biến dạng hoặc mất
dái tai

Gò lồi 6,1 tách đôi
 Một phần bình tai
Phía trước dái tai


-Dái tai xẻ đôi

Gò lồi 1,2 (thường bị
kết hợp) gồm cả tách
đôi gờ lồi 1,2
-Dái tai xẻ đôi ở phía
Dái tai phía trước
trước
Bình tai
Trụ gờ luân

Gò lồi 3,4

-Thiểu sản phía trên
vành tai, tai sò, tai
khum tuýp 3, tai nhỏ

Gò lồi 2,3,4

-Dị dạng nửa trên vành
tai, che đi hõm xoăn, lỗ
tai; hẹp hoặc không có
lỗ tai

Hình
minh họa

Hình ảnh
lâm sàng



13

Gò lồi và
sự liên quan

Dị tật

Gờ lồi 2,3,4,5

-Dị tật vành tai còn lại
dái tai, tai nhỏ độ III,
tai hình hạt đậu, tai nhỏ
thể dái tai.

Gò lồi 1-6

- Mất hoàn toàn vành tai

Hình
minh họa

Hình ảnh
lâm sàng

Hình 1.5: Một số dị tật vành tai bẩm sinh [3]
1.5. Đặc điểm lâm sàng của các dị tật bẩm sinh vành tai.
Dị tật bẩm sinh vành tai có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng: đa dạng về
kích thước, về hình dạng vành tai, một số có cả bất thường về vị trí vành tai. Dị

tật bẩm sinh vành tai nặng biểu hiện lâm sàng có thể kết hợp với dị tật hẹp hoặc
không có ống tai ngoài, bất thường tai giữa, bất thường tai trong. Theo nghiên
cứu của Brent: tỉ lệ dị tật bẩm sinh vành tai nhỏ giữa nam và nữ là tương đương
nhau, tỉ lệ gặp di tật tai nhỏ bên phải : bên trái : hai bên là 6:3:1 [7].
Tai vểnh hoặc tai dơi (Prominent ear) là dị tật bẩm sinh vành tai hầu hết
có gờ đối luân không tạo thành nếp gấp, điều này làm cho góc giữa loa tai-hố
thuyền rộng hơn, thường khoảng 150 o hoặc lớn hơn; vành tai thường phẳng ở
vị trí 1/3 trên, một số trường hợp nặng vành tai có thể phẳng ở cả vị trí 1/3
dưới. Tai vểnh thường xuất hiện ở cả 2 bên và thường gặp ở cả anh chị em


14

ruột và bố mẹ bệnh nhân [7].

Hình 1.6: Dị tật bẩm sinh tai vểnh [7]
Tai nắp (Cryptotia ear): là dị tật bẩm sinh vành tai mà cực trên của vành
tai được vùi dưới da đầu. Tỉ lệ gặp dị tật ở Nhật khoảng 1:400 [27].

Hình 1.7: Tai nắp [28]
Tai quắt (Constricted ear): dị tật bẩm sinh vành tai được Tanzer mô tả có
gờ luân có vẻ thắt lại, giống hình ảnh thắt miệng túi. Tai quắt bao gồm tai
khum (Cup ear) và tai rủ (Lop ear), những loại dị tật này thường kèm theo
phức hợp gờ luân – hõm thuyền – gờ đối luân bằng phẳng [7].

C

Hình 1.8: Dị tật tai quắt (Constricted ear)



15

A: Tai bình thường; B: Tai rủ (Lop ear) [29]; C: Tai rủ; D: tai khum (Cup ear)
[7].
Dị tật bẩm sinh dái tai có một số biểu hiện: dái tai nhỏ, dái tai to, dái tai
xẻ đôi; dị tật dái tai có thể đơn thuần hoặc kèm theo các dị tật khác của tai.

Hình 1.9: Dị tật bẩm sinh dái tai.
Dái tai xẻ đôi, dái tai to, không có dái tai (từ trái qua phải) [30].
Một số dị tật bẩm sinh vành tai khác có thể gặp như: dị tật tai Stahl, tăng
sản gờ luân, giảm sản gờ luân, bất thường bình tai, bất thường xoăn tai, nụ
thừa trước tai, tai nhỏ...

