Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới kiến hưng, quận hà đông, TP hà nội theo hướng hạ tầng kỹ thuật xanh (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN PHÚ

QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU ĐÔ THỊ MỚI KIẾN HƯNG, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT XANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐƠ THỊ VÀ CƠNG TRÌNH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN PHÚ
KHÓA: 2017 - 2019

QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU ĐÔ THỊ MỚI KIẾN HƯNG, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT XANH
Chun ngành: Quản lý đơ thị và cơng trình
Mã số: 60.58.01.06



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN LÂM QUẢNG

XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội-2019


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc của mình tới Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Lâm Quảng - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới Viện Kiến trúc nhiệt đới, gia đình và đồng nghiệp
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu cũng
như thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các đơn vị chức
năng, các thầy, cô giáo và cán bộ của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Hà Nội, tháng 3 năm 2019

Nguyễn Văn Phú


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung
thực và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Phú


Mục lục
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình, sơ đồ
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài

1

• Mục đích nghiên cứu

2

• Nội dung nghiên cứu

2

• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


2

• Phương pháp nghiên cứu

3

• Một số khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong luận văn

3

• Cấu trúc của luận văn
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ 7
THUẬT KHU ĐÔ THỊ KIẾN HƯNG, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI.
1.1

Giới thiệu chung về quận Hà Đơng,Thành phố Hà Nội

7

1.1.1

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

7

1.1.2


Đặc điểm kinh tế - xã hội

8

1.1.3

Hiện trạng HTKT và quản lý vận hành hệ thống HTKT Quận Hà

9

1.1.4

Đông
Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý HTKT Quận Hà Đông

12

1.2

Giới thiệu chung về Khu đô thị mới Kiến Hưng, quận Hà Đông.

13

1.2.1

Đặc điểm hiện trạng

13


1.2.2

Đặc điểm quy hoạch

17

1.3

Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Kiến Hưng, quận 20
Hà Đông, thành phố Hà Nội


1.3.1

Hiện trạng về giao thông

20

1.3.2.

Hiện trạng về cấp nước

24

1.3.3.

Hiện trạng về cấp điện

26


1.3.4.

Hiện trạng về thoát nước

27

1.3.5

Hiện trạng về quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường

29

1.3.6

Thực trạng về kết nối hệ thống HTKT

30

1.4

Thực trạng công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu đô 32
thị mới Kiến Hưng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

1.4.1
1.4.2

Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị Kiến Hưng
Cơ cấu tổ chức quản lý hạ tầng kỹ thuật dự án Khu đô thị mớiKiến

32

34

Hưng
1.5

Đánh giá chung về công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị 36
mới Kiến Hưng

1.5.1

Những kết quả đạt được

36

1.5.2

Các mặt tồn tại

27

CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT 39
KHU ĐÔ THỊ MỚI KIÉN HƯNG, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI THEO HƯỚNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT XANH.
2.1

Vai trò, đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật hệ thống hạ tầng kỹ 39
thuật đơ thị và các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật xanh

2.1.1


Vai trò và đặc điểm của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị

39

2.1.2

Các yêu cầu cơ bản về kỹ thuật trong quản lý hệ thống hạ tầng kỹ 40
thuật đơ khu đơ thị mới

2.1.3

Các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật xanh

44

2.2

Các yêu cầu về kỹ thuật trong quản lý hệ thống HTKT theo

45

hướng hạ tầng kỹ thuật xanh.
2.2.1

Đối với hệ thống giao thông

45

2.2.2


Đối với hệ thống cấp nước

47


2.2.3

Đối với hệ thống thoát nước mưa và nước thải

48

2.3.

Các yêu cầu về quản lý hạ tầng kỹ thuật theo hướng hạ tầng kỹ 48
thuật xanh

2.3.1

Các yếu tố tác động đến quản lý xây dựng HT HTKT đô thị.

48

2.3.2

Các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý HTKT.

