Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

THIẾT kế kế HOẠCH dạy học THEO QUAN điểm GIÁO dục TÍCH hợp CHỦ đề “điện từ học” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG lực THỰC NGHIỆM của học SINH TRUNG học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.13 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

VŨ THỊ BẢO AN
DTS155D140211185

THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM
GIÁO DỤC TÍCH HỢP CHỦ ĐỀ “ĐIỆN TỪ HỌC”
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÝ

Thái Nguyên, năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

VŨ THỊ BẢO AN
DTS155D140211185

THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM
GIÁO DỤC TÍCH HỢP CHỦ ĐỀ “ĐIỆN TỪ HỌC”
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ngành: Sư phạm Vật lý
Mã số:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Tiến Khoa

Thái Nguyên, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Cao Tiến Khoa, đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm khoa Vật lí, các thầy cô trong
khoa, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Giáo dục Vật lí đã tạo điều
kiện giúp em học tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019

Vũ Thị Bảo An

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
MỤC LỤC..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………...….……...……iiv
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2

4. Giả thuyết khoa học...................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2
7. Đóng góp của khóa luận............................................................................................3
8. Cấu trúc khóa luận.....................................................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.........................................................4
1.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................4
1.1.1 Những nghiên cứu ngoài nước..............................................................................4
1.1.2 Những nghiên cứu trong nước..............................................................................5
1.2 Các khái niệm..........................................................................................................6
1.2.1 Khái niệm tích hợp................................................................................................6
1.2.2 Dạy học tích hợp...................................................................................................6
1.2.3 Chủ đề tích hợp.....................................................................................................7
1.2.4 Năng lực...............................................................................................................8
1.2.5 Khái niệm về năng lực thực nghiệm.....................................................................8
1.3 Vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học................................................................9
1.3.1 Đặc điểm của DHTH............................................................................................9
1.3.2 Các mức độ tích hợp...........................................................................................10
1.3.3 Vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học vật lí nhằm phát triển năng lực thực
nghiệm của HS............................................................................................................. 12
CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC TÍCH HỢP THIẾT KẾ KẾ
HOẠCH DẠY HỌC KIẾN THỨC THUỘC CHỦ ĐỀ “ĐIỆN TỪ HỌC” NHẰM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CỦA HS THCS..................................15
2.1 Quy trình thiết kế chủ đề tích hợp .........................................................................15
ii


2.2 Quy trình thiết kế bài dạy tích hợp.........................................................................15
2.3 Vận dụng quan điểm giáo dục tích hợp thiết kế tiến trình dạy học kiến thức thuộc
chủ đề “Điện từ học” nhằm phát triển năng lực thực nghiệm của HS THCS...............17

2.3.1 Vị trí, nội dung phần “Điện từ học”....................................................................17
2.3.2 Nghiên cứu thực trạng dạy và học các kiến thức chương “Điện từ học” ở THCS
..................................................................................................................................... 18
2.3.3 Thiết kế tiến trình dạy học theo quan điểm giáo dục tích hợp nhằm phát triển
năng lực thực nghiệm của học sinh..............................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................27
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................28
3.1 Mục đích của TNSP...............................................................................................28
3.2 Nhiệm vụ của TNSP.............................................................................................28
3.3 Đối tượng và cơ sở của phương pháp TNSP.........................................................28
3.4 Phương pháp TNSP..............................................................................................29
3.5 Phương pháp đánh giá kết quả TNSP....................................................................29
3.5.1 Căn cứ đánh giá..................................................................................................29
3.5.2 Đánh giá xếp loại................................................................................................30
3.6 Tiến hành TNSP.....................................................................................................31
3.7 Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm....................................................................31
3.8 Đánh giá chung về TNSP......................................................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................39
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 40

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DHTH
ĐC
GV
HQLG

HS
PPDH
PATN
TN
TNKT
THCS
THPT
TNSP
SV
SGK

Dạy học tích hợp
Đối chứng
Giáo viên
Hệ quả logic
Học Sinh
Phương pháp dạy học
Phương án thí nghiệm
Thí nghiệm
Thí nghiệm kiểm tra
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thực nghiệm sư phạm
Sinh viên
Sách giáo khoa