Hình 1.10: Một số dị tật bẩm sinh vành tai khác.
Dị tật tai Stahl, tăng sản trụ gờ luân, tăng sản gờ luân, thiểu sản vành tai (từ
trái qua phải) [30].
Ngoài ra còn một số dị tật vành tai bẩm sinh khác được các nhà nghiên
cứu báo cáo [31]: dị tật bẩm sinh vành tai với hình dạng, kích thước bình


16

thường nhưng lại được treo bởi dái tai.

Hình 1.11: Dị tật bẩm sinh vành tai treo [31]
1.6. Một số hội chứng bao gồm dị tật bẩm sinh vành tai.
Dị tật vành tai bẩm sinh có thể đơn độc, có thể kèm theo các dị tật bẩm
sinh khác hoặc nằm trong một hội chứng gồm nhiều dị tật bẩm sinh khác.
Các dị tật như: hẹp hoặc tịt ống tai ngoài, thiểu sản sọ mặt một bên, liệt
dây thần kinh VII và nụ thừa trước tai là các dị tật đi kèm hay gặp ở bệnh

nhân dị tật bẩm sinh vành tai. Ngoài ra còn các dị tật khác đi kèm ít gặp hơn
như: u mỡ trên bề mặt nhãn cầu, rung giật nhãn cầu, lác, khe hở môi-vòm. Dị
tật vành tai bẩm sinh còn có thể đi kèm với các dị tật ở các cơ quan khác nhau
trong cơ thể. Các dị tật về cấu trúc của các cơ quan như: đường tiết niệu (thiểu
sản thận một bên), tim mạch , xương sườn, cột sống cần được đánh giá đầy đủ
trên bệnh nhân dị tật bẩm sinh vành tai [32].
Hầu hết các trường hợp dị tật bẩm sinh vành tai thường xuất hiện lẻ tẻ,
khoảng 2% bệnh nhân thiểu sản vành tai có tiền sử gia đình liên quan [33]. Tỷ
lệ dị tật bẩm sinh vành tai gặp cao hơn ở những bà mẹ lớn tuổi, bị đái tháo
đường, sử dụng các thuốc gây dị tật thai trong thời kỳ mang thai (thalidomide,
accutane, retinoic acid). Mặt khác, dị tật bẩm sinh vành tai có liên quan tới
một số các rối loạn di truyền khác như trong hội chứng Goldenhar, hội chứng
Klippel-Feil, hội chứng Treacher-Collins, hội chứng Nager [32].


17

Hội chứng Goldenhar là một hội chứng hiếm gặp, tỷ lệ ước tính là
1/5.600 đến 1/26.550 trong số trẻ sinh ra. Hội chứng Goldenhar được đặc
trưng bởi một loạt các bất thường bao gồm: các bất thường về mắt, tai (thiểu
sản vành tai, các tật ở tai, các đường rò bẩm sinh); các bất thường về sọ mặt,
khe hở môi vòm, thiểu sản xương hàm dưới hoặc xương gò má; và chậm phát
triển tâm thần [17], .

Hình 1.12: Hội chứng Goldenhar[34].
Hội chứng Klippel-Feil (KFS) đặc trưng với các bất thường bẩm sinh
của đốt sống cổ: cổ ngắn, đường chân tóc thấp, quay cổ hạn chế và nhiều loại
bất thường về cả tai ngoài, tai giữa và tai trong (biến dạng ống tai trong) [17].
Hội chứng Treacher - Collins đặc trưng bởi sự thiểu sản xương gò má
hoặc ngành lên của xương hàm dưới, sàn của hốc mắt, thường xuyên không

có lông mi ở mi mắt dưới. Các tổn thương này thường xuất hiện hai bên và
đối xứng. Hội chứng này thường liên quan tới các bất thường của tai ngoài và
tai giữa song cấu trúc của tai trong lại có xu hướng bình thường.

Hình 1.13: Hội chứng Treacher – Collins [17].


