Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.4 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ ĐÌNH NGỌC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ ĐÌNH NGỌC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Tất cả các số liệu trong đề tài nghiên cứu của luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Vũ Đình Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH
SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ....................................... 16
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ........ 16
1.2. Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Việt Nam ........................ 18
1.3. Các yếu tố tác động chủ yếu đến thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành
nông nghiệp ..................................................................................................... 21
1.4. Tiêu chí đánh giá kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp ......................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 26
2.1. Khái quát chung huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam................................. 26

2.2. Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 34
2.3. Thực trạng và kết quả thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp
tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .............................................................. 36
2.4. Đánh giá về tình hình thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam....................................................... 48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUẾ
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................................... 58
3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ................. 58
3.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ............ 62
3.3. Các giải pháp thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ......... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

CN

: Công nghiệp

CN- XD

: Công nghiệp - Xây dựng


CN - XD - GTVT

: Công nghiệp - Xây dựng - Giao thông

vận tải CNH – HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

DT

: Diện tích

ĐVDT

: Đơn vị diện tích

GDP

: Giá trị tổng sản phẩm

HTX

: Hợp tác xã

KTNN

: Kinh tế nông nghiệp

KTQD


: Kinh tế quốc dân

KH - CN – KT

: Khoa học - Công nghệ - Kỹ

thuật LĐ

: Lao động

NN - CN – DV

: Nông nghiệp - Công nghiệp -

Dịch vụ SLLT

: Sản lượng lương thực

TM-DV DL

: Thương mại- Dịch vụ

du lịch TN - KT – XH

: Tự nhiên - Kinh tế - Xã

hội tr. đồng

: Triệu đồng


XH

: Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.

Tên bảng
Tình hình sử dụng đất tại các xã, thị trấn thuộc

Trang
28

huyện Quế Sơn
2.2.
2.3.

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa
bàn huyện Quế Sơn 2013 – 2017
Diện tích, dân số phân bổ tại các xã, thị trấn của
huyện Quế Sơn

31
31


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 05/8/2008, Tại Hội nghị lần thứ VII, BCH Trung ương Đảng khóa
X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, Đảng ta xác định mục tiêu: “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến
nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình
độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh
chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài”. Điều đó cho thấy
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân, trực tiếp
sản xuất ra lương thực thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho con người,
cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế khác, góp phần rất quan
trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị của các quốc gia, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển.
Ngày 10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
899/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó tiếp tục xác định
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền
kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước, gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường để
đảm bảo phát triển bền vững; phát triển bền vững vừa là một quá trình, vừa
là mục tiêu của ngành”.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nông nghiệp, nông thôn đã đạt được thành tựu
khá toàn diện và to lớn cùng với quá trình phát triển của đất nước. Nhưng

7



những kết quả đạt được trong thời gian qua chưa tương xứng với lợi thế khu
vực và tiềm năng ở nước ta. Bên cạnh đó, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân nông thôn còn thấp; môi trường ô nhiễm, đối phó với thiên tai còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng cho ngành nông
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Huyện Quế Sơn cũng là huyện có tỷ lệ lao động trên lĩnh vực Nông
nghiệp và diện tích đất cho nông nghiệp tương đối lớn và chiếm tỷ trọng cao
trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc dịnh hướng phát triển cho ngành nông nghiệp của huyện
chưa đáp ứng được yêu cầu và còn nhiều bất cập, chưa bền vững, chưa tương
xứng với tiềm năng sẵn có. Việc thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật (KH-KT), đưa cơ giới hóa vào sản xuất còn rất nhiều hạn chế, hiệu quả
sử dụng đất chưa cao; công tác quy hoạch, bố trí vùng sản xuất chưa được chú
trọng đúng mức, việc tiêu thụ nông lâm sản còn rất nhiều khó khăn. Hệ thống
các Hợp tác xã (HTX) cung ứng dịch vụ nông nghiệp cũng như bao tiêu sản
phẩm chưa đáp ứng yêu cầu.
Để khắc phục những vấn đề tồn tại nêu trên, nhằm tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở phát
huy, khai thác tiềm năng, lợi thế tự nhiên của vùng, xây dựng kết cấu hạ tầng
KT-XH nông thôn và giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo sự chuyển biến
nhanh hơn về đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trên địa bàn huyện,
một trong những vấn đề đặt ra là cần phải thực hiện tốt và có hiệu quả chính
sách phát triển nông nghiệp bền vững, nên tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính
sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam” cho Luận văn thạc sỹ cao học của mình và mong rằng đề tài này có thể
góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp một

