VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH PHONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH PHONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ XUÂN SANG
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công: “Thực hiện chính sách phát triển kinh tế du lịch
trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực, các
thông tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lắp với các đề tài khác
trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Phong
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công
ngoài sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô
giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tôi học tập tại cơ sở
Học viện Khoa học xã hội tại TP. Đà Nẵng, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam. Đặc biệt, trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, hướng dẫn tận tình và trách nhiệm của TS. Lê Xuân Sang - Phó Viện
trưởng Viện Kinh tế Việt Nam.
Cảm ơn lãnh đạo và cán bộ công chức: Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
tỉnh Quảng Nam; Văn phòng HĐND và UBND huyện, Phòng Văn hóa – Thông tin
huyện, Chi cục Thống kê huyện Thăng Bình và các cơ quan liên quan đã cung cấp
thông tin, tài liệu, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của quý thầy, cô và bạn bè đồng
nghiệp để luận văn của tôi được bổ sung và hoàn thiện tốt hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
APEC
: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA
: Viện trợ phát triển chính thức
TPP
: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
1.
Bảng 2.1. Doanh thu du lịch giai đoạn 2011 - 2018
24
2.
Bảng 2.2. Tổng hợp sản phẩm du lịch huyện Thăng Bình
28
3.
Bảng 2.3. Lượng khách du lịch đến Thăng Bình (lượt khách)
35
4.
Bảng 2.4. Lượng khách du lịch nội địa đến Thăng Bình (lượt
khách)
36
5.
Bảng 2.5. Lượng khách du lịch quốc tế đến Thăng Bình (lượt
khách)
38
6.
Bảng 2.6. Tổng hợp SWOT phát triển kinh tế du lịch Thăng Bình
46
7.
Bảng 3.1. Danh mục ưu tiên kêu gọi, xúc tiến đầu tư giai đoạn
2018 – 2020
68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
TÊN BIỂU ĐỒ
TRANG
1.
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp nhận định những điểm mạnh du lịch Thăng
Bình (%)
40
2.
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp nhận định những cơ hội du lịch Thăng Bình
(%)
49
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
STT
TÊN BẢN ĐỒ
TRANG
1.
Bản đồ 2.1. Quy hoạch giao thông huyện Thăng Bình giai đoạn
2018 - 2020 và đến năm 2030
29
2.
Bản đồ 3.1. Bản đồ quy hoạch tuyến điểm du lịch Quảng Nam
69
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
TÊN HÌNH
TRANG
1.
Hình 2.1. Sông Trường Giang, Hố Thác.
25
2.
Hình 2.2. Làng nghề nước mắm Cửa Khe, Làng rau sạch Hưng
Mỹ.
27
3.
Hình 2.3. Bãi tắm Bình Minh.
28
4.
Hình 2.4. Lễ Hội rước cộ Bà Chợ Được.
28
5.
Hình 3.1. Khu vui du lịch Sealife - Nha Trang.
59
6.
Hình 3.2. Biển Bình Minh.
59
7.
Hình 3.3. Phật viện Đồng Dương.
61
8.
Hình 3.4. Làng nghề rau sạch Hưng Mỹ.
63
9.
Hình 3.5. Làng nghề nước mắm Cửa Khe.
65
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ DU LỊCH ................................................................................................ 10
1.1. Khái niệm chính sách công ............................................................................... 10
1.2. Khái niệm về kinh tế du lịch .............................................................................. 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 17
2.1. Giới thiệu về du lịch huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ............................... 17
2.2. Đánh giá chung về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội trong quá trình phát triển kinh
tế du lịch huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ........................................................ 33
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG
BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN NĂM 2030 ......... 46
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế du lịch lịch huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................ 46
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu qủa thực hiện chính sách phát triển kinh tế du lịch
huyện Thăng Bình ..................................................................................................... 48
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đối với Việt Nam, du lịch được xem là một
ngành kinh tế mũi nhọn, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hoá cao. Phát triển du lịch đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm, phát
triển kinh tế - xã hội và bảo tồn, phát triển tài nguyên du lịch. Sản phẩm du lịch Việt
Nam được phân bố thành từng cụm hình thành các môi trường du lịch điển hình trên
toàn quốc. Mỗi vùng, mỗi khu vực du lịch có sắc thái riêng, tạo nên các tuyến điểm
xuyên quốc gia, không lặp lại giữa các vùng làm tăng sự thu hút của các điểm du lịch
đối với du khách.