18

Hội chứng Nager: dị tật bẩm dinh vành tai kèm theo dị tật về chi thể.
Bệnh kết hợp với các bất thường ở chi như tật không có ngón tay cái, tật dính
ngón tay, tật ngón tay lệch trục
Ngoài ra thiểu sản vành tai đôi khi có thể gặp trong các hội chứng như
hội chứng Crouzon, hội chứng Potter Moebius, Hội chứng Townes – Brocks,
Hội chứng BOR (Branchio – oto – rénal) [17].
1.7. Một số phân loại dị tật bẩm sinh vành tai
1.7.1. Phân loại của Tanzer
Năm 1977 Tanzer đưa ra phân loại dựa trên đặc điểm lâm sàng của dị tật
vành tai bẩm sinh, bảng phân loại này có 5 loại chính [4],[7]:
1. Không có vành tai (anotia).
2. Thiểu sản vành tai hoàn toàn (microtia).
+ Không ống tai ngoài.
+ Có ống tai ngoài.
3. Thiểu sản 1/3 giữa vành tai.
4. Thiểu sản 1/3 trên vành tai với 3 mức độ từ nhẹ đến nặng như sau:
+ Tai quắt [constricted (cup and lop) ear].
+ Tai nắp (cryptotia).
+ Thiểu sản hoàn toàn 1/3 trên vành tai.
5. Tai vểnh (prominent ear).
1.7.2. Phân loại của Roger

Năm 1974, Roger cũng đưa ra một cách phân loại dị tật vành tai bẩm
sinh tương tự với 4 loại [4],[7]:
1. Tai nhỏ (microtia).
2. Tai rủ (lop ear).
3. Tai khum (cup ear).
4. Tai vểnh (prominent ear).


19

1.7.3. Phân loại của Weedra.
Năm 1988 Weerda tổng hợp các phân loại của các tác giả đi trước và
đưa ra bảng phân loại dị tật vành tai bẩm sinh kèm theo các phương pháp
phẫu thuật cho từng dạng dị tật. Ngày nay phân loại của Weerda được sử dụng
phổ biến ở châu Âu [4],[7].
1. Loạn sản độ 1: dị tật nhỏ nhất, hầu hết các cấu trúc của vành tai là
bình thường. Sửa chữa những khiếm khuyết này không cần đến loại chất liệu
tự thân nào (sụn, da...) trong nhóm này có 8 loại:
a) Tai to (Macrotia).
b) Tai vểnh, tai dơi (Prominent ear, bat ear).
c) Tai nắp (Cryptotia).
d) Thiếu gờ luân.
e) Các biến dạng nhỏ (không có gờ bình, củ darwin, tai quỷ).
f) Các khe hay khuyết trên vành tai (Coloboma).
g) Các biến dạng dái tai (dái tai to, không có dái tai, dái tai xẻ đôi).
h) Các biến dạng tai khum (Cup ear):
i. Typ 1: phần trên của gờ luân bị khum, phì đại hõm xoăn, giảm chiều
cao tai. (bao gồm tai nắp, tai quắp, nhóm IVA (Tanzer), tai khum].
ii. Typ 2: mức độ khum nhiều hơn ở cực trên của vành tai, typ này cần
dùng sụn sườn để phẫu thuật bổ sung vào sụn vành tai.

2. Loạn sản độ 2: một số cấu trúc của vành tai vẫn bình thường. Sửa
chữa một phần các biến dạng của vành tai cần đến những chất liệu như da,
sụn). Loại này tương đương với dị tật tai nhỏ độ 2 của Marx.
a) Biến dạng tai khum độ 3: tai khum ở tất cả các chiều của vành tai, còn
gọi là tai vỏ ốc, tai ốc sên, gồm cả dị tật tai độ 4 của Tanzer.
b) Tai thu nhỏ (mini ear).
3. Loạn sản độ 3: không tồn tại cấu trúc bình thường nào của vành tai.


