Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN CẢNH TOÀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG DỰ ÁN BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN CẢNH TOÀN
KHÓA: 2017-2019

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG DỰ ÁN BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình


Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐINH TUẤN HẢI

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các Giảng viên, Cán bộ Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã trực tiếp
giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến PGS.TS. Đinh Tuấn Hải, người
Thầy đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tiểu ban luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và gửi lời cảm ơn tới bạn
bè và đồng nghiệp đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019.

Tác giả luận văn


Nguyễn Cảnh Toàn


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Cảnh Toàn


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình ảnh
Danh mục các bảng biểu sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU

* Lý do chọn đề tài…………………………………………….…………...

1

* Mục đích nghiên cứu của đề tài………………………………………...

4


* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu …………………………...………...

4

* Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..

4

* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................

5

* Cấu trúc luận văn .......................................................................................

5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỆNH

7

VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC

1.1. Tổng quan công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung

7

1.1.1. Thực trạng công tác quản lý dự án tại Việt Nam ………………...


7

1.1.2. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện

8

hành của nhà nước ………………………………………………………….
1.1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng…………………….

10

1.1.4. Những đổi mới trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

12

1.1.5. Những tồn tại trong quản lý dự án ……………………………….

13

1.2. Giới thiệu dự án đầu tư xây dựng công trình Bệnh viện đa

15

khoa tỉnh Vĩnh Phúc …………………………………………………....
1.2.1. Quy mô dự án, tính chất đặc thù và yêu cầu về quy hoạch, thiết

11


kế kiến trúc công trình ……………………………………………………

1.2.2. Mục tiêu của dự án ……………………………………………..........

23

1.2.3. Nội dung, hình thức đầu tư và nguồn vốn .………………….……..

24

1.3. Thực trạng công tác quản lý dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh 25
Vĩnh Phúc ………………………………………………………………….
1.3.1. Thực trạng quản lý …………………………………………………..

25

1.3.2. Một số kết quả đạt được trong công tác QLDA…………..……….

30

1.3.3. Tồn tại trong công tác QLDA ………………………………………

32

1.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác QLDA

36

1.4.1. Nguyên nhân khách quan …………………………………………...

36


1.4.2. Nguyên nhân chủ quan ……………………………………………...

36

1.5. Những vấn đề cần rút ra ……………………………………………

40

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ NÂNG CAO

42

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

2.1. Cơ sở khoa học về QLDA đầu tư xây dựng công trình

42

2.1.1. Một số khái niệm …………………………………………………….

42

2.1.2. Những đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng …………….……….

44

2.1.3. Phân loại dự án đâu tư xây dựng ………………………………….

45


2.1.4. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng ……………………….

46

2.1.5. Yêu cầu của QLDA đầu tư xây dựng công trình ………………..

48

2.1.6. Nguyên tắc cụ thể QLDA đầu tư xây dựng công trình ………..

49

2.1.7. Các chủ thể tham gia QLDA đầu tư xây dựng công trình ……..

51

2.1.8. Nhiệm vụ thực hiện QLDA đầu tư xây dựng công trình ………..

54

2.2. Cơ sở pháp lý ………………………………………………………..

54

2.2.1. Văn bản luật liên quan đến Dự án đầu tư xây dựng công trình

54

2.2.2. Văn bản dưới luật liên quan đến DA đầu tư xây dựng công trình


56

2.2.3. Hệ thống văn bản pháp lý và các căn cứ liên quan của dự án

57


Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc………………………………………..
2.3. Các yếu tố tác động đến công tác QLDA trong giai đoạn thực

60

hiện
2.3.1. Quy mô phức tạp của dự án ………………………………………

60

2.3.2. Năng lực của các nhà QLDA và các thành viên tham gia DA

61

2.3.3. Rủi ro trong dự án

61

2.3.4. Năng lực của các bên tham gia dự án. …………………………….

63

2.4. Các yếu tố nền tảng đánh giá hiệu quả QLDA đâu tư xây dựng


65

trong giai đoạn thực hiện ………………………………………………..
2.4.1. Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư ……………………

65

2.4.2. Quản lý chi phí của dự án đầu tư ………………………………….

67

2.4.3. Quản lý chất lượng của của dự án đầu tư ………………………..

69

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN

73

LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công

73

trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.1. Quan điểm ..........................................................................................