Quảng Nam là một trong những miền đất có nhiều cảnh quan thiên nhiên phong
phú và đa dạng với những tài nguyên du lịch có giá trị, là miền đất có bề dày lịch sử
với 2 di sản thế giới là Mỹ Sơn và Hội An cùng với rất nhiều di tích lịch sử văn hoá, có
vị trí giao thông thuận lợi, nằm trên trục quốc lộ 1A, Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Nghãi và đường sắt Bắc Nam. Trong nhiều văn kiện của Đảng bộ và các chính sách
của Chính quyền tỉnh đều xác định Quảng Nam có nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
Trong đó huyện Thăng Bình cũng nằm trong chiến lược phát triển chung của Tỉnh
Quảng Nam. Những sản phẩm phải kể đến ở huyện Thăng Bình là Khu du lịch, nghĩ
dưỡng Vinpearl Nam Hội An, bãi tắm Bình Minh, làng nghề nước mắm Cửa Khe, làng
nghề rau sạch Hưng Mỹ, Phật viện Đồng Dương, Hố Cam... Đây là những điểm đến du
lịch còn mới và rất giàu tiềm năng. Tuy nhiên Du lịch Thăng Bình phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của nó. Các sản phẩm du lịch chưa thực sự hấp
dẫn và chưa có sự khác biệt, khả năng cạnh tranh chưa cao. Chất lượng các dịch vụ du
lịch chưa đáp ứng yêu cầu. Môi trường du lịch còn nhiều bất cập. Công tác xúc tiến
quảng bá du lịch còn nhiều hạn chế về nguồn lực và tính chuyên nghiệp, hiệu quả chưa
cao. Nguồn nhân lực du lịch vừa thiếu, vừa yếu. Vai trò của cộng đồng trong phát triển
du lịch chưa được phát huy. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém nêu
trên là do các cấp, các ngành chưa thực sự coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, chính
1
sách phát triển du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, vẫn còn nặng tư tưởng bao cấp,
đầu tư còn dàn trải, chưa huy động được nhiều nguồn lực của xã hội cho phát triển du
lịch. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch chưa được quan tâm đúng
mức.
Vấn đề đặt ra cho du lịch huyện Thăng Bình là làm thế nào để phát triển du lịch,
tạo ra được nhiều sản phẩm mới để mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện đời sống
người dân, đồng thời vẫn có thể quản lý được hiện trạng, bảo tồn các giá trị tự nhiên
của nó. Tất cả những điều đó đặt ra một vấn đề bức thiết là phải tìm ra những giải
pháp để xây dựng và phát triển kinh tế du lịch một cách hợp lý, đưa du lịch huyện
Thăng Bình phát triển tương xứng với tiềm năng của nó, biến du lịch thành động
lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng
hợp tác quốc tế, bảo vệ môi trường thiên nhiên, làm cơ sở cho việc phát triển du lịch
của địa phương trong tương lai. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Thực
hiện chính sách phát triển kinh tế du lịch trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu nhập xã hội ngày càng tăng cộng với sự gia tăng dân số thế giới khiến
cho nhu cầu du lịch tăng theo. Vấn đề đặt ra là tại sao khách du lịch lại chọn điểm
đến này mà không chọn điểm đến khác. Năng lực cạnh tranh của một điểm đến du
lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất quyết định tính
cạnh tranh của điểm đến du lịch. Nhận thức vai trò của du lịch cho sự phát triển,
trong thời gian gần đây, việc phát triển kinh tế du lịch ngày càng nhận được sự quan
tâm của các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu:
Tác giả Nguyễn Thị Phương Anh trong “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh
Lâm Đồng đến năm 2015” đã nghiên cứu sâu về chiến lược phát triển du lịch tỉnh
Lâm Đồng. Đánh giá thực trạng hoạt động ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2005 - 2009, dự báo phát triển du lịch Lâm Đồng đến năm 2020. Với mục đích nêu
khái quát cơ sở lý luận về du lịch và chiến lược phát triển du lịch. Phân tích môi
trường kinh doanh và đánh giá tình hình thực hiện chiến lược phát triển du lịch tỉnh
2