20

Sửa chữa toàn bộ những biến dạng này cần nhiều đến các chất liệu như da,
sụn... Dị dạng này còn gọi là tai hạt lạc, tai thiểu sản toàn bộ, tai nhỏ độ 3.
1.7.4. Phân loại của Trần Thiết Sơn
Theo phân loại của tác giả Trần Thiết Sơn (2006), cấu trúc của vành tai
là sự phát triển hài hòa của nhiều thành phần cấu tạo khác nhau, sự phát triển
bất thường của một hay nhiều thành phần cấu tạo cũng có thể dẫn tới những
biến đổi bất thường của vành tai. Dựa trên sự tăng sản, thiểu sản, bất sản của
vành tai, có thể chia thành các loại dị tật vành tai bẩm sinh sau [6]:
1. Tăng sản:
+ Gờ luân: tai dơi, tai nắp (kết hợp với thiểu sản gờ đối luân).
+ Gờ đối luân: tai khum typ 1.
+ Hõm xoăn: tai vểnh, tai khum typ 2.
+ Gờ luân, hõm xoăn, dái tai: tai to.
2. Thiểu sản:
+ Gờ luân: tai khum typ 2 và 3.
+ Gờ luân và gờ đối luân: tai nhỏ độ 1.
+ Gờ luân và hõm xoăn: tai nhỏ độ 2.
+ Tất cả các thành phần: tai thu nhỏ, tai nhỏ độ 3.
3. Bất sản: không có tai.

1.8. Điều trị dị tật bẩm sinh vành tai
Một số phương pháp phẫu thuật đã được mô tả để điều trị di tật bẩm sinh
vành tai nhỏ. Hiện tại điều trị di tật tai nhỏ bằng sụn sườn được chấp nhận
nhiều nhất, ngoài ra cũng có một số phương pháp điều trị khác như sử dụng
chất liệu nhân tạo, sử dụng tai giả. Từ năm 1950 Tanzer công bố phương pháp
tạo hình vành tai bằng sụn sườn với 4 giai đoạn, sau đó năm 1987 Brent cải
tiến kĩ thuật còn 3 giai đoạn. Năm 1994 Nagata rút ngắn kĩ thuật tạo hình
vành tai bằng sụn sườn còn 2 giai đoạn. Firmin ở Pháp tiếp tục hoàn thiện, cải


21

thiện kỹ thuật của Nagata và Brent để có thể tạo hình được những vành tai
thẩm mỹ hơn [35],[36].

Hình 1.14: Trước và sau phẫu thuật điều trị dị tật bẩm sinh tai nhỏ [30]
Tác giả Fermin đưa ra một số phương pháp điều trị dị tật bẩm sinh vành
tai với dị tật bẩm sinh vành tai 1 phần như: dị tật gờ luân, gờ đối luân, gốc gờ
đối luân, trụ gờ luân, dái tai... [30]. Một số tác giả khác giới thiệu phương
pháp điều trị tai nắp (cryptotia): T. Yotsuyanagi, Seok-Kwun Kim [37],[38].

Hình 1.15: Ghép sụn điều trị dị tật bẩm sinh gờ luân [30]


22

Hình 1.16: Phương pháp của Fermin điều trị dị tật bẩm sinh vành tai [30]

Hình 1.17: Phương pháp tạo hình chữ Z điều trị tai nắp (Cryptotia) [38]


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: trường mầm non An Mỹ và trường THCS An Mỹ tại xã An
Mỹ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Thời gian: từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018.
2.2. Đối tượng nghiên cứu


23

 Tất cả học sinh trung học cơ sở, trẻ em mầm non đi học tại xã An MỹHuyện Quỳnh Phụ-Tỉnh Thái Bình.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
 Tất cả học sinh tham gia học tại trường vào thời điểm nghiên cứu.
 Học sinh, phụ huynh, nhà trường đồng ý cho học sinh tham gia nghiên cứu.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
 Học sinh, trẻ em có dị tật vành tai mắc phải.
 Học sinh, trẻ em đã có can thiệp phẫu thuật tạo hình vành tai.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.
 Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang – tiến cứu.
 Quá trình nghiên cứu được chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Toàn bộ học sinh và trẻ em được khám vành tai ngoài, đo
kích thước vành tai, đánh giá chi tiết từng cấu trúc vành tai, điền đầy đủ thông tin
vào phiếu khám vành tai, sau đó được chụp hình đầy đủ về vành tai ngoài.
+ Giai đoạn 2: nhập số liệu, phân tích số liệu, sắp xếp nhóm học sinh và trẻ
em vào bảng phân loại dị tật theo tác giả Trần Thiết Sơn.
2.3.2. Cỡ mẫu.
Cỡ mẫu: mẫu thuận tiện, n>300
2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu.