iv


MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới với sự
phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện đại, đó là động lực thúc đẩy
sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của đời sống xã hội. Để đáp ứng yêu cầu phát
triển ngày càng cao của xã hội, đòi hỏi con người không ngừng học hỏi, nâng
cao tri thức và năng lực của mình. Sứ mệnh đó đã đặt lên vai ngành giáo dục
một trọng trách lớn lao: đào tạo con người có năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội
ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, từ thực tiễn dạy học ở một số trường THCS trên địa bàn thành
phố Uông Bí có thể nhận thấy, trong quá trình giảng dạy vật lí giáo viên thường
tập trung giảng giải, trình bày hay thông báo kiến thức để học sinh vận dụng giải
bài tập mà chưa liên hệ nhiều đến các ứng dụng thực tế, do đó chưa tạo được sự
say mê, hứng thú với vật lí ở người học. Phần điện từ học ở chương trình vật lí
THCS có một số kiến thức có nhiều ứng dụng hay và lí thú. Học sinh sẽ học tập
tích cực hơn nếu được tự mình tìm hiểu và tiến hành các thí nghiệm về từ trường
và cảm ứng điện từ, qua đó vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn
đề cụ thể, gần gũi trong đời sống hàng ngày, điều đó làm cho các kiến thức đã
học trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh, góp phần khơi gợi sự say mê, hứng thú
với bộ môn vật lí.
Dạy học tích hợp là một hình thức dạy học quan trọng góp phần gắn lí
thuyết với thực hành, tư duy với hành động, từ đó phát triển năng lực sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề trong đó quan trọng là năng lực thực nghiệm của học
sinh. Ở Việt Nam, DHTH không còn là một vấn đề mới, tuy đã có một số đề tài
luận văn nghiên cứu về vận dụng DHTH vào dạy học vật lí nhưng thường tập
trung chủ yếu vào đối tượng học sinh trung học phổ thông, chính vì vậy, tôi chọn
đề tài: “Thiết kế kế hoạch dạy học theo quan điểm giáo dục tích hợp, chủ đề
“Điện từ học” nhằm phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh THCS.”

1



2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tiến trình dạy học theo quan điểm giáo dục tích hợp, chủ đề “Điện
từ học” nhằm phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh THCS trong quá trình dạy
học một số kiến thức thuộc phần “Điện từ học”.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng hợp lí quan điểm dạy học tích hợp vào tổ chức dạy học kiến
thức thuộc chủ đề “Điện từ học” thì sẽ phát triển được năng lực thực nghiệm của
HS THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các biện pháp và hình thức phát triển năng lực thực nghiệm cho
học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần “Điện từ học” ở trường THCS.
- Vận dụng tư tưởng DHTH xây dựng kế hoạch dạy học kiến thức chủ đề
“Điện từ học” nhằm phát triển năng lực thực nghiệm của HS THCS.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
+ Nghiên cứu tài liệu dạy học tích hợp
+ Nghiên cứu tổng quan luận văn các công trình đã công bố
+ Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các
tài liệu tham khảo.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Kiểm tra đánh giá thông qua các phiếu trắc nghiệm khách quan (hoặc kết
hợp giữa trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận)
+ Thí nghiệm Vật lí
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dạy thực nghiệm giáo án thiết kế
theo tư tưởng sư phạm tích hợp ở các lớp
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lí số liệu thực nghiệm


2


7. Đóng góp của khóa luận
- Lí luận: Góp phần làm rõ hơn cơ sở lí luận vận dụng DHTH trong dạy
học Vật lí theo định hướng phát triển năng ở học sinh THCS.
- Thực tiễn: Vận dụng tư tưởng dạy học tích hợp để thiết kế kế hoạch dạy
học một số kiến thức chủ đề “Điện từ học” nhằm phát triển năng lực thực
nghiệm của HS THCS.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Vận dụng quan điểm giáo dục tích hợp thiết kế kế hoạch dạy
học kiến thức thuộc chủ đề “Điện từ học” nhằm phát triển năng lực thực nghiệm
của HS THCS.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu ngoài nước
Dạy học tích hợp đã và đang được thực hiện ở nhiều quốc gia có nền giáo
dục phát triển hàng đầu của thế giới với mức độ tích hợp khá đa dạng. Số nước
có môn Khoa học tự nhiên thay cho 3 môn học riêng rẽ là Vật lí, Hoá học và
Sinh học ở cấp THCS chiếm tỉ lệ cao trong số các QG có nền GD phát triển như
Anh, Australia, Hàn Quốc, Mỹ, New Zealand, Nhật Bản, Singapore, Thụy Sỹ,...

Đặc biệt, tại Australia chương trình giáo dục tích hợp đã được áp dụng
trong hệ thống giáo dục từ nhiều thập niên cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI.
Mục tiêu của chương trình giáo dục tích hợp (tích hợp ngang và dọc) cho giáo
dục phổ thông Australia được xác định rõ như sau: Chương trình giáo dục tích
hợp là hệ thống giảng dạy tích hợp đa ngành, trong hệ thống đó tầm quan trọng
của việc phát triển và ứng dụng kĩ năng được chú trọng; quá trình dạy học tích
hợp này bao gồm việc dạy, học và kiểm tra - đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức
cũng như ứng dụng của HS phổ thông.
Trên thế giới đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục nghiên cứu về quan
điểm tích hợp trong đó có Xavier Roegiers (1996), với công trình nghiên cứu
“Khoa sư phạm tích hợp hay cần làm thế nào để phát triển năng lực ở trường
phổ thông”, trong nghiên cứu của mình, ông đã khẳng đinh rằng cần đặt toàn bộ
quá trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa đối với HS. Những tình huống
có ý nghĩa phải là những tình huống có vấn đề, có nội dung liên môn, liên quan
đến thực tiễn, và khi HS tham gia giải quyết vấn đề đó sẽ hình thành cho mình
những kỹ năng, năng lực thực tiễn hay là cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo.
Các kiến thức học được chỉ thực sự có ý nghĩa khi chúng được huy động vào các
tình huống cụ thể và những kiến thức đó sẽ được HS ghi nhớ lâu hơn. Học chỉ
để nhớ, để biết và giải quyết vấn đề trong bài học thì chưa đủ, HS phải biết vận
dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào những tình huống xảy ra trong thực
4