8



cách bền vững trên địa bàn huyện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một vấn đề lớn, có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong quá trình hội nhập phát triển kinh tế. Nghị quyết đại hội XI
của Đảng ta đã chỉ rõ “Nâng cao trình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo
điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá
trình CNH, HĐH đất nước. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển
dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo
điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn: thực hiện có hiệu quả
bền vững công cuộc xóa đói giảm nghèo, làm giàu hợp pháp".
Nhằm triển triển khai thực hiện tốt Nghị quyết XI của Đảng, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 6 năm
2013 về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Để đảm bảo duy trì tốc độ tăng
trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất,
chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao thu nhập và cải thiện mức
sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỉ lệ
đói nghèo.
Đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
chính sách tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững. Trong
đó, có thể kể đến những công trình sau đây:
- Nguyễn Văn Thủ (2006), Biến đổi xã hội ở nông thôn Việt Nam dưới
tác động của đô thị hóa, tích tụ ruộng đất và chính sách dồn điền đổi thửa, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,Hà Nội.
- Tập bài giảng về phát triển bền vững ở Việt Nam, gồm 5 tập thuộc dự

9



án VIE/01/05 do nhiều cơ quan như Trường đại học Kinh tế quốc dân, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh... biên soạn, Nxb Kinh tế
quốc dân năm 2006.
- Chữ Văn Lâm (2008): Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam mấy vấn đề chủ yếu.
- Nguyễn Danh Sơn (chủ biên, năm 2010): Nông nghiệp, nông thôn,
nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Hoàng Thị Chính (2010): Để nông nghiệp phát triển bền vững, Tạp chí
Phát triển kinh tế số tháng 6-2010.
- Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (2004),
Chương trình nghị sự 21, Hà Nội.
- Trần Ngọc Ngoạn chủ biên (2008), Phát triển nông thôn bền vững,
những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Bên cạnh đó còn có một số tài liệu nghiên cứu như: vấn đề công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) như: Một số vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại
hóa sau 20 năm đổi mới (2006) của tác giả Đỗ Quốc Sam; Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Việt Nam – Con đường và Bước đi
(2006) của tác giả Nguyễn Kế Tuấn; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta (2008) của tác
giả Hoàng Ngọc Hòa. Các nghiên cứu này đều nhấn mạnh đến vai trò của
khoa học công nghệ (KH-CN) trongviệc SXNN.
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu đã tổng kết cả về lý luận và thực tiễn
quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam như: Vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước
theo hướng hiện đại (2010) của tác giả Nguyễn Danh Sơn; Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn Việt Nam: hôm nay và mai sau (2008) của tác giả Đặng

10



KimSơn; Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới: quá khứ và
hiện tại (2007) của tác giả Nguyễn Văn Bích. Những nghiên cứu này đã chỉ ra
rằng vấn đề PTNN, nông thôn là cả một quá trình và là nội dung không thể
tách rời trong tổng thể chính sách phát triển KT – XH. Quan điểm PTNN
trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay cũng được
đề cặp đến trọng nghiên cứu của tác giả Nguyễn Từ (2008): Tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển nông nghiệp Việt Nam”. Tác giả
cho rằng cần phải tận dụng những cơ hội từ việc hội nhập, lấy thị trường toàn
cầu làm căn cứ để PTNN. Nghiên cứu về PTNN nói chung và PTNNBV cũng
có một số công trình nổi bật như: Phát triển bền vững ở Việt Nam – thành tựu,
cơ hội, thách thức và triển vọng (2007) của Nguyễn Quang Thái và Ngô
Thắng Lợi, Nxb Lao động – xã hội; Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận
thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam (2007) của tác giả Đặng Kim Sơn,
Nxb Nông nghiệp; Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững (2004)
của tác giả Nguyễn Từ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Ngoài ra còn có
nhiều nghiên cứu ở phạm vi rộng hẹp khác nhau. Trong đó, có một số công
trình tiêu biểu nhƣ: Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình
CNH,HĐH ở Việt Nam (2001), của tác giả Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Vấn đề Nông nghiệp nông dân nông thôn Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc (2009) Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội; Nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong đổi mới ở Việt Nam Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (2008) của Tô Huy Rứa, Tạp chí Cộng sản,
số 794.
Các công trình, bài viết nghiên cứu trên cũng đã đề cập đến những vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển nông nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp, tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững ở nước ta. Các tác giả đã nêu một số lý luận cơ bản