49

2.3.3


Nguyên tắc cơ bản thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống hạ tầng 50

2.3.4

kỹ thuật đô thị.
Yêu cầu về năng lực và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2.4

Cơ sở pháp lý trong quản lý hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới 52

51

Kiến Hưng
2.4.1

Hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến quản lý hệ thống HTKT 52

2.4.2

do cơ quan nhà nước Trung ương ban hành
Văn bản do UBND thành phố Hà Nội ban hành

2.4.3

Định hướng phát triển hệ thống HTKT thành phố Hà Nội đến năm 54

2.4.4

2050.

Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh

2.5

53

56

Kinh nghiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên thế giới và 57
ở Việt Nam

2.5.1

Kinh nghiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên thế giới

57

2.5.2

Kinh nghiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở Việt Nam

60

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT 71
KHU ĐÔ THỊ MỚI KIÉN HƯNG, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI THEO HƯỚNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT XANH.
3.1

Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc quản lý hệ thống HTKT Khu 68
đô thị mới Kiến Hưng theo hướng HTKT xanh


3.1.1

Mục tiêu, quan điểm về quản lý

68

3.1.2

Nguyên tắc quản lý

69

3.2

Đề xuất giải pháp kỹ thuật quản lý HTKT Khu đô thị mới Kiến 70
Hưng theo hướng HTKT xanh


Hệ thống giao thơng xanh

70

Giải pháp thốt nước mưa bền vững

73

Quản lý mạng lưới đường sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng.

78


Giải pháp cấp nước

79

Giải pháp xử lý chất thải rắn

80

Đề xuất bổ sung cơ chế chính sách, mơ hình và giải pháp quản lý 80
hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Kiến Hưng theo hướng hạ tầng
kỹ thuật xanh
Giải pháp đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý

80

Đề xuất thành lập Ban Giám sát cơng trình theo các tiêu chí hạ tầng 82
kỹ thuật xanh và Ban Giám sát cộng đồng
Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng

85

Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng hệ thống 89
HTKT theo hướng HTKT xanh
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận

92

Kiến nghị


92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

UBND

Ủy ban nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KĐTM

Khu đô thị mới

QL

Quốc lộ

TL

Tỉnh lộ


VNPT

Bưu điện Việt Nam

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

KĐT

Khu đô thị

CTR

Chất thải rắn

TNHH MTV
QCXD
BXD

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Quy chuẩn xây dựng
Bộ Xây dựng

QHXD

Quy hoạch xây dựng

XLNT


Xử lý nước thải

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

XD

Xây dựng

HTTN

Hệ thống thoát nước


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Tên hình

Số hiệu hình

Trang

Hình 1.1

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất qn Hà Đơng

8

Hình 1.2


Sơ đồ cơ cấu tổ chức phịng ỌLĐT qn Hà Đơng

12

Hình 1.3

Bản đồ vị trí Khu đơ thị mới Kiến Hưng

13

Hình 1.4

Bản đồ ranh giới quy hoạch Khu đô thị mới Kiến Hưng

18

Hình 1.5

Bản đồ quy hoạch kiến trúc cảnh quan KĐTM Kiến

19

Hình 1.6

Hình ảnh khu vực đang triển khai XD tại KĐTM Kiến

23

Hình 1.7


Hình ảnh chất lượng một số vỉa hè KĐTMKiến Hưng

24

Hình 1.8

Hình ảnh tuyến phố đã được xây dựng hồn chỉnh

29

KĐTM Kiến Hưng
Hình 1.9

Hình ảnh thu gom và tâp kết rác tại KĐTMKiến Hưng

30

Hình 1.10

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư

32

và phát triển đơ thị Kiến Hưng
Hình 2.1

Hình ảnh khu đơ thị mới kiểu mâu Phú Mỹ Hưng

61


Hình 2.2

Vị trí địa lý khu đơ thị Ecopark

64

Hình 2.3

Tồn cảnh khu đơ thị mới Ecopark Văn Giang, Hưng

65

Yên
Hình 2.4

Hình ảnh cây xanh, thảm cỏ khu đơ thị Ecopark

66

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức làn đường xe đạp trên các tuyến chính

71

Hình 3.2

72

Hình 3.3


Đề xuất mặt cắt ngang áp dụng các tuyến đường trong
Hình ảnh minh họa tổ chức làn đường xe đạp và đi bộ