tiễn, đó là những tình huống phức hợp đòi hỏi người giải quyết phải có năng lực
thực tiễn. Học không chỉ dừng lại ở mức hiểu mà phải ở mức độ biết áp dụng,
phân tích, tổng hợp và đánh giá những kiến thức đã lĩnh hội. Theo chiều hướng
này quan điểm tích hợp nhằm đáp ứng lại một trong những thách thức của xã hội
chúng ta là đảm bảo cho mỗi HS có khả năng huy động hiệu quả những kiến
thức, năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất
hiện và nếu có thể, để đối phó với những khó khăn bất ngờ, tình huống chưa

từng gặp.
1.1.2 Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục nghiên cứu cơ sở
lý luận về tích hợp và các biện pháp nhằm vận dụng tích hợp vào quá trình giảng
dạy thực tiễn. Khi nghiên cứu về sư phạm tích hợp, đã có nhiều công trình được
công bố, nhiều cuộc hội thảo được tổ chức.
Ở cấp THCS cũng có đề tài nghiên cứu tích hợp các môn Khoa học Tự
nhiên và Khoa học Xã hội của PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Phương ở Viện khoa
học giáo dục Việt Nam với đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu thử nghiệm bước đầu tài
liệu tích hợp một số môn Khoa học Tự nhiên – Khoa học Xã hội trong nhà
trường THCS”.
Gần đây nhất, vào năm 2015, Trường ĐHSP Hà Nội cũng đã triển khai
biên soạn và xuất bản bộ sách bồi dưỡng GV, trong đó bộ sách “DHTH phát
triển năng lực HS” gồm 2 quyển: Quyển 1: Khoa học tự nhiên; Quyển 2: Khoa
học xã hội. Bộ sách giúp GV có tài liệu tham khảo, dễ dàng hơn trong việc lựa
chọn nội dung và chủ đề tích hợp góp phần tích cực vào đổi mới phương pháp
dạy học ở trường phổ thông.
Một số công trình nghiên cứu về DHTH khác như: Đào Trọng Quang với
bài “Biên soạn sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp, cơ sở lý luận và một số
kinh nghiệm” in trên Tạp chí nghiên cứu giáo dục năm 1997 đã đề cập bản chất
của sư phạm tích hợp, quan điểm tích hợp, một số nguyên tắc chỉ đạo tích hợp,
một số kỹ thuật tích hợp.

5


Trong cuốn “Đổi mới dạy và học ngữ văn ở THCS” của Đỗ Ngọc Thống
được NXB Giáo dục xuất bản năm 2002 đã nêu ra một hệ thống quan điểm tích
hợp và dạy học theo hướng tích hợp. Tác giả đã nhấn mạnh sự khác biệt giữa
cộng gộp các kiến thức (Combinaison) và tích hợp kiến thức (Integration).

Trong công trình “Sử dụng kiến thức văn học, địa lý, chính trị trong giảng
dạy bộ môn lịch sử THPT theo quan điểm tích hợp liên môn”, Phạm Văn Thiên
đã vận dụng quan điểm liên môn để đề xuất cách sử dụng kiến thức văn học, địa
lý, chính trị vào giảng dạy môn lịch sử và đề xuất một số bài mẫu theo quan
điểm này.
Đối với công trình nghiên cứu “Vận dụng nguyên tắc liên môn khi dạy
học các vấn đề văn hóa trong SGK lịch sử THPT” của Trần Viết Thụ (1997), tác
giả đã vận dụng kiến thức văn học, địa lý, chính trị vào quá trình giảng dạy bộ
môn lịch sử theo quan điểm liên môn.
Trong công trình “Vận dụng tích hợp giáo dục dân số qua dạy học giải
phẫu sinh lý người ở lớp 9 THCS”, tác giả Lê Trọng Sơn đã nhấn mạnh giáo dục
dân số là vấn đề quan trọng, việc tích hợp giáo dục dân số vào môn Sinh học 9
là thích hợp đối với nội dung môn học cũng như độ tuổi của HS.
Như vậy, việc vận dụng những quan điểm tích hợp vào giảng dạy đã và
đang thu hút được sự quan tâm của các nhà giáo dục cũng như GV. Những công
trình nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục và GV đã khẳng định việc vận dụng
quan điểm tích hợp vào dạy học là một trong những xu hướng dạy học tất yếu
hiện nay.
1.2 Các khái niệm
1.2.1 Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các
yếu tố, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết một vấn đề, qua
đó đạt được nhiều mục tiêu khác nhau.
1.2.2 Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành ở học sinh
những năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên sự huy
6


động nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó cũng

có nghĩa là đảm bảo để mỗi học sinh biết cách vận dụng kiến thức học được
trong nhà trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ, qua đó trở thành
một người công dân có trách nhiệm, một người lao động có năng lực. Dạy học
tích hợp đòi hỏi việc học tập trong nhà trường phải được gắn với các tình huống
của cuộc sống mà sau này học sinh có thể đối mặt vì thế nó trở nên có ý nghĩa
đối với học sinh. Với cách hiểu như vậy, DHTH phải được thể hiện ở cả nội
dung chương trình, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, hình
thức tổ chức dạy học. Như vậy, thực hiện DHTH sẽ phát huy tối đa sự trưởng
thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các em thành công trong vai trò
của người chủ gia đình, người công dân, người lao động tương lai.[6]
Theo Xavier Roegiers, “khoa sư phạm tích hợp” là một quan niệm về một
quá trình học tập, trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở
HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho HS, nhằm
phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc hòa nhập HS vào cuộc sống
lao động. Trong thực tiễn vận dụng, có thể hiểu DHTH là một phương pháp sư
phạm, trong đó người học huy động nhiều nguồn lực để giải quyết một tình
huống có vấn đề trong thực tiễn.[4]
1.2.3 Chủ đề tích hợp
Chủ đề tích hợp là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều mảng khác nhau của một môn học hay nhiều môn học khác nhau thể
hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự
nhiên hay xã hội. [6]
Chủ đề tích hợp phải gắn với thực tiễn nên sinh động và cụ thể đối với HS,
có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho HS. Với các chủ đề
tích hợp HS được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các
tình huống thực tiễn, tránh việc ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, nhờ đó
năng lực và phẩm chất của HS được hình thành và phát triển.

7



1.2.4 Năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí,…
thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm kỹ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống đa dạng của cuộc sống (Québec- Ministere de l’Education,2004).
Năng lực là những khả năng nhận thức và kĩ năng vốn có hoặc học được
của cá thể nhằm giải quyết các vấn đề xác định, cũng như sự sẵn sàng về động
cơ, ý trí, ý thức xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề trong
những tình huống thay đổi một cách thành công và có trách nhiệm (Weinert,
2001).[2]
1.2.5 Khái niệm về năng lực thực nghiệm
Năng lực thực nghiệm là một dạng năng lực nhận thức khoa học, được
hiểu là năng lực nghĩ ra PATN khả thi cho phép đề xuất hoặc kiểm tra những
giả thuyết hay phỏng đoán khoa học và thực hành được TN thành công để
rút ra kết luận cần thiết (chứ không phải chỉ đơn thuần là năng lực thao tác
TN, hiểu theo nghĩa là năng lực thực hiện được các thao tác bằng tay, quan
sát, đo đạc).[7]
Năng lực thực nghiệm của học sinh phổ thông là sự làm chủ những hệ
thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lí để
thực hiện thành công nhiệm vụ thực tế trong quá trình học tập ở trường phổ
thông.

8



* Tiêu chí đánh giá năng lực thực nghiệm [7]
Mức độ 1
Đề xuất vấn đề Tiếp nhận vấn đề

Biểu hiện
Mức độ 2
Phát biểu vấn đề dựa

Mức độ 3
Tự lực phát biểu

nghiên cứu

trên quan sát theo hướng

vấn đề quan sát

2

Nêu dự đoán

Tiếp nhận dự

dẫn của GV
Lựa chọn dự đoán

Tự lực nêu dự

3


khoa học
Suy ra HQLG

đoán
Tiếp nhận

Suy ra HQLG có gợi ý

đoán
Tự lực suy ra

4

từ dự đoán
Xây dựng

Tiếp nhận PATN

của GV
Xây dựng PATN dưới sự

HQLG
Tự lực xây dựng

5

PATN
Tiến hành

Bắt chước


hướng dẫn của GV
Tiến hành TN dưới sự

PATN
Tự lực tiến hành

6

TNKT
Xử lí số liệu

Làm theo mẫu

hướng dẫn của GV
Xử lí số liệu dưới sự

TN
Tự lực xử lí số

hướng dẫn của GV

liệu

Rút ra kết luận theo

Tự lực rút ra kết

TT
1


Tiêu chí

TN
7

Rút ra kết luận

Tiếp nhận kết

luận
hướng dẫn của GV
1.3 Vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học