Lâm Đồng đến năm 2010 và chiến lược phát triển du lịch tỉnh đến năm 2020. Tác
giả đã nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sản phẩm du
lịch tỉnh Lâm Đồng, từ những cơ sở đó để đưa ra các giải pháp phù hợp cho chiến
lược phát triển du lịch của tỉnh. [2]
Tác giả Hoàng Thị Thu Thảo trong “Phát triển sản phẩm du lịch tại thành phố
Đà Nẵng” đã nghiên cứu về những vấn đề lý luận liên quan đến các sản phẩm du
lịch nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản phẩm du lịch. Đề tài đã làm rõ một số vấn
đề liên quan đến sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và dịch vụ du lịch. Những quan
điểm về phát triển sản phẩm du lịch. Đánh giá thực trạng việc phát triển các sản
phẩm du lịch của thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua về phát triển mặt quy mô
làm tăng doanh thu từ du lịch và khách du lịch. Quy mô cơ sở lưu trú và quy mô các
hoạt động dịch vụ lữ hành. Mặt khác đánh giá thực trạng về phát triển chất lượng
của ngành du lịch thông qua chất lượng nguồn nhân lực du lịch, mức độ đầu tư vốn
cho phát triển du lịch và chất lượng hệ thống khách sạn. Các hoạt động về việc quản
lý nhà nước về du lịch, hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch cũng như phát triển
du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa phương. Xác định tiềm năng du lịch thành
phố Đà Nẵng. Trên cơ sở những nhận định trên đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. [11]
Tác giả Nguyễn Duy Mậu: “Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” đã hệ thống hóa các khái niệm du lịch, thị
trường du lịch, chức năng và phân loại thị trường du lịch. Đồng thời tác giả đưa ra
13 loại hình du lịch phổ biến hiện nay trên thế giới. Làm rõ sản phẩm du lịch và mối
quan hệ giữa tài nguyên du lịch đối với sản phẩm du lịch và thị trường du lịch. Phân
tích kênh phân phối sản phẩm lữ hành và hệ thống các doanh nghiệp lữ hành tại thị
trường nhận khách và giữ khách, vận dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Làm rõ
dịch vụ du lịch là cơ sở lý luận cho định hướng phát triển du lịch. Phân tích vai trò
của du lịch đối với tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các tác động
tới ngành kinh tế, xã hội. Tác động giữa hội nhập kinh tế quốc tế và du lịch, những
yêu cầu nhằm đáp ứng phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập. Tác giả cũng
3
đánh giá toàn diện tiềm năng và cơ sở phát triển du lịch, vị trí, vai trò và lợi thế du
lịch Tây Nguyên trong phát triển vùng và quốc gia. Trên cơ sở đó Tác giả dự báo xu
hướng phát triển du lịch thế giới, khu vực và Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
2030, định hướng phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên đến năm 2020 làm cơ sở
cho hoạch định phát triển du lịch Tây Nguyên đề ra chín nhóm giải pháp để phát
triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020. [7]
Trong đề tài “Định hướng khai thác các sản phẩm du lịch Đồng Tháp qua việc
xác định lợi thế so sánh về tiềm năng du lịch nhân văn với các tỉnh đồng bằng Sông
Cửu Long” của tác giả Phạm Thị Hồng Xuân. Mục tiêu của đề án phát triển du lịch
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tác giả có những định hướng khai thác
các nguồn tài nguyên nhất là tài nguyên nhân văn của du lịch Đồng Tháp thông qua
việc xác định lợi thế so sánh về tiềm năng du lịch với các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long. Xác định Đồng Tháp xuất phát điểm thấp hơn các tỉnh khác trong khu vực,
tuy nhiên Đồng Tháp có những sản phẩm du lịch độc đáo hơn các tỉnh khác, đặc
biệt là tài nguyên du lịch nhân văn. Bài viết đã lượng hóa được việc khai thác các
sản phẩm du lịch từ hệ thống các di tích văn hóa - lịch sử. Trên cơ sở các tài nguyên
