Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện lập thạch (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục hình, sơ đồ, đồ thị
Danh mục các bảng, biểu
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
* Lý do chọn đề tài: ....................................................................................... 1
* Mục đích nghiên cứu:................................................................................. 2
* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:............................................................. 2
* Phƣơng pháp nghiên cứu: .......................................................................... 2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: .................................................. 3
* Cấu trúc luận văn: ...................................................................................... 3
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
CHƢƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
HUYỆN LẬP THẠCH. ................................................................................... 4
1.1. Tình hình đầu tƣ xây dựng các công trình trên địa bàn huyện Lập
Thạch trong những năm vừa qua. ............................................................. 4
1.1.1. Giới thiệu về Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Lập
Thạch. ........................................................................................................ 4
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch trong
những năm qua. ......................................................................................... 8
1.1.3. Tình hình đầu tƣ xây dựng các công trình trên địa bàn huyện Lập
Thạch. ...................................................................................................... 19
1.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng các công
trình tại Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Lập Thạch. ........ 20
1.2.1. Tổng quan về công tác quản lý chi phí tại Ban quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng huyện Lập Thạch. ............................................................... 20
1.2.2. Quản lý chi phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án. ........................... 21
1.2.3. Quản lý chi phí trong giai đoạn thực hiện dự án........................... 30


Nội dung điều chỉnh:........................................................................................ 31
1.2.4. Quản lý chi phí trong giai đoạn kết thúc xây dựng, đƣa công trình
của dự án vào khai thác sử dụng. ............................................................ 37


1.3. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong công tác quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Lập Thạch.
..................................................................................................................... 40
1.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc. .......................................................... 40
1.3.2. Những tồn tại, hạn chế. ................................................................. 41
1.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. ..................................... 44
CHƢƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG. ......................................................................... 47
2.1. Cơ sở khoa học. ...................................................................................... 47
2.1.1. Công trình xây dựng và đặc điểm của công trình xây dựng. ........ 47
2.1.2. Khái niệm về chi phí đầu tƣ xây dựng. ......................................... 48
2.1.3. Nội dung chi phí đầu tƣ xây dựng. ................................................ 48
2.1.4. Khái niệm quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng. ............................. 48
2.1.5. Nội dung công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng. .................... 49
2.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng....... 49
2.2. Cơ sở pháp lý. ......................................................................................... 50
2.2.1. Các quy định của Nhà nƣớc về quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng. ...... 50
2.2.2. Các quy định của tỉnh Vĩnh Phúc về quản lý chi phí đầu tƣ xây
dựng. ........................................................................................................ 64
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN LẬP THẠCH .......................................... 74
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. ............................................................. 74
3.1.1. Quan điểm phát triển ..................................................................... 74

3.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................ 74
3.1.3. Các giải pháp phát triển chủ yếu ................................................... 75
3.1.4. Tầm nhìn xây dựng huyện Lập Thạch và phụ cận đến 2025 tầm
nhìn đến 2030 .......................................................................................... 78
3.2. Quan điểm kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng. .................................. 79
3.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 79
3.2.2. Vai trò............................................................................................ 79
3.2.3. Mục đích và yêu cầu của việc kiểm soát chi phí .......................... 80


3.2.4. Điều kiện cần thiết để thực hiện quá trình kiểm soát chi phí ........ 80
3.2.5. Nội dung kiểm soát chi phí đầu tƣ xây dựng công trì
nh............... 81
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí tại Ban quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng. ................................................................................. 81
3.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý chi phí trong giai đoạn chuẩn bị dự án
................................................................................................................. 81
3.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý chi phí trong giai đoạn thực hiện dự
án. ............................................................................................................ 82
3.3.3. Hoàn thiện trong giai đoạn kết thúc xây dựng, đƣa công trình của
dự án vào khai thác sử dụng .................................................................... 84
3.3.4. Nâng cao năng lực, hiệu quả của các cá nhân, tổ chức tham gia chủ
yếu trong công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.............. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
Kết luận ................................................................................................... 88
Kiến nghị ................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 0


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Kiến Trúc
Hà Nội, Khoa sau đại học, Khoa Quản lý đô thị và Công trình trƣờng Đại
học Kiến Trúc Hà Nội, UBND huyện Lập Thạch đã tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành tốt chƣơng trình cao học và bản Luận văn tốt nghiệp
này.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn khoa học PGS. Lê Văn
Kiều đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
tốt bản Luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn các giáo sƣ, tiến sỹ cùng toàn thể các thầy cô
giáo của khoa Sau đại học cũng nhƣ của Trƣờng đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập và
làm luận văn tốt nghiệp tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, năm 2019