11



nhất về tính tất yếu phải tái cơ cấu nông nghiệp, các mục tiêu, nội dung,
nguyên tắc, điều kiện tái cơ cấu nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến tái
cơ cấu…. Đồng thời phần nào đã đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp
nước ta trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp rất quan trọng để nền
nông nghiệp Việt Nam phát triển trong những năm tới, trong đó chú trọng đến
vấn đề thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay đối với địa bàn tỉnh Quảng Nam nói
chung và huyện Quế Sơn nói riêng chưa có công trình nào nghiên cứu về thực
hiện chính sách Tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hay huyện. Bởi vậy,
học viên mạnh dạng xem đây như là cố gắng khoa học đầu tiên nghiên cứu về
“Thực hiện Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam”.
Trong Luận văn người viết đã dựa trên một số kết quả của các đề tài liên
quan trước đó và có sự kế thừa, phát triển những thành quả đó, phân tích tình
hình thực tế việc triển khai thực hiện trên địa bàn để đánh giá, phân tích, từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của huyện Quế Sơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trước hết đề tài tập trung phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện
chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trên cơ sở đó đánh giá kinh nghiệm
thực tiễn thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách tái cơ
cấu ngành nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách Tái cơ
cấu ngành Nông nghiệp; hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến phát triển
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

12



Thứ hai, Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tái cơ cấu
nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam: Mục tiêu, giải pháp và
công cụ, vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh
hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Thứ ba, đề xuất khuyến nghị một số giải pháp cở bản để thực hiện tốt
chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chính sách tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện
chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tái cơ cấu
ngành nông nghiệp tại 14 xã, Thị trấn trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam.
Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện từ năm 2013 đến năm 2018,
giải pháp hoàn thiện đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở lý luận về chính sách công; đường lối, quan điểm của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp,
thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin
từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện,


13


Nghị Quyết của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung Ương và địa phương; các
tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban
ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề
thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp nói chung và thực tế huyện Quế
Sơn nói riêng.
- Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng một số phương pháp thống kê đơn
giản.
+ Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp (Các số liệu về
chính sách tái cơ cấu nông nghiệp của các bộ, ngành Trung ương và của tỉnh
Quảng Nam, các văn bản: Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước
quy định về vấn đề tái cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam), số liệu sơ cấp: tự thu
thập qua điều tra thực tế tại 14 xã, thị trấn trực thuộc huyện và các ngành
chức năng của huyện.
+ Phương pháp phân tích chính sách; phân tích SWOT …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa một số cơ sở lý luận phục vụ phân tích, đánh giá
chính sách, vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ
vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: Chính sách tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững. Góp phần làm rõ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, qua đó làm
phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được kết quả thực hiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp của huyện Quế Sơn giai đoạn 2013 - 2018, qua đó đánh giá được
những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành


14


nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tại
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam một cách hiệu quả hơn, đồng thời đề ra các
giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách tái
cơ cấu ngành nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông
nghiệp tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành
nông nghiệp huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

15


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông
nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm về tái cơ cấu nông nghiệp
- Nông nghiệp: là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và

nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
- Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp: Hiểu một cách đơn giản nhất, tái cơ
cấu ngành Nông nghiệp là trên những nguồn lực hiện có ở các địa phương (tài
nguyên đất, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, trình độ sản xuất của người dân)
sẽ bố trí, cơ cấu lại các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp và có tiềm năng, lợi
thế, có thị trường tiêu thụ để tập trung nguồn vốn đầu tư vào sản xuất, trở
thành hàng hóa, nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, nâng cao thu
nhập bền vững cho người nông dân.
Do đó, Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình sắp xếp lại các yếu tố
liên quan đến chuỗi giá trị các ngành hàng nông nghiệp từ khâu quy hoạch, cơ
sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, chuỗi cung ứng dịch vụ sản xuất, thu hoạch, thu
mua, chế biến, bảo quản và tiêu thụ...
Trên phương diện khác, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một quá trình
cách mạng trong sản xuất nông nghiệp, tạo ra sự đổi mới về chất lượng theo
hướng chuyên sâu, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