73


3.1.2. Mục tiêu ……………………………………………………………...

74

3.2. Giải pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng dự án Bệnh viện đa khoa 75
tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn thực hiện.
3.2.1. Giải pháp tổ chức quản lý…………………………………………

75

3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn..................................................................................... 78
3.3. Các quy trình thực hiện trong từng giai đoạn quản lý dự án ............... 78
3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án ....................................................................

79

3.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án ...............................................................................

80

3.3.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình, dự án vào khai thác sử 82
dụng.


3.4. Giải pháp quản lý chất lượng .........................................................................

82

3.4.1.Quản lý chất lượng hồ sơ khảo sát, thiết kế …………………….


82

3.4.2. Giải pháp cho công tác đấu thầu ………………………………….

84

3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn giám sát ……………………..

86

3.4.4.Giải pháp quản lý bảo vệ môi trường và an toàn lao động. .......................

88

3.5. Giải pháp quản lý tiến độ, chi phí của dự án .............................................

90

3.5.1. Giải pháp quản lý tiến độ của dự án ..............................................................

90

3.5.2. Giải pháp quản lý chi phí của dự án. .............................................................

94

Kết luận……………………………………………………………………

98


Kiến nghị…………………………………………………………………..

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

ATLĐ

An toàn lao động

BQLDA

Ban quản lý dự án

CLCT

Chất lượng công trình

CĐT

Chủ đầu tư

CTXD


Công trình xây dựng

DAXD

Dự án xây dựng

DA

Dự án

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

QLDA

Quản lý dự án

QLCL

Quản lý chất lượng

QLNN

Quản lý nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật


TCKT

Tiêu chuẩn kỹ thuật

TCXD

Thi công xây dựng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

XD

Xây dựng

XDCT


Xây dựng công trình


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hiệu hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1

Tên hình

Trang

Mặt bằng tổng thể Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh

16

Phúc
Phối cảnh công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh

20

Phúc

Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án

45



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Sơ đồ 1.1

Hình thức chủ đầu tư tự QLDA

9

Sơ đồ 1.2

Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn QLDA

10

Sơ đồ 1.3

Cơ cấu tổ chức Ban quản lý đầu tư xây dựng
xây dựng công trình tỉnh Vĩnh Phúc
Mô hình quản lý DA ĐTXDCT Bệnh viện đa
khoa tỉnh Vĩnh Phúc

28

Sơ đồ 1.4


29

Sơ đồ 2.1

Các chủ thể tham gia QLDA ĐTXD CT

53

Sơ đồ 3.1

Mô hình quản lý dự án ĐTXDCT Bệnh viện
đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

77

Đề xuất sơ đồ quản lý quá trình thực thi tiến
độ

91

Đề xuất sơ đồ quản lý tiến độ trong giai đoạn

93

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ 3.3

thực hiện dự án
Sơ đồ 3.4.


Đề xuất sơ đồ quá trình quản lý chi phí trong

94

giai đoạn thực hiện
Sơ đồ 3.5

Đề xuất giải pháp quản lý chi phí trong giai
đoạn thực hiện

97


1

MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài:
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng, Vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc bộ và Vùng Thủ đô. Vĩnh Phúc có nhiều tuyến giao thông quốc gia:
đường sắt, đường bộ, đường sông quan trọng chạy qua và gần sân bay quốc tế
Nội Bài. Với lợi thế về địa kinh tế và văn hóa, từ khi tái lập tỉnh đến nay,
Vĩnh Phúc đã có bước tiến nhanh và đạt được những thành tựu to lớn. Kinh tế
liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân 15 năm (1997 - 2011) tăng
17,2%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp thuỷ sản. Giá trị sản
xuất công nghiệp, thu ngân sách, tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP), chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số phát triển con người (HDI) của Vĩnh
Phúc luôn xếp trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu của cả nước. Dân số
Vĩnh Phúc năm 2010 là 1.010,0 ngàn người, mật độ trung bình 822