du lịch nhân văn, việc khai thác các sản phẩm du lịch từ các lễ hội hay văn hóa ẩm
thực và văn nghệ dân gian và hệ thống các làng nghề thủ công truyền thống cho
phát triển kinh tế du lịch. [26]
Đề tài Khoa học và công nghệ cấp Đại học Đà Nẵng, tác giả Trần Thị Mai
An với đề tài “Nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên
văn hóa” đã nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng mang sắc thái bản địa
theo một thương hiệu Đà Nẵng riêng, với mục đích kéo dài thời gian lưu trú, tăng
khả năng chi tiêu của du khách, mang lại chất lượng và lợi nhuận cao trong hoạt
động du lịch của Thành phố và sâu sắc hơn là thông qua du lịch góp phần khẳng
định giá trị văn hóa phong phú của con người và vùng đất Đà Nẵng. Tác giả đã khái
quát được hoạt động du lịch Đà Nẵng trong những năm gần đây một cách có hệ
thống và đánh giá được thực trạng phát triển du lịch văn hóa của Thành phố. Bên
cạnh đó, đề tài đã xây dựng được những luận cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất
4
các giải pháp phát triển hệ thống sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên văn
hóa.[1]
Đối với huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, Ủy ban nhân dân huyện đã ban
hành đề án “Phát triển du lịch Thăng Bình giai đoạn 2015 - 2020, Định hướng đến
năm 2030”: Đế án đã đánh giá thực trạng phát triển du lịch huyện Thăng Bình kết
quả đạt được, những tồn tại hạn chế, cơ hội, thách thức. Trên cơ sở đó đưa ra các
nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững, hiệu quả kinh tế - xã hội cao gắn với
đảm bảo vững chắc an ninh - quốc phòng, bảo tồn văn hóa, bảo vệ môi trường tự
nhiên và đa dạng sản phẩm du lịch đến năm 2030. [25]
Tóm lại, đã có một số công trình nghiên cứu về việc xây dựng và phát triển
kinh tế du lịch, trong đó có một số nghiên cứu về xây dựng và phát triển kinh tế sản
phẩm du lịch ở một vài địa bàn cụ thể gắn với những điều kiện cụ thể của địa
phương…
Tuy nhiên những nghiên cứu này chưa đề cập chuyên sâu đến chính sách,
nhất là thực hiện chính sách phát triển kinh tế du lịch trên địa bàn Thanh Bình, tỉnh
Quảng nam trước năm 2018 và giai đoạn từ năm 2019 - 2030. Đây chính là những
khoảng trống để nghiên cứu và là đóng góp mới của đề tài
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách
và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế du lịch trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đến 2020, định hướng đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý về chính sách và thực
hiện chính sách phát triển kinh tế du lịch;
- Phân tích thực trạng chính sách và thực hiện chính sách phát triển kinh tế
du lịch trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2011 - 2018.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển kinh tế du lịch một cách bền vững và phù hợp trên địa bàn
5
huyện Thăng Bình giai đoạn đến 2020, định hướng đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế du lịch trên địa bàn huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam dưới góc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập từ năm 2011 đến năm 2018;
giải pháp thực hiện giai đoạn đến 2020, định hướng đến năm 2030.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Thiết kế nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đề tài, đánh giá chính sách và thực hiện
chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Thăng Bình được khảo sát theo tiếp
cận định tính và định lượng (phân tích thống kê). Đề tài kết hợp giữa phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Cụ thể:
- Nghiên cứu định tính:
+ Nghiên cứu lý thuyết bằng cách hệ thống lại các lý thuyết có liên quan đến
phát triển kinh tế du lịch. Phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp, các hộ gia đình,
các chuyên gia du lịch và các nhà quản trị du lịch.