Nguyễn Thế Dũng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thế Dũng


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


Viết tắt

Cụm từ viết tắt

CĐT

Chủ đầu tƣ

QLDA

Quản lý dự án

UBND

Ủy ban nhân dân

QLĐT

Quản lý đô thị

BTCT

Bê tông cốt thép

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình

Tên hình


Trang

Sơ đồ 1.1

Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng

7

Sơ đồ 1.2

Vị trí và mối liên hệ vùng huyện Lập Thạch

8

Biểu đồ 1.3

Biểu đồ tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lập
Thạch

12

Biểu đồ 1.4

Biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành

16


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Số hiệu hình

Tên bảng, biểu

Trang

Bảng 1.1

Tổng mức đầu tư được duyệt của dự án Cầu Phú
Hậu thuộc tuyến đường nối từ nút giao Văn Quán
– Cầu Phú Hậu – QL2 – Việt Trì

23

Tổng mức đầu tư được duyệt của dự án Tuyến
ĐT.307 – Ngọc Mỹ - Quang Sơn – QL2C, huyện
Lập Thạch

27

Bảng 1.3

Tổng mức đầu tư điều chỉnh của dự án Sân vận
động huyện Lập Thạch (giai đoạn 1)

30

Bảng 1.4

Dự toán xây dựng điều chỉnh của dự án: Đường

giao thông liên xã huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc. Tuyến: TL305 đi đường 24m cầu Bì La trung tâm thị trấn Lập Thạch

33

Dự toán xây dựng điều chỉnh của dự án: Cải tạo,
nâng cấp đường giao thông huyện Lập Thạch.
Tuyến: Bàn Giản đi Liên Hòa

35

Bảng 1.2

Bảng 1.5


1

MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài:
Lập Thạch có cấu tạo địa tầng rất cổ. Khu vực xung quanh núi Sáng và
các xã Quang Sơn, Hợp Lý, Bắc Bình, Liễn Sơn ở hữu ngạn sông Phó Đáy có
diện tích hàng chục km2 có tuổi đại nguyên sinh. Nhƣ vậy, huyện Lập Thạch
nằm trên một địa tầng rất vững vàng, rất cổ xƣa, nơi trẻ nhất cũng cách ngày
nay trên 200 triệu năm. Từ địa tầng đó đã xuất hiện hai thành tạo magma xâm
nhập đáng kể là khối núi Sáng và các khối núi khác nằm hai bên bờ sông Phó
Đáy.
Huyện có vị trí rất thuận lợi: Cách sân bay quốc tế Nội Bài 60Km; Có
tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Lào Cai và tuyến đƣờng bộ cao tốc Hà Nội - Lào
Cai. Có nhiều danh lam thắng cảnh, khu du lịch nổi tiếng. Huyện Lập Thạch

là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh trong
tƣơng lai. Để đáp ứng nhu cầu phát triển đó, huyện Lập Thạch hiện đang rất
chú trọng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng xá, trƣờng trạm, các cụm công
nghiệp.v..v.. và yêu cầu cấp thiết đặt ra là trong quá trình tiến hành xây dựng
các công trình không những cần phải đảm bảo chất lƣợng mà còn phải tiết
kiệm tối đa các chi phí, nhằm tiết kiệm ngân sách nhà nƣớc, tránh lãng phí. Vì
vậy, việc tính đúng, tính đủ các loại chi phí xây dựng và áp dụng các biện
pháp quản lý chi phí xây dựng rất cần đƣợc coi trọng.
Thực tế cho thấy phƣơng thức quản lý cùng với kinh nghiệm, năng lực
quản lý chi phí dự án nhìn chung còn có những hạn chế nhất định: Kinh
nghiệm quản lý chi phí, sự thiếu hụt lực lƣợng chuyên gia tƣ vấn quản lý chi
phí, kỹ năng làm việc theo nhóm thấp… cùng với những bất cập trong việc xác
định vị thế quyền hạn và trách nhiệm của các ban quản lý dự án dang là một
thách thức với các đơn vị quản lý.
Việc lựa chọn mô hình quản lý chi phí hay phƣơng thức quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng công trình đã có nhiều ý kiến phân tích, đề xuất, nhƣng để


2
giải quyết một cách tổng quan và phát huy hiệu quả thì còn nhiều vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu để bổ sung hoàn chỉnh nhằm phù hợp với thực tế và xu
hƣớng phát triển.
Từ thực tiễn nêu trên, để góp phần sử dụng tiết kiệm chi phí xây dựng
dự án, đạt hiệu quả cao, tránh thất thoát vốn ngân sách nhà nƣớc và lựa chọn
đƣợc phƣơng thức quản lý chi phí phù hợp với thực thế và xu hƣớng phát
triển. Tác giả lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Hoàn thiện công tác
quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
huyện Lập Thạch”.
* Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí đầu

tƣ xây dựng các công trình trên địa bàn huyện Lập Thạch; kết hợp với nghiên
cứu trên phƣơng diện lý thuyết về vấn đề này để đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng các công trì
nh tại
Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Lập Thạch.
* Đối tƣợng vàphạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng tại Ban
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Lập Thạch, thời gian trong vòng 5 năm
(2011 - 2016).
* Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau đây:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu; kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu;
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa, xử lý thông tin;
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống;
- Phƣơng pháp đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới và một số
phƣơng pháp kết hợp khác.