người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 11,7%o năm 2006 xuống còn
10,9%o năm 2010. Năm 2014, Dân số là 1.041.000 người; tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên của tỉnh là 11,6%.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 1950, tái lập năm
1997, năm 2005 được xếp hạng là bệnh viện hạng I của tỉnh. Năm 1998 Bệnh
viện được phê duyệt là Bệnh viện hạng I quy mô 300 gường bệnh. Sau đó
được nâng cấp từ 300 gường lên 400 gường, 500 gường rồi 600 gường kế
hoạch. Đến nay số gường bệnh thực kê là 820 gường bệnh. Số bệnh nhân nội
trú hàng ngày là 800-1000 bệnh nhân. Bệnh nhân khám thường xuyên là 400500 lượt bệnh nhân/ngày.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc là Bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh
về chuyên môn khám chữa bệnh nhưng cơ sở vật chất xuống cấp trầm trọng.


2

Bệnh viện thường xuyên quá tải, bệnh nhân phải nằm ghép, phòng chờ chật
chội.
Mặc dù hàng năm Bệnh viện vẫn được tỉnh đầu tư cải tạo, nâng cấp một
số hạng mục và Bệnh viện tự cải tạo, sửa chữa nhưng không thể khắc phục
được sự quá tải và xuống cấp của cơ sở vật chất. Nguyên nhân chủ yếu là tỉnh
trạng quá tải, các công trình xây dựng từ rất lâu. Tổng diện tích sàn hiện có
của bệnh viện chỉ là : 22.406 m2 sàn.
Theo tiêu chuẩn TCVN 4470 - 2012 - Tiêu chuẩn quốc gia - Bệnh viện
đa khoa - tiêu chuẩn thiết kế, thì diện tích sàn bình quân m2 sàn/giường bệnh
là 80-90m2 , diện tích cần có của 1 bệnh viện 600 giường cần phải có là
48.000-54.000m2 sàn , như vậy diện tích hiện tại của bệnh viện còn thiếu
25,594 m2 - 31.594 sàn, do đó Bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải, hết
sức chật chội, gây mất vệ sinh và ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh
của bệnh viện.
Theo Quy hoạch phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020,

định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2266/QĐ-UBND ngày 12/8/2010, giai đoạn 2016 - 2020 Bệnh viện đa khoa
tỉnh Vĩnh Phúc là Bệnh viện tuyến với quy mô 1.000 giường bệnh, sau năm
2020 trở thành Bệnh viện vùng, số giường dự kiến tăng lên 1.100 giường vào
năm 2025 và đến 2030 là 1.200 giường.
Như vậy, để phục vụ công tác khám chữa bệnh hiện tại và phát triển
trong tương lai, việc đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc là vô
cùng cấp thiết, từng bước hoàn chỉnh toàn bộ Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh
Phúc theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc sẽ
có ý nghĩa hết sức quan trọng không những đối với Bệnh viện, ngành Y tế mà


3

còn đối với nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cũng như các vùng lân cận, đồng thời
còn mang lại rất nhiều hiệu quả kinh tế - xã hội.
Công tác QLDA có vai trò quan trọng quyết định đối với sự thành công
của dự án, đòi hỏi cần một đội ngũ chuyên nghiệp chuyên môn cao, có kiến
thức và kỹ năng về nhiều mặt: Kỹ thuật, hoạch định, tổ chức, quản lý, kinh tế,
tài chính, luật pháp. Công tác quản lý dự án bao gồm việc xác định mục tiêu,
công việc và dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án. Tổ chức tiến
hành phân phối nguồn lực gồm tài chính, lao động, trang thiết bị, điều phối và
quản lý thời gian. Đồng thời có những khó khăn phải đề xuất các giải pháp
giải quyết trong quá trình thực hiện dự án xây dựng công trình (XDCT).
Trong quá trình thực hiện công việc quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng
công trình có nhiều khó khăn vướng mắc nhưng chưa được giải quyết triệt để
như: quản lý chất lượng công trình xây dựng (CTXD), tiến độ và thời gian,
chi phí dự án, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ QLDA còn có hạn
chế, dẫn đến những ảnh hưởng về thời gian, hiệu quả kinh tế xã hội cũng như