luận

1.3.1 Đặc điểm của DHTH
Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý
thuyết và dạy thực hành, qua đó ở người học hình thành một năng lực nào đó
hay kỹ năng hành nghề nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Dạy học phải làm
cho người học có các năng lực tương ứng với chương trình. Do đó, việc dạy kiến
thức lý thuyết không phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần thiết nhằm hỗ
trợ cho sự phát triển các năng lực thực hành ở mỗi người học.
Trong dạy học tích hợp, lý thuyết là hệ thống tri thức khoa học chuyên
ngành về những vấn đề cơ bản, về những quy luật chung của lĩnh vực chuyên
ngành đó. Hơn nữa, việc dạy lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết
suông, kiến thức sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý
thuyết với thực hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập
để trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho người học hiểu rõ và nắm vững
9



kiến thức lý thuyết. Đây là khâu cơ bản để thực hiện nguyên lý giáo dục học đi
đôi với hành,lý luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phương tiện, kế
hoạch, quy trình luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Để hình thành
cho người học một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết cách kết hợp và huy
động hợp lý các nguồn lực (kiến thức, khả năng thực hiện và thái độ). Như vậy,
người dạy phải định hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh và động viên hoạt động
của người học. Sự định hướng của người dạy góp phần tạo ra môi trường sư
phạm bao gồm các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người học mà mục
tiêu bài học đặt ra và cách giải quyết chúng. Người dạy vừa có sự trợ giúp vừa
có sự định hướng để giảm bớt những sai lầm cho người học ở phần thực hành;
đồng thời kích thích,động viên người học nảy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để
tạo ra kết quả mới, tức là chuyển hóa những kinh nghiệm đó thành sản phẩm của
bản thân.
Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào những tình huống của
đời sống thực tế, họ phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết
nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những
điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo
viên sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe,
nhìn,...và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ
bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, người học vừa nắm được kiến
thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn
thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.
1.3.2 Các mức độ tích hợp
Theo Xavier Roegies, có 4 cấp độ tích hợp trong dạy học:
+ Tích hợp trong nội bộ môn học
+ Tích hợp đa môn
+ Tích hợp liên môn
+ Tích hợp xuyên môn

1.3.2.1 Tích hợp trong nội bộ môn học (Intradisciplinary Approach):

10


Theo phương án này, các môn, các phần vẫn được học riêng rẽ, nhưng
trong quá trình giảng dạy, tích hợp được thực hiện thông qua việc loại bỏ những
nội dung trùng lắp, khai thác sự hỗ trợ giữa các phân môn, giữa các phần trong
một phân môn/môn học. Tích hợp những nội dung của các phân môn, các lĩnh
vực nội dung môn thuộc cùng một môn học theo những chủ đề, chương, bài cụ
thể nhất định .Tích hợp đọc, viết và giao tiếp ngôn ngữ nói trong môn Ngôn ngữ
là một ví dụ. Giáo viên tích hợp lịch sử, địa lý, kinh tế, và chính quyền trong nội
bộ chương trình môn học Nghiên cứu xã hội. Thông qua kiểu tích hợp nội bộ
môn học này, người học được trông đợi đạt được hiểu biết về các mối quan hệ
giữa những phân môn khác nhau và mối quan hệ giữa chúng với thế giới.
1.3.2.2 Tích hợp đa môn (Multidisciplinary)
Khi HS nghiên cứu về một vấn đề nào đó, các em được đồng thời tiếp cận
từ nhiều môn học khác nhau. Ví như, chủ đề Truyền thống yêu nước của nhân
dân Việt Nam, HS có thể được tiếp cận trong môn Lịch sử, môn Văn học, môn
GDCD, Âm nhạc. Từ cách tiếp cận đa môn này, GV không cần thay đổi nhiều
nội dung môn học, nội dung và đánh giá vẫn theo bộ môn, HS có thể tạo ra
những kết nối giữa các bộ môn để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, theo quan điểm
này, những môn học vận được tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một
số thời điểm trong quá trình nghiên cứu các chủ đề, chính vì vậy mà các môn
học chưa thực sự được tích hợp.
1.3.3.3 Tích hợp liên môn (Interdisciplinary)
Các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có các chủ đề, các
vấn đề, những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn. Chương trình liên môn tạo
ra những kết nối rõ rệt giữa các môn học. Chương trình xoay quanh các chủ đề/
vấn đề chung nhưng các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được nhấn mạnh

giữa các môn chứ không phải trong từng môn riêng biệt.
Tích hợp liên môn còn được hiểu như là phương án trong đó nhiều môn
học liên quan được kết lại thành một môn học mới với một hệ thống những chủ
đề nhất định xuyên suốt qua nhiều cấp lớp. Ví dụ như địa lý, lịch sử, sinh học,
xã hội, công dân giáo dục, hoá, lý, được tích hợp thành môn “Nghiên cứu xã hội
11