 Kỹ thuật thu thập số liệu:
Tất cả học sinh và trẻ em được khám vành tai ngoài, đo kích thước vành
tai theo chiều dài và chiều rộng, đánh giá chi tiết từng thành phần, cấu trúc
của vành tai, và điền vào mẫu phiếu khám vành tai.
Sau khi khám vành tai, đối tượng nghiên cứu được khám các dị tật khác
đi kèm: khe hở môi, khe hở vòm, dị tật bàn tay, dị tật bàn chân.


24

Tiếp theo tất cả đối tượng nghiên cứu được chụp hình vành tai ngoài (lần
lượt chụp tai trái sau đó đến tai phải) theo các tư thế: thẳng mặt, nghiêng 45 o,
nghiêng 90o. Một số trường hợp dị tật đặc biệt cần bộc lộ rõ dị tật thì chụp
thêm các tư thế khác phù hợp như: chếch sau, chụp phía sau.

 Công cụ thu thập số liệu:
Phiếu khám vành tai cho từng học sinh hay trẻ em: thiết kế dựa trên mục
tiêu nghiên cứu và chứa các biến số phù hợp.
Thước kẹp để đo chiều dài và chiều rộng vành tai có độ chia nhỏ nhất 0,5mm.
Máy ảnh, phông nền để chụp hình lại vành tai sau khi khám và đo vành tai.
2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu.
Biến số

Định nghĩa/ phân loại

Tuổi

Tính theo tuổi dương
lịch


1. Nam
2. Nữ

Giới

Phương
Công cụ
pháp thu
thu thập
thập
- Khai thác
từ học sinh
- Danh sách
Định lượng của giáo
Phiếu khám
viên
Loại biến
số

Định tính

- Quan sát
- Học sinh
điền vào
phiếu khám Phiếu khám
- Danh sách
của giáo
viên

Khoảng cách từ điểm

cao nhất của gờ luân tới
Đo kích
Chiều dài
Định lượng
điểm thấp nhất của dái
thước
tai

Kích
thước
tai
(trái,
phải) Chiều
rộng

Khoảng cách từ điểm
giao giữa trụ gờ luân và
mặt ngoài da đầu đến
Đo kích
Định lượng
rìa vành tai. Đoạn này
thước
vuông góc với trục
vành tai.

Thước đo
Phiếu khám

- Thước đo
- Phiếu

khám


25

Đơn vị
giải
phẫu
vành
tai

Gờ luân

1. Bất sản
2. Thiểu sản
3. Bình thường
4. Tăng sản

Định tính

Quan sát

Phiếu khám

Gờ đối
luân

1. Bất sản
2. Thiểu sản
3. Bình thường

4. Tăng sản

Định tính

Quan sát

Phiếu khám

Hố tam
giác

1. Bất sản
2. Thiểu sản
3. Bình thường
4. Tăng sản

Định tính

Quan sát

Phiếu khám

Hố
thuyền

1. Bất sản
2. Thiểu sản
3. Bình thường
4. Tăng sản


Định tính

Quan sát

Phiếu khám

Định tính

Quan sát

Phiếu khám

Định tính

Quan sát

Phiếu khám

Gờ bình

Gờ đối
bình

1. Bất sản
2. Thiểu sản
3. Bình thường
4. Tăng sản
1. Bất sản
2. Thiểu sản
3. Bình thường

4. Tăng sản

Dái tai

1. Không có dái tai
2. Dái tai nhỏ
3. Dái tai bình thường
4. Dái tai to

Định tính

Quan sát

Phiếu khám

Hõm
xoăn

1. Không có hõm xoăn
2. Hõm xoăn nông
Định tính
3. Hõm xoăn bình
thường
4. Hõm xoăn sâu

Quan sát

Phiếu khám

1. Có


Quan sát

Phiếu khám

Nụ thừa trước tai

Định tính


×