chất lượng của dự án.
Do vậy, bản thân học viên là một cán bộ đang công tác trong ngành xây
dựng, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức tiếp thu
được trong quá trình học tập tại trường, em lựa chọn đề tài "Nâng cao hiệu
quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Bệnh viện đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp, hi vọng qua đề tài này sẽ giúp
ích cho bản thân em sẽ có thêm kiến thức và những bài học kinh nghiệm thực
tiễn từ các thầy, cô giáo và các bạn học viên. Đồng thời, qua đây sẽ giúp cho
học viên nhận thức được một cách đúng đắn, và có thể đánh giá được những
kết quả đã đạt được, những mặt còn tồn tại và đặc biệt có thể đưa ra được một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý dự án đầu tư xây


4

dựng cho công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và các công
trình xây dựng trong thời gian tới.
* Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình: Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình: Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Nhằm mục tiêu đưa dự
án vào khai thác sử dụng đạt chất lượng, tiến độ, chi phí phù hợp, an toàn và
hiệu quả.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về dự
án đầu tư và công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.

+ Về mặt thực tiễn: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên trong phạm vi luận
văn này tập trung nghiên cứu một số tồn tại và đưa ra phương hướng nâng cao
hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc.
* Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở các nghiên cứu đã có về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình, Pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, các Luật, Nghị định về xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, và các văn bản pháp lý hiện hành có liên quan.
- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thông qua các báo cáo, hồ sơ dự
án của công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc có liên quan đến công tác


5

quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Phương pháp đánh giá tổng hợp, phân tích định tính, phân tích định
lượng.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài đưa ra giải pháp trên cơ sở khoa học để nâng
cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế về quản lý dự án đầu tư
xây dựng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đạt tiêu
chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và phục hồi sức khoẻ sau
điều trị cho những người có nhu cầu về dịch vụ y tế chất lượng cao ở tỉnh
Vĩnh Phúc và khu vực đồng bằng Sông Hồng, cũng như đảm bảo tiếp cận
chuyển giao được các kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, góp phần
thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác chăm sóc sức

khỏe nhân dân bằng các hoạt động khám chữa bệnh miễn phí hoặc giảm phí
đối với một số người bệnh thuộc đối tượng chính sách, đối tượng có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn. Từng bước hoàn thiện đầu tư xây dựng Bệnh viện đa
khoa tỉnh Vĩnh Phúc với quy mô 1.000 giường bệnh, đạt tiêu chuẩn tiên tiến,
hiện đại.
Với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công
tác QLDA công trình nhằm nâng cao hiệu quả, lợi ích kinh tế cho dự án nói
riêng và nhân rộng trong các dự án đầu tư xây dựng nói chung.
* Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài


6

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
NỘI DUNG: Gồm 03 chương
Chương 1. Tổng quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Bệnh
viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 2. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.


7


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC.
1.1.