và môi trường” ở chương trình giáo dục bậc tiểu học tại Anh, Úc, Singapore,
Thái Lan.
1.3.4.4 Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary)
Cách tiếp cận những vấn đề từ cuộc sống thực và có ý nghĩa đối với HS mà
không xuất phát từ các khoa học tương ứng với môn học, từ đó xây dựng nên các
môn học mới khác với môn học truyền thống. Cac tiếp cận này bắt đầu từ ngữ
cảnh cuộc sống thực. Điều được quan tâm nhất ở đây chính là sự phù hợp đối với
HS. Điểm khác tích hợp liên môn ở chỗ: nó xuất phát từ ngữ cảnh cuộc sống thực
và sở thích của HS.Ví dụ: Xuất phát từ bối cảnh “Ô nhiễm môi trường và cần làm
trong sạch môi trường thành phố”, nhà trường đưa ra một chương trình tích hợp
phong phú, HS lựa chọn các vấn đề về môi trường và tiến hành thu thập thông tin,
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp làm trong sạch môi trường.
1.3.3 Vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học vật lí nhằm phát triển năng
lực thực nghiệm của HS
Môn Vật lí ở trường THCS có nhiệm vụ đóng góp vào thực hiện mục tiêu
giáo dục phổ thông. Mục tiêu giáo dục xuyên suốt vẫn là giáo dục toàn diện, coi
trọng trí, thể, mỹ, đức, tạo ra những con người lao động mới có trí tuệ, có nhân
cách, năng động, sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri thức và sự phát
triển của thời đại.
Dạy học vật lí là một quá trình rèn luyện toàn diện, gắn liền với sự phát
triển trí tuệ của HS trong môi trường kinh tế - xã hội nhất định. Thông qua dạy
học vật lí, HS lĩnh hội được hệ thống kiến thức cơ bản, vững chắc ở mức độ hiện

đại của vật lí học, phát triển tư duy và năng lực sáng tạo, hình thành thế giới
quan duy vật biện chứng, giúp HS yêu thích tìm tòi khoa học, có ý thức vận
dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống. Do các mục tiêu trên nên việc vận
dụng DHTH trong trường THCS là rất cần thiết. Trong quá trình dạy học, các
mạch nội dung cần được tổ chức sao cho vừa tích hợp theo nguyên lí của tự
nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từng mạch nội dung.
Bên cạnh đó, vật lí là môn khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết
với thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành, phòng
12


học bộ môn, ngoài thực địa có vai trò và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy
học đặc trưng của môn học này. Qua đó, năng lực tìm tòi, khám phá của học sinh
được hình thành và phát triển. Nhiều kiến thức vật lí rất gần gũi với cuộc sống
hằng ngày của học sinh, đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức cho học sinh trải
nghiệm, nâng cao năng lực nhận thức kiến thức khoa học, năng lực tìm tòi,
khám phá và vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
Như vậy, cần thiết phải vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học vật lí để
phát triển năng lực thực nghiệm của HS.

13


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn vận dụng DHTH vào dạy học vật
lí nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho HS có thể rút ra một số kết luận
như sau:
1. DHTH là một quan niệm trong đó toàn thể các quá trình học tập góp
phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, nhằm phục vụ quá trình học tập
tương lai, hòa nhập cuộc sống lao động, làm cho quá trình học tập có ý nghĩa

2. DHTH đã được nghiên cứu và vận dụng trên thế giới, ở Việt Nam đang
được nghiên cứu và vận dụng với nhiều môn học trong đó có dạy học vật lí.
Nhiều công trình nghiên cứu và vận dụng giáo dục DHTH đối với môn vật lí đã
bước đầu thành công và có hiệu quả.
3. Sự cần thiết của việc vận dụng DHTH trong dạy học vật lí ở THCS: cần
vận dụng quan điểm DHTH vào dạy học vật lí để học sinh có thể vận dụng kiến
thức của mình vào tình huống có ý nghĩa, tức là phải quan tâm đến dạy học theo
định hướng phát triển năng lực, ở đây khóa luận đề cập đến năng lực thực
nghiệm của HS.

CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC TÍCH HỢP THIẾT KẾ KẾ
HOẠCH DẠY HỌC KIẾN THỨC THUỘC CHỦ ĐỀ “ĐIỆN TỪ HỌC”
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CỦA HS THCS

14


2.1 Quy trình thiết kế chủ đề tích hợp [6]
Bước 1: Nghiên cứu lí luận về dạy học tích hợp.
Bước 2: Phân tích chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy
học gần giống nhau có gắn kết chặt chẽ tự nhiên với nhau trong các môn học của
chương trình, hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa
phương, đất nước và có thể là những vấn đề nóng đang được quan tâm của toàn
cầu để xây dựng chủ đề/bài học tích hợp.
Bước 3: Xác định chủ đề tích hợp, bao gồm tên bài học và lĩnh vực thuộc
môn học nào, đóng góp của các môn đó vào bài học. Dự kiến thời lượng cho chủ
đề tích hợp.
Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ
năng, thái độ, định hướng năng lực hình thành và phát triển cho HS.