3
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công
trình trên địa bàn huyện Lập Thạch, tại Ban quản lý dự án Xây dựng đô thị
Lào Cai trong giai đoạn tới.
* Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, phần kết luận, phụ lục tham khảo... luận
văn gồm 3 chƣơng sau đây:
- Chương 1: Thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng tại
Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Lập Thạch.
- Chương 2: Cơ sở khoa học và pháp lý về công tác quản lý chi phí đầu

tƣ xây dựng các công trình.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí đầu
tƣ xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Lập Thạch.


4
NỘI DUNG
CHƢƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG HUYỆN LẬP THẠCH.
1.1. Tình hình đầu tƣ xây dựng các công trình trên địa bàn huyện
Lập Thạch trong những năm vừa qua.
1.1.1. Giới thiệu về Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Lập
Thạch.
a. Giới thiệu chung:
Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc thành lập năm 2003 theo
quyết định số 144/QĐ-SXD ngày 26/11/2008 của UBND huyện Lập Thạch.
Tiền thân là Ban QLDA GPMB & PTQĐ. Đƣợc thành lập năm 2003 với
nhiệm vụ chính là quản lý xây dựng các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách.
Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng (sau đây gọi tắt là Ban) là đơn vị
trực thuộc UBND huyện Lập Thạch, thực hiện chức năng quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng các công trình tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc và các dự án
khác do UBND huyện Lập Thạch làm chủ đầu tƣ;
- Ban chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND huyện Lập
Thạch, chịu trách nhiệm trƣớc Pháp luật và Chủ đầu tƣ theo chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn đƣợc giao;
- Ban có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt
động, kinh phí hoạt động của Ban đƣợc lấy từ kinh phí đầu tƣ xây dựng các
công trì
nh theo quy định của nhà nƣớc;

- Trụ sở Ban quản lý dự án đặt tại UBND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc.
b. Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng


5
- Lập kế hoạch hàng năm về thực hiện quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng
các công trì
nh do UBND huyện Lập Thạch làm chủ đầu tƣ để sở trình UBND tỉnh
phê duyệt;
- Tổ chức lập báo cáo đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ, lập báo cáo kinh tế-kỹ
thuật;
- Tổ chức thực hiện công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tƣ;
- Tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc ( Nếu có);
- Tổ chức trình cấp có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tƣ, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật;
- Tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
xây dựng công trình;
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Tổ chức quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ, chi phí xây dựng;
- Tổ chức đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trƣờng của công trình;
- Giám sát thi công xây dựng các công trình theo quy định;
- Tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Tổ chức kiểm tra chất lƣợng vật liệu, kiểm định chất lƣợng công trình
theo yêu cầu của chủ đầu tƣ ( Nếu có);
- Tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lƣợng công trình
(Nếu có);
- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán,
quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình;

- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Tổ chức khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo (Nếu có);
- Tổ chức thực hiện các công việc quản lý khác do UBND huyện Lập
Thạch giao;


6
- Thực hiện công tác báo cáo theo quy định và yêu cầu của UBND huyện
Lập Thạch.
c. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và UBND huyện Lập Thạch theo quy
định về tính chính xác, hợp lý của khối lƣợng, chất lƣợng, tiến độ, an toàn
công trình, chi phí xây dựng, giá trị thanh toán và những trách nhiệm khác
theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.
d. Quyền hạn của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Ký kết các hợp đồng tƣ vấn, thi công xây dựng với các nhà thầu đảm
bảo đúng quy định hiện hành;
- Thanh, quyết toán cho các nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo
biên bản nghiệm thu đảm bảo đúng quy định hiện hành.
- Tự chủ về tài chính trên cơ sở dự toán chi cho hoạt động Ban đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Tự chủ về quản lý, sử dụng biên chế do UBND huyện Lập Thạch
quyết định tuyển dụng. Ký kết hợp đồng lao động đối với cán bộ theo quy
định.
e. Cơ cấu tổ chức của Ban
* Lãnh đạo Ban:
Một Trƣởng ban và không quá ba Phó ban
- Trƣởng phó Ban do thi tuyển theo luật công chức và theo quy định
của UBND huyện, Trƣởng ban là ngƣời đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm
trƣớc Chủ tịch UBND huyện và trƣớc Pháp luật về những lĩnh vực hoạt động

của Ban quản lý dự án theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao.
- Phó ban, là ngƣời giúp việc cho Trƣởng ban thực hiện một số nhiệm
vụ do Trƣởng ban phân công, thay mặt Trƣởng ban điều hành một số công
việc khi đƣợc Trƣởng ban đi vắng uỷ quyền.
* Các phòng chuyên môn thuộc Ban QLDA:


7
- Phòng Kế toán – Tổng hợp: là Phòng tham mƣu chính công tác tổ
chức lao động và tiền lƣơng; công tác quản lý thu chi hoạt động của Ban;
công tác hành chính và quản lý lƣu trữ; công tác hành chính, quản trị, văn
phòng; thực hiện công tác Báo cáo tổng hợp, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật.
- Phòng quản lý dự án: là Phòng tổng hợp, tham mƣu chính trong giai
đoạn chuẩn bị thực hiện dự án các thủ tục đầu tƣ, công tác lựa chọn nhà thầu;
công tác thanh quyết toán; công tác quản lý chất lƣợng - tiến độ - giáthành
theo hợp đồng.
- Phòng giám sát: là Phòng tham mƣu chính trong công tác quản lý kỹ
thuật, chất lƣợng - tiến độ - giáthành của dự án tại hiện trƣờng; công tác bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tƣ; công tác an
toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trƣờng.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trƣởng Ban

PhóBan 1

PhóBan 2

PhóBan 3

Phòng QLDA


Phòng Giám Sát

Phòng Kế toán Tổng hợp

* Lãnh đạo Phòng gồm Trƣởng phòng và không quá hai Phó phòng.
Trƣởng phòng, Phóphòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định bổ nhiệm.
* Trƣởng phòng là ngƣời đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật, Chủ tịch UBND huyện, Trƣởng ban theo nhiệm vụ đƣợc giao.


8
* Phó phòng, là ngƣời giúp việc cho Trƣởng phòng theo sự phân công
của Trƣởng phòng.
* Tổng số cán bộ CNV là40 ngƣời, trong đó trình độ đại học và trên
đại học có 38 ngƣời, cao đẳng là 2 ngƣời . Chi bộ Đảng trực thuộc Đảng bộ
UBND huyện Lập Thạch gồm có 35 đảng viên. Công đoàn trực thuộc UBND
huyện Lập Thạch gồm 40 đoàn viên. Phân đoàn thanh niên trực thuộc Chi
đoàn UBND huyện Lập Thạch gồm 25 đoàn viên.
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch
trong những năm qua.
* Vị thế, vị trí, đặc điểm địa hình và điều kiện tự nhiên
a. Vị trí, vị thế:
Sơ đồ 1.2. Vị trí và mối liên hệ vùng của huyện Lập Thạch [19]


9
1. Vị trí địa lý
Lập Thạch là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc,
cách tỉnh lỵ Vĩnh Yên 20km, nằm ở vị trí từ 105°30′ đến 105°45′ kinh độ

Đông và 21°10′ đến 21°30′ vĩ Bắc. Có vị trí địa lý nhƣ sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang và dãy núi Tam
Đảo.
+ Phía Đông giáp huyện Tam Đảo và huyện Tam Dƣơng.
+ Phía Tây giáp huyện Sông Lô và huyện Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
+ Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tƣờng và một phần tỉnh Phú Thọ.
Tổng diện tích tự nhiên 173,10 km2, dân số trung bình năm 2010 là
118.772 ngƣời, mật độ dân số 686 ngƣời/km2. Toàn huyện có 20 đơn vị hành
chính gồm 2 thị trấn và 18 xã.
2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1. Địa hình
Lập Thạch có cấu tạo địa tầng rất cổ. Khu vực xung quanh núi Sáng và
các xã Quang Sơn, Hợp Lý, Bắc Bình, Liễn Sơn ở hữu ngạn sông Phó Đáy có
diện tích hàng chục km2 có tuổi đại nguyên sinh. Nhƣ vậy, huyện Lập Thạch
nằm trên một địa tầng rất vững vàng, rất cổ xƣa, nơi trẻ nhất cũng cách ngày
nay trên 200 triệu năm. Từ địa tầng đó đã xuất hiện hai thành tạo magma xâm
nhập đáng kể là khối núi Sáng và các khối núi khác nằm hai bên bờ sông Phó
Đáy.
Địa bàn huyện có thể chia thành 3 tiểu vùng:
- Tiểu vùng miền núi bao gồm 9 xã, thị trấn (Quang Sơn, Ngọc Mỹ,
Hợp Lý, Bắc Bình, Vân Trục, Xuân Hòa, Thái Hòa, Liễn Sơn, TT Hoa Sơn),
với tổng diện tích tự nhiên là 93,73 km2, chiếm 54,15% diện tích tự nhiên
toàn huyện. Địa hình tiểu vùng này thƣờng bị chia cắt bởi độ dốc khá lớn (từ
cấp II đến cấp IV), hƣớng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình so
với mực nƣớc biển từ 200-300m. Tiểu vùng này đất đai có độ phì khá, khả


10
năng phát triển rừng còn khá lớn. Điều kiện địa hình và đất đai thích hợp với
các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, và chăn nuôi gia súc.