- Phân tích thống kê: Sử dụng phương pháp điều tra thông qua phát phiếu
khảo sát để thu thập dữ liệu sơ cấp từ 2 nhóm đối tượng: Điều tra 150 hộ gia đình
tại 5 xã Bình Dương, Bình Minh, Bình Triều, Bình Phú và Định Định Bắc và 50 cán
bộ quản lý, doanh nghiêp, hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
6
Quy trình thực hiện nghiên cứu được mô phỏng như sau:
Vấn đề nghiên cứu
Thực hiện chính sách phát triển kinh tế du lịch trên địa bàn
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Cơ sở khoa học của nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về chính sách
- Đánh giá thực trạng, tiềm năng phát triển
kinh tế du lịch huyện Thăng Bình.
phát triển kinh tế du lịch;
- Các yếu tố tác động đến việc
(Điều tra 150 hộ gia đình tại 5 xã Bình
thực hiện chính sách phát
Dương, Bình Minh, Bình Triều, Bình Phú
triển kinh tế du lịch.
và Định Định Bắc và 50 cán bộ quản lý,
doanh nghiêp, hướng dẫn viên du lịch
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam).
- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát
triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Đề xuất giải pháp
Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển kinh tế du lịch trên đại bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn đến 2020, định hướng đến năm 2030.
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.2.1. Mẫu và kỹ thuật lấy mẫu
Trong nghiên cứu này, để thu thập dữ liệu nghiên cứu mang tính đại diện, tác
giả sử dụng phương pháp lấy mẫu và thực hiện trên 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
chính đó là các hộ gia đình và cán bộ quản lý, doanh nghiêp, hướng dẫn viên du lịch
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Thành phần thứ nhất là 150 người dân tại 5 xã: Bình
7
Dương, Bình Minh, Bình Triều, Bình Phú và Bình Định Bắc, trong quá trình điều
tra có sự tham gia của Công chức Văn hóa - Xã hội (xã mỗi xã 30 bảng hỏi). Thành
phần thứ hai là 50 bảng hỏi: cán bộ quản lý: 20 bảng, doanh nghiêp: 10 bảng, hướng
dẫn viên du lịch: 20 bảng.
5.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thông qua việc điều tra xã hội học (Bảng câu hỏi): Khảo sát ý kiến của 02
nhóm đối tượng nghiên cứu chính là người dân và cán bộ quản lý, doanh nghiêp,
hướng dẫn viên du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ số liệu theo thiết kế bảng hỏi, tác giả tiến hành các
bước phân tích và xử lý dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tính giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần cung cấp cơ sở lý luận về chính sách
công cho việc nghiên cứu các vấn đề chính sách phát triển du lịch cho các cơ quan
ban hành chính sách công về phát triển du lịch. Hệ thống hóa một số lý luận và đánh
giá thực tiễn từ huyện Thăng Bình, từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách phát triển du lịch nhằm phát huy tối đa hiệu quả chính sách đã ban hành
và đề xuất một số giải pháp mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Qua thực tiễn việc thực hiện chính sách phát triển du
lịch trên địa bàn huyện Thăng Bình, luận văn đã chỉ ra được những điểm mạnh,
điểm trong việc thực hiện chính sách, đồng thời đề ra 9 nhóm giải pháp thực hiện
phát triển chính sách phát triển kinh tế du lịch trên địa bàn huyện Thăng Bình hiệu
quả và thiết thực hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Phần Mở đầu.
Nội dung chính của Phần mở đầu là giới thiệu tổng quan về lý do chon đề tài
mà cụ thể là báo cáo tổng quan bối cảnh du lịch thế giới, du lịch Việt Nam, du lịch
Thăng Bình trong thời gian qua cũng như tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
8
phát triển kinh tế du lịch của một số tác giả. Cuối cùng xác định mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đóng góp của
các nghiên cứu.
Chương 1. Những vấn đề lý luật về chính sách và chính sách phát triển kinh
tế du lịch.
Nội dung chính tổng hợp cơ sở sở lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch và
phát triển kinh tế du lịch. Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, tác
giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch.
Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế du lịch trên địa bàn huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách và thực hiện chính sách phát
triển kinh tế du lịch trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Kết luận.
9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH
1.1. Khái niệm chính sách công
1.1.1. Khái niệm
Các nhà khoa học ở các nước trên thế giới có cách định nghĩa khác nhau về
chính sách công do sự khác nhau về đặc điểm của chế độ chính trị và kiểu nhà nước.
Chính sách công là một loại chính sách. Trong Từ điển tiếng Việt “chính
sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định,
dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…”[8].
Thuật ngữ “chính sách” hàm ý là những định hướng hành động, những giải
pháp mà Nhà nước chọn lựa để giải quyết, xử lý vấn đề phát sinh từ thực tiễn phát
triển đất nước nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [3].
Chính sách là những tư tưởng, những định hướng, những mong muốn cần
hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí pháp luật chỉ là
hình thức, là phương tiện để chuyển tải, để thể hiện chính sách [9].
Chính sách công là một trong những công cụ cơ bản được Nhà nước sử
dụng để phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Ở mỗi giai đoạn phát triển,
yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả các chính sách công luôn được đặt ra. Để
làm được điều đó cần có sự hoàn thiện quy trình chính sách, trong đó có tổ chức
thực thi chính sách. Thực thi chính sách công là một khâu quan trọng của quy trình
chính sách với nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách công.
Ở Việt Nam, chính sách công là chuyên ngành mới thuộc lĩnh vực khoa học
xã hội. Chính sách công dựa trên những nguyên tắc kinh tế học, xã hội học, luật học
và những chuyên ngành hàn lâm đã được hình thành từ lâu. Chủ thể ban hành chính
sách công là Nhà nước. Chính sách công phản ánh mối quan hệ nhà nước - xã hội công dân. Chính sách công là do các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà
nước bao gồm Quốc hội, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp ban hành. Ở nước
ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo Nhà nước,
10
lãnh đạo xã hội (Điều 4, Hiến pháp năm 2013). Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội
thông qua việc vạch ra các cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách. Đây
là các căn cứ chỉ đạo để Nhà nước ban hành các chính sách công. Như vậy, chính
sách công là chính sách của Nhà nước và chính sách này được cụ thể hóa đường lối,
chiến lược của Đảng nhằm phục vụ lời ích cho nhân dân [4].
Ở Việt Nam, với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà khoa học đã
đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách công. Có người hiểu: Chính sách
công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do nhà nước ban hành,
bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển.
1.1.2. Thực thi chính sách công
Việc tổ chức thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành
những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành tốt, dễ dẫn
đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều
này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà
nước trong công tác quản lý.
Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc
lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ
chức thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách với những hành động
thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.
Việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có thể đầy đủ,
có sức thuyết phục là sau khi thực hiện chính sách. Qua tổ chức thực hiện, cơ quan
chức năng mới có thể biết chính sách đó được xã hội và đại đa số nhân dân chấp
nhận hay không, đi vào cuộc sống hay không.
Việc đưa chính sách công vào thực tiễn không đơn giản, nhanh chóng. Đó là
quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu tác động của một loạt các yếu tố, thúc đẩy
11
hoặc cản trở công việc thực thi.
1.2. Khái niệm về kinh tế du lịch
1.2.1. Khái niệm
Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002) đưa ra định nghĩa: “Kinh tế du lịch là
một loại hình kinh tế có tính đặc thù, mang tính dịch vụ và thường được xem như
ngành công nghiệp không khói, gồm có du lịch quốc tế và du lịch trong nước; có
chức năng, nhiệm vụ tổ chức, khai thác các tài nguyên và cảnh quan của đất nước
nhằm thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước; tổ chức buôn bán, xuất nhập
khẩu tại chỗ hàng hóa và dịch vụ cho khách du lịch”.