Bước 5: Xây dựng các nội dung chính trong bài học tích hợp. Căn cứ vào
thời gian dự kiến, mục tiêu, đặc điểm HS để xây dựng nội dung cho phù hợp.
Bước 6: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng và các hướng dẫn về nguồn tài
liệu bổ trợ, các phương tiện kĩ thuật cho HS thực hiện nội dung các chủ đề tích
hợp. Bước 7: Xây dựng các tiêu chí đánh giá nội dung các chủ đề tích hợp đã
xây dựng và tính hiệu quả của chúng trong việc hình thành và phát triển năng
lực cho HS trong dạy học. Đề xuất các cải tiến cho phù hợp với thực tế
2.2 Quy trình thiết kế bài dạy tích hợp
Xác định bài dạy tích hợp
- Xác định các bài dạy tích hợp thông qua hoạt động phân tích bài dạy, các
bài dạy tập trung hướng đến hình thành các năng lực, phần lí thuyết trong bài
dạy là phần kiến thức lí thuyết mới, phục vụ cho việc thực hành kỹ năng.
Biên soạn giáo án tích hợp
- Xác định mục tiêu của bài học: Xác định các chuẩn kiến thức, kỹ năng và
thái độ và năng lực
- Xác định nội dung bài học.

15


+ Dựa vào mục tiêu sẽ chọn lọc nội dung trình bày ngắn gọn xúc tích,
tránh đưa vào quá nhiều kiến thức mà không xác định được kiến thức chính làm
bài dạy tích hợp sơ lược, thiếu trọng tâm. Ngoài ra, dựa vào mục tiêu để biết
cách sắp xếp, trình bày nội dung kiến thức một cách dễ hiểu, mạch lạc, lôgic,
chặt chẽ, giúp HS hiểu bài và ghi bài một cách dễ dàng.
+ Xác định những kiến thức trọng tâm hướng đến phát triển năng lực.
- Xác định các hoạt động dạy - học của GV và HS: Hoạt động dạy và học
tập trung hướng tới mục tiêu phát triển năng lực của HS; Trong quá trình tổ chức
hoạt động dạy học cần để HS nêu cao trách nhiệm, HS phải học cách tìm kiếm
thông tin và bộc lộ được năng lực.

Từ việc xác định các hoạt động học tập trên thì người GV sẽ lựa chọn được
phương pháp dạy học phù hợp cho từng bài.
- Xác định các phương tiện dạy học sử dụng trong bài dạy: Căn cứ vào nội
dung và phương pháp học mà GV lựa chọn các phương tiện dạy học nhằm tổ
chức tốt hoạt động dạy- học của bài học.
- Xác định thời gian cho mỗi nội dung của giáo án.
- Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án: Công tác chuẩn bị, quá
trình thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả và mức độ đạt được mục tiêu
dạy học đã đề ra.
Kiểm tra đánh giá
Giáo viên: Thông qua kết quả quan sát, kết quả các phiếu điều tra, bảng
đánh giá, GV sẽ điều chỉnh nội dung, thay đổi phương pháp dạy học để chất
lượng dạy - học ngày một tốt hơn, nhằm phát triển năng lực của HS.
Trên đây là các bước cơ bản để tổ chức DHTH. Các bước này có mối
quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, giúp người GV tổ chức dạy học tích
hợp thành công.
2.3 Vận dụng quan điểm giáo dục tích hợp thiết kế tiến trình dạy học kiến
thức thuộc chủ đề “Điện từ học” nhằm phát triển năng lực thực nghiệm của
HS THCS
2.3.1 Vị trí, nội dung phần “Điện từ học”
* Vị trí:
16


- Theo chương trình hiện hành: Ở THCS nội dung kiến thức phần “Điện từ
học” nằm ở chương II của bộ môn vật lí lớp 9. Ở phần này HS được nghiên cứu
về nam châm vĩnh cửu; tác dụng từ của dòng điện, từ trường; sự nhiễm từ của
sắt - thép, nam châm điện; lực điện từ; hiện tượng cảm ứng điện từ; động cơ
điện; máy phát điện xoay chiều.
- Theo chương trình dự thảo môn Khoa học tự nhiên dành cho HS THCS,

phần Từ được nghiên cứu ở chương trình lớp 7, phần Điện được nghiên cứu ở
chương trình lớp 8 và lớp 9.
* Nội dung chương “Điện từ học”
Ở chương này gồm có các nội dung
- Nam châm vĩnh cửu
- Tác dụng từ của dòng điện. Từ trường
- Từ phổ. Đường sức từ
- Từ trường của ống dây có dòng điện chạy qua
- Sự nhiễm từ của sắt, thép. Nam châm điện
- Ứng dụng của nam châm
- Lực điện từ
- Động cơ điện một chiều
- Hiện tượng cảm ứng điện từ
- Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng
- Dòng điện xoay chiều
- Máy phát điện xoay chiều
- Các tác dụng của dòng điện xoay chiều.
- Đo cường độ và hiệu điện thế xoay chiều
- Truyền tải điện đi xa
- Máy biến thế
2.3.2 Nghiên cứu thực trạng dạy và học các kiến thức chương “Điện từ học”
ở THCS
*Mục đích nghiên cứu: Điều tra quá trình thực hiện các mục tiêu và nhiệm
vụ dạy học vật lí
*Phạm vi nghiên cứu: THCS Nguyễn Văn Cừ và THCS Trần Quốc Toản.
17


- Tìm hiểu các vấn đề về tổ chức hoạt động dạy học, việc vận dụng các
PPDH của GV trong dạy học vật lí.