- Tiểu vùng trũng ven sông, bao gồm 3 xã (Sơn Đông, Triệu Đề, Đồng
ích), với tổng diện tích tự nhiên 27,94 km2, chiếm 16,14% diện tích tự nhiên
toàn huyện. Tiểu vùng này đa phần là đất lúa 1 vụ, thƣờng bị ngập úng vào
mùa mƣa, thích hợp cho việc vừa cấy lúa vừa nuôi trồng thủy sản.
- Tiểu vùng giữa, bao gồm 8 xã thị trấn (TT Lập Thạch, Liên Hòa, Bàn
Giản, Xuân Lôi, Tử Du, Tiên Lữ, Đình Chu, Văn Quán), với tổng diện tích tự
nhiên 51,43 km2, chiếm 29,71% diện tích tự nhiên toàn huyện. Tiểu vùng này
thƣờng có một số ít đồi thấp xen lẫn với đồng ruộng, độ dốc cấp II đến cấp
III. Tiểu vùng này đất trồng cây hàng năm (lúa, màu) chiếm chủ yếu do vậy
đây là vùng chủ lực sản xuất lƣơng thực cũng nhƣ rau màu hàng hóa để phục
vụ nội huyện và các địa phƣơng lân cận.
Địa hình Lập Thạch khá phức tạp, thấp dần từ Bắc xuống Nam, ruộng
đất xen kẽ những dãy đồi thấp. Độ cao phổ biến từ 11 – 30 m là huyện thuộc
vùng núi thấp, nhiều sông suối. Địa hình bị chia cắt đa dạng, dốc dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam.
2.2. Khí hậu, thời tiết
Lập Thạch thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió, nhiệt độ trung bình từ
22°C, số giờ nắng trung bình trong năm là 1.450 đến 1.550 giờ, lƣợng mƣa
trung bình 1.500-1.800 mm/năm, độ ẩm trung bình khoảng 84%. Khí hậu Lập
Thạch đƣợc chia làm 4 mùa rõ rệt. Mƣa nhiều vào mùa khô gây úng lụt vùng
trũng do nƣớc từ các dãy núi lớn, nhƣ Tam Đảo, và từ sông Lô, sông Đáy trút
vào đồng chiêm, nhiều khi tràn ngập ra cả đƣờng liên huyện, liên xã gây ngập
lụp một số cụm dân cƣ tại các xã. Mùa đông khí hậu khô hanh thậm chí gây
hạn hán tại nhiều vùng đồi, núi trên địa bàn huyện.
2.3. Tài nguyên nƣớc, sông ngòi
- Tài nguyên nƣớc mặt


11
Phía Nam và phía Đông huyện Lập Thạch có sông Phó Đáy ngăn cách

huyện Vĩnh Tƣờng và huyện Tam Dƣơng với tổng lƣu lƣợng khá lớn. Ngoài
ra, huyện còn có hệ thống các ao hồ phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh
hoạt trên địa bàn. Tuy nhiên lƣợng nƣớc chủ yếu tập trung vào mùa mƣa, mùa
khô chỉ chiếm 10% tổng lƣợng dòng chảy.
- Tài nguyên nƣớc ngầm
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia và qua điều tra ở một số xã cho
thấy nguồn nƣớc ngầm của huyện rất hạn chế, trữ lƣợng không lớn và sâu,
hàm lƣợng ion canxi và ôxit sắt trong nƣớc ngầm tƣơng đối lớn do đó việc
khai thác rất khó khăn.
- Đánh giá tài nguyên nƣớc
Nguồn nƣớc của huyện đƣợc đánh giá là phong phú dồi dào, tuy nhiên
phân bố không đều trong năm. Về mùa khô vẫn có thời điểm thiếu nƣớc. Để
đảm bảo hài hoà nguồn nƣớc cho phát triển kinh tế cần quan tâm xây dựng
thêm những công trình điều tiết và có biện pháp khai thác nƣớc ngầm bổ sung
mới đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt.
2.4. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn có các loại khoáng sản sau:
- Nhóm khoáng sản nhiên liệu: có than bùn ở Văn Quán đã đƣợc khai
thác làm phân bón và chất đốt.
- Nhóm khoáng sản kim loại gồm Barit, đồng, vàng, thiếc, sắt đã phát
hiện có trên địa bàn.
- Nhóm vật liệu xây dựng gồm:
+ Cát sỏi lòng sông Phó Đáy thuộc loại thạch anh, silic có độ cứng cao,
độ bám dích liên kết tốt.
+ Cát sỏi bậc thềm ở vùng Văn Quán, Xuân Lôi, Triệu Đề có trữ lƣợng
lớn. Tuy nhiên cát sỏi này vẫn còn bị lẫn sét, bột, không tốt nhƣ ở lòng sông
nên chƣa đƣợc khai thác.