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của
khách du lịch trong chuyến đi du lịch
Loại hình du lịch là tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống
nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ tương tự hoặc được bán cho
nhóm khách hàng, hoặc vì chúng cùng cách phân phối, một cách tổ chức như nhau,
hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó. Để có thể đưa ra các định hướng
và chính sách phát triển đúng đắn về du lịch, các nhà quản lý vĩ mô về du lịch cũng
như các nhà quản trị doanh nghiệp du lịch cần xác định loại hình du lịch.
Để phân loại loại hình du lịch có thể căn cứ phạm vi lãnh thổ của chuyến đi
du lịch, mục đích chuyến đi. Theo tiêu thức phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch,
du lịch được phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa. Du lịch quốc tế là hình
thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của khách nằm ở lãnh thổ của các
quốc gia khác nhau; ở hình thức du lịch này, khách du lịch phải đi qua biên giới và
tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch; Du lịch nội địa là hình thức du lịch mà ở đó điểm
xuất phát và điểm đến của khách cùng nằm ở lãnh thổ của một quốc gia.
12
Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Dịch vụ du lịch rất phong phú, song có thể chia thành các loại hình dịch vụ
du lịch chính (dịch vụ lữ hành, dịch vụ lưu trú, dịch vụ vận chuyển) và các dịch vụ
du lịch bổ sung là các dịch vụ phục vụ các nhu cầu đòi hỏi rất đa dạng và phát
sinh trong chuyến đi của du khách.
Hoạt động dịch vụ du lịch là nội dung kinh doanh chính của đa phần các
doanh nghiệp du lịch, khu du lịch, trung tâm du lịch. Song, việc cung cấp các dịch
vụ bổ sung cũng là một phần quan trọng trong hoạt động du lịch. Việc tổ chức cung
cấp các dịch vụ bổ sung sẽ đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách du lịch, kéo dài
hơn mùa du lịch, tăng doanh thu cho ngành du lịch của một vùng, một quốc gia và
tận dụng triệt để hơn các cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có.
1.2.2. Quan điểm về phát triển kinh tế du lịch
Phát triển kinh tế du lịch đảm bảo tính bềnh vững và tính cạnh tranh cao.
Phát huy tối đa các lợi thế tiềm năng về tự nhiên và văn hóa, hài hòa trong xây
dựng, phát triển sản phẩm du lịch. Phát huy tính trải nghiệm, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường khách du lịch trong từng loại hình sản phẩm, gia tăng tính hấp
dẫn và tính bền vững của sản phẩm du lịch. Phát triển sản phẩm theo lộ trình, có
tính ưu tiên; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phát huy tính đặc trưng của vùng du
lịch, ưu tiên phát triển các loại hình du lịch có giá trị gia tăng cao. Chú trọng đầu tư
các điều kiện phát triển du lịch. Phát triển các sản phẩm du lịch đảm bảo tính cạnh
tranh quốc tế và khu vực.
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế du lịch là xây dựng hệ thống sản phẩm
du lịch đặc sắc, đa dạng, đồng bộ, chất lượng cao. Thu hút thêm nhiều thị trường
khách du lịch và thu hút nhiều nguồn đầu tư vào du lịch. Yêu cầu chủ đạo và xuyên
suốt quá trình xây dựng và phát triển kinh tế du lịch đó là phát triển bền vững: thỏa
mãn các nhu cầu du lịch của thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn cho
điểm đến mà không làm suy giảm quá nhiều chất lượng của tài nguyên và môi
13
trường trong tương lai.
Để bảo đảm được yêu cầu này, phát triển kinh tế du lịch phải tuân thủ các
nguyên tắc sau: theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hòa giữa kinh tế, xã hội và
môi trường, phát triển bền vững, có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch văn
hóa - lịch sử, du lịch sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du
lịch; bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo
đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.