- Tìm hiểu về thái độ, năng lực nhận thức, phương pháp học tập và mức độ
vận dụng kiến thức vật lí của HS vào 1 số lĩnh vực.
- Tham quan cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ dạy học của nhà trường.
- Thu thập thông tin qua phiếu phỏng vấn GV và HS.
*Đối tượng nghiên cứu:
- Số phiếu điều tra GV: 24 GV
- Số phiếu điều tra HS: 122 HS
*Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng dạy và học các kiến thức
phần “Điện từ học”
* Kết quả khảo sát
- Khi tiến hành dạy nội dung kiến thức chương “Điện từ học”, GV chưa sử
dụng phương pháp DHTH 1 cách thường xuyên mà hầu hết sử dụng phương
pháp thuyết trình; GV chưa thấy hết được khả năng nâng cao năng lực thực
nghiệm của HS qua các hoạt động DHTH; Một số ít GV đã được tham gia bồi
dưỡng DHTH (7 GV-29,16%)
Như vậy, DHTH là phương pháp còn mới đối với hầu hết GV và chưa được
vận dụng nhiều trong quá trình giảng dạy.
- Một số HS chưa nhận thấy sự liên quan của vật lí đến các lĩnh vực đời
sống ví dụ như: Bảo vệ môi trường sinh thái (không liên quan: 45 HS - 36,8%),
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp (không liên quan: 37 HS - 30,32%); các em
không thường xuyên được sử dụng thí nghiệm vật lí; đa số các em sau khi học
xong bài hiện tượng cảm ứng điện từ vẫn không giải thích được cơ chế hoạt
động của điamo xe đạp.
Từ kết quả điều tra trên, tôi thấy việc vận dụng DHTH vào quá trình dạy
học là rất cần thiết.
2.3.3 Thiết kế tiến trình dạy học theo quan điểm giáo dục tích hợp nhằm
phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh
Áp dụng quy trình thiết kế chủ đề tích hợp và vận dụng phương pháp dạy
học dự án để tổ chức các hoạt động của chủ đề: “Hiện tượng cảm ứng điện từ và
ứng dụng”.

 Bước 1,2: Sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận về DHTH và phân tích
chương trình SGK vật lí 9, dựa trên phân phối chương trình lựa chọn chủ đề
hiện tượng cảm ứng điện từ, vừa đáp ứng yêu cầu là một chủ đề có ứng dụng
18


liên quan đến vấn đề thời sự của địa phương (vấn đề an toàn giao thông trong
hầm) vừa thuận lợi cho việc tổ chức TNSP song song giữa 2 lớp thực nghiệm
và đối chứng.
 Bước 3: Xác định chủ đề tích hợp, các lĩnh vực được tích hợp trong
chủ đề, thời lượng dự kiến.
Chủ đề “Hiện tượng cảm ứng điện từ và ứng dụng”. Các lĩnh vực được tích
hợp trong chủ đề gồm:
+ Vật lí: Hiện tượng cảm ứng điện từ
+ Công nghệ: Chế tạo mô hình cánh quạt, máy phát điện từ sức gió,…
+ Sinh học: Hiệu ứng nhà kính
+ Địa lí: Vị trí địa lí và đặc điểm địa hình của các hầm đường bộ; đặc
điểm khí hậu, nhiệt độ, gió;…
+ GDCD: Tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường
- Dự kiến thời lượng cho chủ đề: Tổng thời lượng của chủ đề là 165 phút,
trong đó hoạt động hình thành và luyện tập kiến thức tổ chức trong vòng 45 phút (1
tiết), hoạt động vận dụng kiến thức được tách riêng và tổ chức trong vòng 120 phút
 Bước 4: Xác định mục tiêu của chủ đề tích hợp:
- Kiến thức: Biết cách tạo ra dòng điện cảm ứng bằng nam châm vĩnh cửu
và nam châm điện
- Kỹ năng:
+ Quan sát và ghi nhận hiện tượng cảm ứng điện từ trong các thí nghiệm.
+ Làm được thí nghiệm dùng NC vĩnh cửu hoặc NC điện để tạo ra dòng
điện cảm ứng.
+ Đề xuất được lời giải thích các hiện tượng trong các thí nghiệm.

- Thái độ
+ Nghiêm túc trong học tập
+ Hăng hái xây dựng bài mới
+ Có ý thức về các ngành nghề có ứng dụng hiện tượng cảm ứng điện từ =>
thấy được vật lí gắn với thực tế và thêm yêu thích môn học
- Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng
lực thực nghiệm,… trong đó năng lực thực nghiệm là chủ yếu
19


×