12

+ Đá xây dựng ở Quang Sơn.
Theo khảo sát, đánh giá sơ bộ của các nhà địa chất thì trên địa bàn Lập
Thạch có khá nhiều loại tài nguyên khoáng sản nhƣng đa phần chƣa có
chƣơng trình nào điều tra, thăm dò một cách kỹ lƣỡng để đƣa vào khai thác sử
dụng một cách có hiệu quả.
2.5. Tài nguyên rừng và cảnh quan thiên nhiên
- Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê đất đai đến năm 2009 đất lâm nghiệp có rừng
toàn huyện là 3551,42 ha, chiếm 20,52% tổng diện tích tự nhiên.
Trong những năm gần đây, đƣợc sự hỗ trợ của các chƣơng trình, dự án
trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã đƣợc ngƣời dân hƣởng ứng
tham gia nhiều đến việc trồng rừng, kết hợp với phát triển kinh tế vƣờn đồi,
do đó thảm thực vật rừng ngày càng phát triển.
Về động vật: do rừng tự nhiên bị khai thác và chủ yếu hiện nay là rừng
trồng nên động vật rừng còn lại không nhiều, gần đây động vật rừng đang
phát triển trở lại, tuy nhiên số lƣợng các loài thú không nhiều.
- Cảnh quan thiên nhiên:
Lập Thạch có nhiều cảnh quan thiên nhiên có tiềm năng phát triển du
lịch sinh thái và du lịch nghỉ dƣỡng:
- Cụm du lịch Sơn Đông - Đình Chu – Văn Quán – Xuân Lôi: Cụm di
tích này gắn liền với đền thờ Tả tƣớng quốc Trần Nguyên Hãn, đền thờ thày
giáo Đỗ Khắc Chung, làng tiến sỹ, chùa Am xã Sơn Đông gắn với làng văn
hóa Đình - Văn Quán có đình Ngõa, rừng Thề là nơi tụ nghĩa của Trần
Nguyên Hãn – Xuân Lôi (Kẻ Lối) gắn liền với truyền thuyết Trần Nguyên
Hãn với ngƣời con gái Xuân Lôi (bà Chúa Lối, đền thờ Tam Thánh (Trần
Hƣng Đạo), chùa Giã Khách ở Xuân Lôi.
- Cụm du lịch Bản Giản – Triệu Đề – Vân Trục.


13

Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có những cảnh quan thiên nhiên tƣơi
đẹp, thơ mộng hấp dẫn khách du lịch nhƣ khu hồ Vân Trục với những cánh
rừng nguyên sinh.
2.6. Tài nguyên nhân văn
Lập Thạch là vùng đất cổ kính nhất của tỉnh Vĩnh Phúc, là nơi sinh tụ
của ngƣời Việt cổ. Có tên từ thế kỷ XIII, là nơi sản sinh ra nhiều anh hùng và
danh nhân văn hoá làm phong phú thêm cho lịch sử phát triển của huyện, của
tỉnh Vĩnh Phúc qua các thời kỳ chống ngoại xâm và xây dựng đất nƣớc.
Những dấu ấn tín ngƣỡng nguyên thủy của cƣ dân bản địa qua trƣờng kỳ lịch
sử hiện nay đang đƣợc ngày càng tái hiện lại.
Trên địa bàn huyện có trên 151 di tích lịch sử văn hóa ở khắp các xã,
thị trấn, trong đó có 100 đỡnh chựa, 14 miếu, 24 đền, 06 nhà thờ họ, 07 các di
tích khác nhƣ lăng mộ, điếm. Có 48 di tích lịch sử văn hóa trong đó có 12 di
tích đó đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và 31 di tích xếp hạng cấp tỉnh.
Tuy nhiên, để khai thác, phát huy có hiệu quả các tiềm năng này cần
phải đầu tƣ một cách thích đáng cho cơ sở hạ tầng mà trƣớc tiên là đƣờng
giao thông, điện, nƣớc, tôn tạo lại các công trình và quan trọng nhất là cần
phải có biện pháp quảng bá thu hút khách du lịch trong nƣớc cũng nhƣ quốc
tế.
2.7. Tài nguyên đất đai
Đất canh tác của huyện Lập Thạch gồm 3 nhóm chính:
- Nhóm đất phù sa ven sông Lô, sông Phó Đáy , chiếm 7,25% tổng diện
tích tự nhiên), tập trung ở những xã phía Nam và một số xã phía Đông của
huyện.
- Nhóm đất bạc màu trên phù sa cổ có sản phẩm feralit, chiếm khoảng
9,46% tổng diện tích tự nhiên, tập trung ở phía Nam và giữa huyện;
- Đất đồi núi: Chiếm khoảng 24,86% tổng diện tích tự nhiên, tập trung
ở phía Bắc và giữa huyện;