Tổng quan công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung

1.1.1. Thực trạng công tác quản lý dự án tại Việt Nam [17];
Trong khoảng thời gian 20 năm trở lại đây, Việt Nam tiến hành hội nhập
quốc tế một cách nhanh chóng trong mọi lĩnh vực kinh tế và đầu tư xây dựng.
Cùng với việc hội nhập, nền kinh tế đất nước không ngừng phát triển, lĩnh
vực đầu tư xây dựng được phát triển mạnh cả về số lượng, quy mô công trình.
Trong thời gian qua, công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công
trình xây dựng được các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng, các chủ đầu
tư và các đơn vị liên quan quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhiều công trình xây
dựng hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đã phát huy hiệu quả
đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
công trình xây dựng chất lượng thấp, cá biệt có công trình vừa xây dựng xong
đã xuống cấp, hư hỏng gây bức xúc trong xã hội, làm lãng phí tiền của, không
phát huy được hiệu quả vốn đầu tư. Nguyên nhân chủ yếu do các chủ đầu tư,
các tổ chức tư vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình
không tuân thủ nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án
đầu tư đến thi công xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng,
nghiệm thu, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất
lượng công trình xây dựng từ tỉnh đến cơ sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ
và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Điều kiện năng lực
của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng chưa đáp ứng yêu
cầu.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngành xây dựng nói chung, năm
2014 Nhà nước đã ban hành Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày



8

18/6/2014 và các Nghị định thông tư hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng,
trong đó có Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây xây
dựng của dự án.
1.1.2. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành
của nhà nước.[25]
Theo quy định tại Điều 62 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy
định về Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng:
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự
án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ
chức quản lý dự án sau:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án
sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng
công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng
văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện

năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có
sự tham gia của cộng đồng.


9

- Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2
và 3 của Điều 62 Luật Xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định
tại Điều 152 của Luật này.
Ngoài ra tại Điều 16, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
hướng dẫn chi tiết về Điều 62: Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây
dựng – Luật Xây dựng: Quy định cụ thể hình thức quản lý dự án đầu tư xây
dựng đối với các loại nguồn vốn: dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn
Nhà nước ngoài ngân sách, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ
nước ngoài…
Sơ đồ 1.1. Hình thức chủ đầu tư tự QLDA, Nguồn [17];

CHỦ ĐẦU TƯ
Ban quản lý dự án

Tư vấn làm
hoặc thuê tư
vấp lập dự
án

Tư vấn
thiết
kế

Chuẩn bị hồ sơ thẩm

định, phê duyệt dự án

Tư vấn
đấu
thầu

Nhà thầu
thi công
xây dựng

Chuẩn bị hồ sơ thẩm
định, phê duyệt đấu thầu

Tự giám sát
hoặc thuê tư
vấn giám sát


10

Sơ đồ 1. 2. Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn QLDA, Nguồn [17];

CHỦ ĐẦU TƯ
Thuê tư vấn QLDA

Lập dự án

Tư vấn
thiết
kế


Chuẩn bị hồ sơ thẩm
định, phê duyệt dự án

Tư vấn
đấu
thầu

Nhà thầu
thi công
xây dựng

Thuê tư
vấn giám
sát

Chuẩn bị hồ sơ thẩm
định, phê duyệt đấu thầu

1.1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng:
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình quản lý các hoạt động cụ
thể của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối,
kiểm soát... các hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm các nội dung như:
Quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua
bán... Quá trình quản lý dự án được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án.
Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều
phải gắn với 3 mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi
phí và kết quả hoàn thành.
* Quản lý thống nhất dự án:

Quản lý thống nhất dự án là quá trình được yêu cầu nhằm đảm bảo mọi
hoạt động khác nhau trong dự án được phối hợp hài hòa. Quá trình này bao