1.2.3. Các điều kiện để phát triển kinh tế du lịch
1.2.3.1. Điều kiện về tài nguyên du lịch
Nếu chúng ta coi các điều kiện chung như là các điều kiện để phát triển du
lịch thì điều kiện về tài nguyên du lịch là điều kiện cần thiết nhất để phát triển du
lịch. Mỗi quốc gia, vùng miền dù có nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội phát
triển, song nếu không có các tài nguyên du lịch thì cũng không thể phát triển du lịch
được. Tiềm năng về kinh tế là vô hạn, song tiềm năng về tài nguyên du lịch là có
hạn, nhất là đối với các tài nguyên du lịch thiên nhiên - những cái mà thiên nhiên
chỉ ban tặng cho một số vùng miền hay quốc gia nhất định. Tài nguyên du lịch có
thể do thiên nhiên tạo ra hay do con người tạo ra. Tài nguyên du lịch là điều kiện
cần cho hoạt động du lịch hình thành và phát triển du lịch. Các điều kiện về môi
trường tự nhiên đóng vai trò là những tài nguyên thiên nhiên về du lịch như địa
hình, khí hậu, động thực vật, nguồn tài nguyên nước hay vị trí địa lý. Đồng thời các
giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho
sự hình thành và phát triển du lịch ở một địa điểm, một vùng hay một quốc gia.
1.2.3.2. Thị trường mục tiêu
Đây được xem là điều kiện chung có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh
doanh du lịch.
1.2.3.3. Điều kiện về vốn
Bao gồm nguồn vốn, khoa học kỹ thuật và công nghệ, cơ sở hạ tầng và vật
chất kỹ thuật phục vụ du lịch như hệ thống vận tải, giao thông, đường, nhà hàng,
khách sạn, các khu vui chơi giải trí phục vụ nhu cầu du khách, các chính sách phát
14
triển du lịch của các đơn vị kinh doanh du lịch từ nhà hàng, khách sạn, công ty lữ
hành cho đến các chính sách của cơ quan, chính quyền địa phương.
1.2.3.4. Điều kiện về nguồn nhân lực
Trong du lịch, thì ngoài các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác
và phục vụ khách thì yếu tố quan trọng và quyết định cho sự thành công cho ngành
du lịch và sản phẩm du lịch đó chính là con người. Chính sự năng động cũng như
sự hiểu biết và nhanh nhẹn của các nhân viên là yếu tố để doanh nghiệp thành công.
1.2.3.5. Điều kiện về chất lượng chính sách
Định hướng và xây dựng chính sách về du lịch đã khá đúng và đầy đủ, song
việc thực thi và giám sát chưa tốt. Trong các quyết định của các cấp từ Trung ương
đến địa phương vẫn còn nặng về thỏa hiệp với các nhân tố gây phá hủy môi trường
và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của du lịch. Do vậy, trong Luật
Du lịch sửa đổi, bổ sung và các văn bản dưới luật, nên chú trọng vào những nội
dung cần thiết để có thể cải thiện những điểm yếu này.
1.2.3.6. Các tiêu chí về phát triển kinh tế du lịch
Tiêu chí về kinh tế nhằm tăng trưởng kinh tế cho địa phương, kinh doanh du
lịch, giải quyết việc làm. Tiêu chí này thể hiện qua các yếu tố như doanh thu trực
tiếp và gián tiếp từ du lịch; lượng du khách đến với địa phương hàng năm; quốc tịch
của du khách và thời gian lưu trú tại địa phương; đánh giá của du khách và giá trị;
số lượng khách sạn, cơ sở lưu trú, số phòng và số lượng các doanh nghiệp tham gia
kinh doanh trong lĩnh vực du lịch; số kênh marketing hiện có...
Tiêu chí về văn hóa - xã hội nhằm bảo tồn các nét văn hóa vật thể và phi vật
thể. Tiêu chí này thể hiện qua các nét văn hóa mới tốt và xấu du nhập vào cộng
đồng theo thời gian; số lượng tổ chức các hoạt động sản phẩm văn hóa địa phương
và công tác bảo tồn di tích, nét văn hóa truyền thống.
Tiêu chí môi trường nhằm xác định ngân sách đầu tư vào bảo tồn, tôn tạo các
dự án về cải thiện môi trường, nhận thức của du khách về môi trường;
Muốn thu hút khách du lịch không chỉ đến một lần mà có thể nhiều lần hoặc
thậm chí là tạo ấn tượng tốt đến với khách du lịch. Thì từ tầm vĩ mô đến vi mô cần
15