16


1.1.2. Vai trò của tái cơ cấu nông nghiệp ở nước ta
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp góp phần thực hiện chủ trương tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng chung của cả nước. Đây là
một quá trình khó khăn và lâu dài, cần có sự tham gia tích cực của các cấp,
các ngành và sự nỗ lực của toàn ngành nông nghiệp.
Kể từ khi thực hiện đường lối Đổi mới toàn diện nền kinh tế (năm 1986),
nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, khẳng định vai trò
quan trọng, chiến lược trong quá trình phát triển đất nước, nhất là trong những

giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn. Nước ta đã duy trì được mức tăng trưởng
cao, ổn định trong một thời gian dài; cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch
theo hướng tích cực. Công nghiệp chế biến thủy sản, đồ gỗ xuất khẩu phát
triển mạnh trong những năm gần đây. Hệ thống sản xuất quy mô vừa và lớn
đã và đang hình thành, điển hình là trong chăn nuôi, trồng lúa, nuôi trồng thủy
sản và trồng cây lâu năm.
Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một yếu tố khách quan do bởi nông
nghiệp có một vị trí quan trọng, là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết
yếu cho nhu cầu tồn tại và phát triển xã hội, tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ
có tác động rất mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội nó gắn liền và chi phối
sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế tự cung tự cấp
lực lượng sản xuất phân công lao động xã hội kém phát triển trì trệ nên cơ cấu
KTNN chậm chuyển biến, chỉ từ khi chuyển từ nền kinh tế thuần nông sang
sản xuất hàng hoá thì lực lượng sản xuất và phân công lao động mới phát triển
ở trình độ cao làm cho cơ cấu chuyển dịch mạnh mẽ, sự phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội là một xu thế tất yếu khách quan
của sự phát triển xã hội, do đó tái cơ cấu KTNN cũng là một tất yếu khách
quan. Ngoài ra tái cơ cấu KTNN còn bắt nguồn từ thực trạng kém hiệu quả

17


nhưng còn rất nhiều tiềm năng, vẫn mang nặng tính trồng trọt, lĩnh vực chăn
nuôi chưa được chú trọng, tỷ suất hàng hoá còn thấp, cơ cấu còn kém hiệu
quả.
Với mục đích cao nhất mà Đảng và Nhà nước hướng tới, đó là CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, vì vậy Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII đã khẳng định nước ta muốn phát triển nhất thiết phải thực hiện công
cuộc hiện đại hoá. Đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của CNH, HĐH giai

đoạn hiện nay là: đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Vì
nó tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩy toàn bộ quá trình CNH, HĐH nền
kinh tế đất nước, là mũi đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động
trong nông nghiệp hiện chiếm trên 70% lao động cả nước, tạo điều kiện khai
thác tốt tiềm năng dồi dào về lao động đất đai. CNH, HĐH nông nghiệp tạo
điều kiện giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nhiều vùng ở nông thôn.
Tạo điều kiện để phát triển năng lực sản xuất, khuyến khích mọi lực lượng lao
động trong các thành phần kinh tế hướng vào việc sản xuất nông sản hàng
hoá.
1.2. Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Việt Nam
1.2.1. Đối với ngành trồng trọt
- Tập trung phát triển sản xuất quy mô lớn gắn với bảo quản, chế biến và
tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng,
miền. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao
nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí
hậu. Đầu tư và phát triển ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu
và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu
hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Đảm bảo diện tích đất trồng lúa phục vụ cho an ninh lương thực và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất; cải tạo chất lượng giống, kỹ thuật canh tác.. để

18


nâng cao năng suất, chất lượng gạo;
- Tập trung sản xuất rau, hoa, quả công nghệ cao, quy mô lớn ở những
địa phương có lợi thế; đồng thời khuyến khích phát triển vườn nhà.
- Sắp xếp hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm; khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ
nông sản với nông dân; phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên

kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Phân bổ nguồn lực để hỗ trợ cho công tác tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật, các dịch vụ khuyến nông nhằm nâng cao kỹ thuật trồng, chăm sóc và
thu hoạch cho nông dân; mở rộng hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
- Tăng cường công tác giám sát việc thực hiện các quy định đảm bảo về
bảo vệ môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý chất thải nông
nghiệp.
1.2.2. Đối với ngành ngành chăn nuôi
- Tập trung chuyển dần chăn nuôi từ vùng mật độ dân số cao (đồng
bằng) đến nơi có mật độ dân số thấp (trung du, miền núi), hình thành các
vùng chăn nuôi xa khu dân cư; thay đổi mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán
sang phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; chuyển dịch cơ cấu
theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm trong đàn vật nuôi; khuyến khích áp dụng
công nghệ cao và liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống,
thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả
và giá trị gia tăng.
- Áp dụng kỹ thuật và công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh kế cho
hộ nông dân, theo hình thức công nghiệp, vừa hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và tăng khả năng
cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc cung ứng thuốc thú y, thực hiện tốt các

19


dịch vụ thú y cơ sở, quản lý tốt dịch bệnh.
- Áp dụng hệ thống quản lý kiểm soát nguy cơ ô nhiễm đất và nước từ
chất thải chăn nuôi và phát triển nguồn năng lượng tái tạo từ các phụ phẩm
của ngành chăn nuôi; quản lý vùng nuôi an toàn về môi trường [5] [8] [7] [9]
[20] [27] .

1.2.3. Đối với ngành thủy sản
- Cần đa dạng hóa đối tượng và phương pháp nuôi để khai thác thị
trường; khuyến khích nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, quy trình
thực hành nuôi tốt, công nghệ cao có tính nhân rộng.
- Khuyến khích, hỗ trợ cho các đối tượng người nghèo tham gia vào
chương trình bảo hiểm nông nghiệp; Cần thực hiện nghiêm tiêu chuẩn kiểm
soát xã hội vào nuôi trồng và chế biến thủy sản.
- Tăng cường các biện pháp quản lý hành chính đối với các hoạt động
khai thác và nuôi trồng gây tác động xấu đến môi trường; tăng cường bảo vệ
nguồn lợi và môi trường [5] [8] [7] [9] [20].
1.2.4. Đối với ngành lâm nghiệp
- Phấn đấu năm 2020 đạt cơ cấu kinh tế ngành là: 25% giá trị dịch vụ
môi trường rừng, 25% giá trị sản xuất lâm sinh và 50% giá trị công nghiệp
chế biến đồ gỗ và lâm sản khác.
- Tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng,
phát triển trồng rừng sản xuất thành một ngành kinh tế có vị thế quan trọng
đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng; cải thiện
sinh kế cho cộng đồng các dân tộc thiểu số và những đối tượng khác được
hưởng lợi thông qua phí dịch vụ môi trường rừng; tiếp tục thực hiện giao đất
lâm nghiệp, giao rừng cho người dân.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng diện tích rừng tự nhiên, thay
thế dần các diện tích kém hiệu quả để đảm bảo phát triển rừng bền vững. Điều

20


chỉnh cơ cấu giống cây lâm nghiệp trồng trong rừng phòng hộ theo hướng
tăng cây đa tác dụng, đa mục tiêu tạo điều kiện tăng thu nhập cho người làm
nghề rừng.
- Phát triển và tăng cường quản lý hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ

gen, bảo đảm đa dạng sinh học và các mô hình bền vững cho bảo tồn đa
dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường (quỹ bảo tồn, các mô hình
đền bù sinh thái, tài chính carbon); khuyến khích phát triển mô hình kết hợp
chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ với trồng rừng và khai thác
rừng bền vững để tăng thu nhập; mở rộng áp dụng chứng nhận tiêu chuẩn
quốc tế trong quản lý rừng [4] [7] [19].
1.3. Các yếu tố tác động chủ yếu đến thực hiện chính sách tái cơ cấu
ngành nông nghiệp
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Nhân tố điều kiện tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ
điều kiện đất đai của các vùng: Điều kiện khí hậu, thời tiết, các nguồn tài
nguyên khác của vùng lãnh thổ như nguồn nước, rừng... Các nhân tố tự nhiên
trên tác động một cách trực tiếp tới sự hình thành, vận động và biến đổi cơ
cấu KTNN. Trong các điều kiện tự nhiên nêu trên các điều kiện tự nhiên về
đất đai, khí hậu, vị trí địa lý có ảnh hưởng rất rõ nét tới sự phát triển của nông
nghiệp (nghĩa rộng gồm: nông, lâm ngư, nghiệp) qua nông nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp tới các ngành khác.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Đây là nhân tố có tính chất ảnh hưởng rất lớn và quyết định đến việc
thực hiện chính sách cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Các nhân tố kinh tế - xã hội
ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: Thị trường (cả thị trường
trong và ngoài nước) hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước,
vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn, sự phát triển các khu công nghiệp và đô thị;