11

gồm phát triển kế hoạch dự án, thực hiện dự án và kiểm soát những thay đổi
một cách toàn diện.
* Quản lý phạm vi của dự án:
Quản lý phạm vi dự án là quá trình nhằm đảm bảo dự án bao gồm tất cả
các công việc được yêu cầu, và chỉ những công việc được yêu cầu nhằm hoàn
thành dự án một cách thành công. Nó bao gồm khởi xướng, quy hoạch phạm
vi, xác định phạm vi, kiểm tra phạm vi và kiếm soát những thay đổi trong
phạm vi của dự án, công việc phải thực hiện nhằm thực hiện được mục đích
đã đề ra của dự án.
* Quản lý chi phí thực hiện dự án:
Quản lý chi phí thực hiện dự án là quá trình nhằm đảm bảo dự án được
hoàn thành trong phạm vi ngân sách được giao. Nó bao gồm lập kế hoạch các
nguồn lực, dự toán chi phí, phân bổ chi phí và kiểm soát chi phí đó trong suốt
quá trình thực hiện dự án.
* Quản lý chất lượng thực hiện dự án:
Quản lý chất lượng thực hiện dự án là quá trình nhằm đảm bảo dự án sẽ
thoả mãn nhu cầu phát sinh việc thực hiện nó. Quá trình bao gồm lập kế
hoạch chất lượng, đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng. Đảm bảo chất
lượng sản phẩm dự án phù hợp với các tiêu chuẩn được quy định. Quản lý
chất lượng được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu tiên của dự án xuyên suốt
quá trình đến khi kết thúc dự án.
* Quản lý thời gian:
Quản lý thời gian là quá trình nhằm đảm bảo cho dự án được hoàn
thành đúng về mặt thời gian. Nó bao gồm xác định các hoạt động, sắp xếp các

hoạt động, dự đoán thời gian của các hoạt động, thực hiện và kiểm soát các
hoạt động.
Giám sát tiến độ thực hiện các công việc, giai đoạn cụ thể nhằm mục
đích đảm bảo thời gian hoàn thành dự án theo kế hoạch.


12

* Quản lý nhân lực thực hiện dự án:
Quản lý nhân lực thực hiện dự án là quá trình nhằm đảm bảo việc tận
dụng tối đa nguồn nhân lực có trong dự án. Nó bao gồm lập kế hoạch về mặt
tổ chức, tuyển nhân sự và phát triển đội ngũ làm việc. Sắp xếp nguồn nhân
lực phù hợp với năng lực và chuyên môn của các thành viên tham gia dự án.
Phối hợp những nỗ lực của các thành viên để hoàn thành tốt nhất mục tiêu của
dự án.
* Quản lý thông tin của dự án:
Quản lý thông tin của dự án là quá trình nhằm đảm bảo việc phát sinh,
thu thập, phổ biến, lưu trữ và sắp đặt cơ bản thông tin trong dự án được thực
hiện đúng hạn và thích hợp. Nó bao gồm lập kế hoạch về liên lạc, phân phối
thông tin, báo cáo quá trình thực hiện và hoàn tất thủ tục hành chính.
* Quản lý rủi ro của dự án:
Quản lý rủi ro của dự án là quá trình liên quan đến xác định, phân tích
và phòng chống những rủi ro phát sinh. Nó bao gồm xác định rủi ro, định
lượng rủi ro, tiến hành phòng chống rủi ro và kiểm soát phòng chống rủi ro.
* Quản lý thu mua của dự án
Quản lý thu mua của dự án là quá trình thu thập hàng hoá và dịch vụ từ
bên ngoài để thực hiện dự án. Nó bao gồm lập kế hoạch mua sắm, lập kế
hoạch chào hàng, chào hàng, lựa chọn nguồn lực, quản lý hợp đồng và thanh
lý hợp đồng.
1.1.4. Những đổi mới trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phối hợp
của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều bộ môn liên quan. Trong những năm qua,
các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng được Nhà nước quan tâm chú
trọng và điều chỉnh bằng Luật, Nghị định và các thông tư hướng dẫn.
Pháp luật xây dựng đã có những điều chỉnh cụ thể và rõ ràng để quản lý
dự án đầu tư xây dựng đảm bảo nguyên tắc, quy định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và