14
Nhì
n chung, đất canh tác ở đây nghèo dinh dƣỡng. Đất ở độ cao +9, +8,
+7 trở xuống có đá gốc kết cấu chặt và ổn định, thuận lợi cho xây dựng các
công trì
nh.
Năm 2009, sau khi thay đổi về địa giới hành chính, huyện có diện tích
tự nhiên là 173,1 km2, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 40,3%; đất lâm
nghiệp chiếm 31,8%; đất chuyên dùng chiếm 10,3% và đất ở chiếm 2,2%
Kinh tế và cơ sở hạ tầng huyện Lập Thạch còn chƣa phát triển nên
trong tƣơng lai, quỹ đất nông nghiệp sẽ tiếp tục biến động do các hoạt động
đầu tƣ (mở mang đƣờng xá, xây dựng các công trình công cộng, xây dựng
công nghiệp....).
* Về tình hình phát triển kinh tế
Huyện Lập Thạch là trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của huyện tập trung chủ yếu vào các
ngành nông nghiệp và công nghiệp, xây dựng. Tổng giá trị sản xuất năm 2013
là1.293.000 tỷ đồng; tỷ trọng cơ cấu kinh tế của các ngành: thƣơng mại - dịch
vụ 1,58%; công nghiệp - xây dựng chiếm 47,92%; nông lâm nghiệp chiếm
50.49%.
Sơ đồ 1.3. Biểu đồ tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Lập Thạch [19]

1,58%

47.92%

50,49%
Nông nghiệp
Công nghiệp, xây dựng
Thương mại dịch vụ



15
- Thương mại - dịch vụ:
Huyện đã và đang cố gắng phát triển mạnh cả về số lƣợng và doanh thu
với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; công tác đăng ký, quản lý thị
trƣờng, phòng chống gian lận thƣơng mại, chất lƣợng phục vụ đƣợc nâng lên.
Giá trị sản xuất theo hàng hóa ngành dịch vụ thƣơng mại đạt trung bình trong
3 năm từ 2015-2018 là50 tỷ đồng/năm chiếm tỷ trọng trung bình 9.88%/năm.
Dịch vụ vận tải ngày càng phát triển nhanh về quy mô và chất lƣợng
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận tải hàng hoá của nhân dân.
Hoạt động bƣu chính viễn thông từng bƣớc đƣợc cải tạo, nâng cấp đảm
bảo phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng và nhu cầu của nhân dân;
các xã đều có điểm bƣu điện văn hoá xã, mạng điện thoại di động Vinaphone,
Viettel, EvnTelecom, Mobiphone phủ sóng toàn thị xã.
Hoạt động thƣơng mại - dịch vụ ngày càng mở rộng và phát triển, hàng
hoá phong phú, đa dạng, đã đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ đời sống của nhân
dân, góp phần ổn định giá cả thị trƣờng, thúc đẩy sản xuất phát triển. Hoạt
động thƣơng mại-dịch vụ trên địa bàn đã và đang thích ứng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc.
Để tạo thuận lợi cho việc thông thƣơng hàng hóa, giảm bớt thủ tục
hành chính, đội quản lý thị trƣờng số 6 đƣợc thành lập thực hiện việc kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá tại chỗ tránh tình trạng hàng giả,
hàng kém chất lƣợng;. Nhờ đó, hoạt động thƣơng mại trên địa bàn huyện Lập
Thạch từng ngày đang phát triên triển hơn.
Huyện Lập Thạch là vùng động lực góp phần thu hút và trung chuyển
khách đến các khu, du lịch khác nhƣ Tam Đảo, huyện trong sƣơng bốn mùa
hoa trái ngát hƣơng; Thiền viện trúc lâm – một ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng
của huyện, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, du lịch tham
quan, du lịch nghiên cứu khoa học cũng là điểm đến của nhiều ngƣời của các



16
tỉnh bạn… . Tổng số khách du lịch đến và trung chuyển qua huyện Lập Thạch
năm 2018 đạt trên 200.000 lƣợt khách
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:
Công tác khuyến công và thực hiện chính sách thu hút các nguồn lực
đầu tƣ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đƣợc quan tâm chỉ đạo,
thực hiện nhằm khôi phục, duy trì, phát triển một số ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp truyền thống trên địa bàn huyện trong những năm tiếp theo.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ
khẳng định đƣợc vai trò của mình trong nền kinh tế, với các thành phần kinh
tế đa dạng, thu hút lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và chiếm lĩnh
thị trƣờng. với một số nghề chủ yếu nhƣ: dệt may, sản xuất mây tre đan, món
ăn đặc sản, bảo quản và chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, sản xuất vật liệu
xây dựng quy mô nhỏ: sản xuất gạch không nung và tổ chức khai thác đá, cát,
sỏi.
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng trung
bình trong 3 năm từ 2015-2018 là1.082 tỷ đồng/năm.
Đƣợc thiên nhiên ban tặng, trong lòng huyện có nhiều khoáng sản quý
hiếm nhƣ quặng đồng, kẽm. Công nghiệp ở huyện Lập Thạch chủ yếu là công
nghiệp khai thác đất, công nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, cơ khí, điện
tử, công nghiệp tiêu dùng, chế biến lƣơng thực, thực phẩm, thủ công mĩ nghệ
phục vụ du lịch và các mặt hàng phục vụ nông thôn.
Huyện Lập Thạch ngày càng phát triển, tốc độ xây dựng đã tăng lên
nhanh chóng, không gian kiến trúc, quy hoạch đô thị của huyện đã có nhiều
thay đổi đáng kể. Hệ thống hạ tầng đô thị của huyện Lập Thạch ngày càng
đƣợc quan tâm đầu tƣ xây dựng bƣớc đầu đã đáp ứng đƣợc cho sự nghiệp
phát triển và phục vụ đời sống của nhân dân trên địa bàn.
- Về Nông, lâm nghiệp:



17
Sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển cả về quy mô và hiệu quả sản
xuất. Về trồng trọt huyện đã áp dụng hiệu quả nghiên cứu khoa học công nghệ
trong việc trồng trọt, tăng diện tích cây trồng có năng suất cao. Có dự án trọng
điểm của tỉnh Vĩnh Phúc đang thí điểm trên địa bàn huyện đó là trồng cây
Thanh Long với quy mô tổng mức đầu tƣ hơn 200 tỷ đồng. Về chăn nuôi
huyện đã triển khai các mô hình phát triển chăn nuôi theo phƣơng thức tập
trung công nghiệp, thực hiện các chính sách hỗ trợ giống và kỹ thuật; làm tốt
công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc thú y. Hiện nay, trên địa bàn có 40
cơ sở chăn nuôi tập trung. Về thuỷ sản: Mở rộng và tận dụng diện tích mặt
nƣớc; tổ chức tập huấn kỹ thuật và hỗ trợ con giống có năng suất cao cho
nhân dân để phát triển chăn nuôi thuỷ sản. Trú trọng tăng cƣờng công tác bảo
vệ rừng và trồng rừng.
Giá trị sản xuất nông, lâm ngƣ nghiệp trung bình trong 3 năm từ 20152018 là 60 tỷ đồng/năm.
Sản lƣợng lƣơng thực có hạt ƣớc cả năm đạt trên 1000 tấn. Chỉ tiêu về
cây lúa cả năm 2015 ƣớc tính: Diện tích trên 2000 ha; năng suất lúa trung
bình ƣớc tính trên 50tạ/ha; sản lƣợng ƣớc tính trên 5000 tấn. Sản xuất thâm
canh tăng vụ đƣợc đẩy mạnh, năm 2015 thực hiện đƣợc 500 ha sản xuất tăng
vụ trên đất ruộng 1 vụ thành 2 vụ và 2 vụ thành 3 vụ. Hình thành vùng sản
xuất hàng hóa tập trung nhƣ vùng rau an toàn 100 ha, vùng cây ăn quả 1000
ha.
Số lƣợng đàn gia súc và gia cầm của huyện: Đàn trâu trên 2000 con;
đàn bò trung bình cả năm trên 1500 con; đàn lợn xấp xỉ 60.000 con; đàn Gia
cầm: trên 200.000 con. Công tác phòng chống đói rét, dịch bệnh cho đàn gia
súc trong mùa đông luôn đƣợc trú trọng.
Công tác trồng rừng đƣợc đẩy mạnh, năm 2015 trồng mới trên 200 ha
rừng sản xuất. Huyện thực hiện nghiêm túc Luật Bảo vệ & phát triển rừng,
kịp thời xử lý vi phạm, bảo vệ khá tốt tài nguyên rừng.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:


18
Trong những năm qua tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện tƣơng đối
ổn định. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế trung bình giai đoạn 2013 - 2016 là
15,92%.
+ Dịch vụ, thƣơng mại và du lịch: 3.39%/
+ Công nghiệp, xây dựng : 47,72%
+ Nông lâm, ngƣ nghiệp: 48,88%
Sơ đồ 1.3. Biểu đồ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành
4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
2010

Nông Nghiệp
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ

2011

2013


Nguồn: Ủy Ban nhân dân huyện Lập Thạch
- Về thu nhập:
Thời gian qua, cùng với sự phát triển chung của toàn tỉnh và của cả
nƣớc, nền kinh tế của huyện Lập Thạch luôn phát triển và đạt đƣợc nhiều kết
quả, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Đặc biệt từ năm 2012 trở lại đây,
kinh tế của huyện Lập Thạch có bƣớc phát triển khá mạnh dựa trên cơ sơ khai
thác tối đa các tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng. Các ngành kinh tế chủ yếu
trên địa bàn nhƣ nông nghiệp, công nghiệp…đều đạt tốc độ tăng trƣởng cao,
tạo động lực thúc đẩy các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế phát triển. Năm
2016 tổng GTGT của huyện đạt 1.285 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu ngƣời
năm 2013 đạt khoảng 15.35 triệu đồng/năm.
- Về xóa đói, giảm nghèo:
Trong nhiều năm qua, huyện Lập Thạch đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức
tốt Chƣơng trình Quốc gia về giảm nghèo. Nhiều chƣơng trình, chính sách


×