21


kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản xuất của dân cư, dân số và lao
động....
* Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu để hình thành và tái cơ cấu KTNN gồm:

- Nguồn vốn của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp.
- Nguồn vốn ngân sách.
- Nguồn vốn vay của các ngân hàng, của các tổ chức tín dụng.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp hay gián tiếp của nước ngoài.
1.3.3. Tổ chức kỹ thuật
Bao gồm: các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất... tái cơ cấu KTNN là phạm trù khách quan nhưng lại là sản
phẩm hoạt động của con người. Các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tồn tại
và hoạt động qua các hình thức tổ chức sản xuất với các mô hình tổ chức
tương ứng. Do vậy, các hình thức tổ chức trong nông nghiệp với các mô hình
tương ứng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ
cấu KTNN. Tỷ trọng kinh tế hộ và phát triển các trang trại ngày một tăng kỹ
thuật mới và công nghệ tiến bộ ngày càng được ứng dụng rộng rãi....Ngày
nay, khoa học kỹ thuật đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản xuất có vai trò
ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung, KTNN và cơ cấu
KTNN nói riêng.
1.3.4. Bối cảnh quốc tế
Ngày nay, quá trình hợp tác và giao lưu kinh tế ngày càng mở rộng thì
hầu hết các quốc gia đều thực hiện các chiến lược kinh tế mở. Thông qua
quan hệ thương mại quốc tế, các quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn vào
quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố hết sức quan
trọng ảnh hưởng tới quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu

22


kinh tế nông nghiệp nói riêng ở mỗi quốc gia.
1.4. Tiêu chí đánh giá kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp

1.4.1. Về mặt kinh tế:
- Tập trung khai thác và tận dụng tốt lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt
đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức
trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế
phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm, kết nối sản xuất nông nghiệp với công
nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu đối
với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới:
Cà phê, cao su, lúa gạo, cá da trơn, tôm, hạt tiêu, hạt điều, các loại hải sản
khác, các loại rau, quả nhiệt đới, đồ gỗ....
- Phát triển kinh tế nông nghiệp theo định hướng thị trường; đổi mới và
phát triển hệ thống quản lý và hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh.
1.4.2. Về mặt xã hội:
Tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tạo điều kiện
cho tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là nhóm người nghèo và cận nghèo
ở nông thôn, người dân ở vùng sâu, vùng xa, không thuận lợi về điều kiện đất
đai, sinh thái, nhóm dân tộc thiểu số và phụ nữ tham gia vào quá trình tăng
trưởng nông nghiệp thông qua hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ duy trì sản xuất và
thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường lao động phi nông nghiệp, đa dạng
hóa sinh kế cho cư dân nông thôn, giải quyết tốt vấn đề an ninh lương thực và
an ninh dinh dưỡng.
1.4.3. Về môi trường:
Giảm thiểu tác động bất lợi về môi trường do việc khai thác các nguồn
lực cho sản xuất nông lâm thủy sản; tăng hiệu quả quản lý và sử dụng các
nguồn tài nguyên (đất, nước, nguồn lợi biển, rừng); xem xét kỹ tác động qua
lại và tranh chấp tiềm năng giữa các lựa chọn trong khai thác tài nguyên; tăng

23


cường áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý

và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại hóa chất, thuốc trừ sâu, chất thải từ chăn
nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và làng nghề; bảo tồn đa dạng sinh học.

24


Tiểu kết Chương 1
Chương 1 tác giả đưa ra cơ sở lí luận về thực hiện chính sách công và
việc thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành Nông nghiệp; Những vấn đề lý
luận và thực tiễn về chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp ta có thể hệ
thống lại những chính sách có liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông
thôn, cũng như các quy định liên quan đến vấn đề phát triển nông nghiệp
trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, chúng ta thấy rằng tái cơ cấu kinh tế
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, do vậy cần phải nhận thức đúng đắn các yếu
tố trên để có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả cao nhất phát huy lợi
thế, giảm thiểu bất lợi, tránh sa vào chủ quan, duy ý chí.

25


×