13

các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây xây
dựng của dự án.
Việc thành lập các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và
khu vực cũng giúp cho công tác quản lý dự án được tập trung, tránh được việc
dàn trải các chủ đầu tư mà trong đó nhiều Chủ đầu tư không có chuyên môn
về xây dựng dẫn đến công tác quản lý dự án còn nhiều tồn tại sai sót.
Việc quy định cụ thể năng lực của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng phải có các chứng chỉ hành nghề theo quy định, phải qua các
lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ năng lực giúp cho nguồn nhân lực tham gia
vào các hoạt động của dự án có chất lượng cao hơn, và chất lượng công việc
thực hiện sẽ tốt hơn.
Đất nước hội nhập quốc tế, nhiều loại trang thiết bị tiên tiến, nhiều kiến
thức khoa học là sản phẩm trí tuệ được du nhập vào nước ta góp phần cho
thành công của các dự án. Đặc biệt là các kinh nghiệm quản lý, quản lý dự án,
kinh nghiệm thi công, công nghệ thi công tiên tiến hiện đại.
1.1.5. Những tồn tại trong quản lý dự án.
* Về cơ chế chính sách.
Để triển khai đầu tư một dự án xây dựng thành công phải có sự phối
hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều bộ môn liên quan. Trình tự thủ tục rất

nhiều, nhất là giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trong khi đó, sự phối hợp giữa các
cấp, ngành và các bộ môn còn chưa thực sự tốt. Một số bộ phận còn thực hiện
công việc theo tư duy rất cũ mặc dù môi trường đầu tư (chế độ, chính sách...
được đổi mới hàng ngày). Tính thụ động trong công việc còn khá phổ biến,
trách nhiệm cá nhân (cá nhân hoặc cơ quan) còn chưa được làm minh bạch
nên dễ dẫn đến tình trạng "mọi người đều quan tâm một việc nhưng trách
nhiệm thì không ai là người chịu chính".
Những bất cập giữa Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật doanh nghiệp...
cũng là những cản trở đến việc Xây dựng và Vận hành hệ thống quản lý dự án
đầu tư xây dựng: Ví dụ như: Việc lập dự toán, việc thanh tra, kiểm tra đều
được thực hiện dựa trên khối lượng chi tiết, tuy nhiên việc đấu thầu thì
thường quy định hợp đồng trọn gói, thậm chí mời thầu gộp khối lượng … Nên


14

trong quá trình thực hiện dự án sẽ rất vướng mắc về cách nghiệm thu, cũng
như quan điểm thanh toán. Ví dụ: Một đơn giá tổng hợp cho 1 m3 bê tông
(bao gồm cả cốp pha, cốt thép, và bê tông) và loại hợp đồng trọn gói, khi xác
định giá thanh toán cho nhà thầu khi mà nghiệm thu thực tế có một thành
phần công việc trong đơn giá tổng hợp không còn đúng theo hợp đồng sẽ gặp
khó khăn trong việc nghiệm thu thanh toán đúng với thực tế thi công theo quy
định của pháp luật xây dựng.
* Về số lượng, trình độ năng lực của ban quản lý dự án.
Theo quy định của Pháp Luật Xây dựng hiện nay, các tỉnh đã thành lập
Ban quản lý dự án chuyên ngành và ban quản lý dự án khu vực nhằm quản lý
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên tại
nhiều Ban quản lý dự án vẫn còn gặp các khó khăn tồn tại như sau:
Số lượng cán bộ chuyên môn có trình độ còn thiếu do vướng mắc về mặt
biên chế, quy định của luật viên chức. Chưa thu hút được lực lượng cán bộ có

trình độ chuyên môn cao.
Năng lực của một số cán bộ không đáp ứng nhu cầu, không đúng ngành
nghề thực tế, trình độ ngoại ngữ kém, kinh nghiệm quản lý dự án còn ít nên
khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng, kỹ năng nhận thức, phối hợp làm việc
với các cơ quan liên quan chưa đạt hiệu quả cao.
Tính thụ động trong công việc của cán bộ ban quản lý dự án còn khá phổ
biến.
Mối liên hệ với cộng đồng của các dự án còn rất hạn chế. Thông tin về
dự án còn chưa đến với cộng đồng được hưởng lợi cũng như bị ảnh hưởng để
nhận về và xử lý các phản hồi.
Năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng còn chưa đáp ứng
được yêu cầu cả về lượng và chất. Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ
thực hiện dự án cũng như chất lượng công trình và hiệu quả của dự án.


×