Hình 3.4

Sơ đồ mô phỏng áp dụng hệ thống TNM bền vững

74

Hình 3.5

Các thiết bị thấm nước áp dụng cho KĐTMKiến Hưng

75

Hình 3.6

Hình ảnh mơ phỏng bãi lọc trồng cây (hồ) trong KĐTM

76

Hình 3.7

Bãi đỗ xe, vỉa hè có kết cấu mặt phủ thấm nước

77

Hình 3.8


Hình ảnh mơ tả gạch Block đề xuất

77

Hình 3.9

Kết cấu điển hình của vỉa hè thấm nước

78

Hình 3.10

Kết cấu vỉa hè thấm nước có hệ thống chứa

78

72


Tên hình

Số hiệu hình
Hình 3.11

Hình ảnh minh họa cột điện có bộ phận sử dụng năng

Trang
79

lượng ánh sáng mặt trời.

Hình 3.12

Mơ hình quản lý Nhà nước về hạ tầng kỹ thuật

81

Hình 3.13

Sơ đồ đề xuất thành lập Ban Giám sát đầu tư xây dựng

82

hạ tầng kỹ thuật.
Hình 3.14

Hình ảnh minh họa sự tham gia của cộng đồng

87

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 1.1 Bảng thống kê chiều dài đường ống hiện có

10


Bảng 1.2 Bảng kết quả tính tốn thực đo

16

Bảng 1.3 Bảng thống kê các bãi đỗ xe KĐTM Kiến Hưng

22


PHẦN MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài.
Hà Đơng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh Hà Tây trước đây,
hiện nay trở thành 1 trong 12 quận nội thành trực thuộc thành phố Hà Nội với
diện tích 48,337 km2, dân số là 236.185 người, gồm 17 phường.
Với vị trí thuận lợi trong giao thương phát triển kinh tế, nên nhiều dự án
đã, đang và sẽ được đầu tư xây dựng tại đây như: khu nhà ở Vạn Phúc, khu nhà
ở Văn Khê, khu nhà ở Chuôm Ngô- Bông Đỏ Nam La Khê, khu đô thị mới Mỗ
Lao, khu đô thị mới Văn Phú, . .nhằm phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá
trình hiện đại hóa quận Hà Đơng.
Khu đơ thị mới Kiến Hưng được phê duyệt Điều chỉnh tổng thể Quy
hoạch chi tiết theo Quyết định số 4751/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà
Nội ngày 12 tháng 9 năm 2014 có quy mơ 48,485 ha, dân số khoảng 9 622
người nằm trong ranh giới quản lý hành chính của phường Kiến Hưng, quận Hà
Đơng, thành phố Hà Nội, có vị trí rất thuận lợi, đặc biệt là mối liên hệ với các
quận của Hà Nội thông qua hệ thống hạ tầng giao thông gồm nhiều tuyến đường
quan trọng mang ý nghĩa chiến lược. Theo quy hoạch, Khu đô thị mới Kiến
Hưng sẽ được thiết kế với không gian kiến trúc hiện đại, hệ thống cơ sở hạ tầng
tiên tiến theo tiêu chuẩn đô thị loại 1.
Hiện nay trên cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
riêng các khu đơ thị đang được phát triển nhanh, trong quá trình triển khai thi

công và đưa vào sử dụng đã xuất hiện một số tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng
các công trình trong khu đơ thị, đặc biệt là các cơng trình hạ tầng kỹ thuật như
khớp nối hạ tầng kỹ thuật với các khu vực lân cận, có cơng trình vừa làm xong
đã phải phá dỡ để cơng trình khác triển khai thi cơng; có cơng trình chưa tổ chức
bàn giao thi công đã xuống cấp.... Đồng thời cảnh quan các khu đô thị đã bị thay
đổi so với mục tiêu khi lập kế hoạch triển khai.
Mặt khác, xu hướng thế giới hiện đại phải áp dụng các phương thức quản
lý mới ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật thông minh, hạ tầng kỹ thuật xanh, thành phố phát thải carbon thấp ....


2

Do vậy, công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật cần thiết có các cơ sở pháp lý,
các nền tảng về kỹ thuật cũng như cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp để nâng cao
hiệu quả cung cấp dịch vụ cho cộng đồng người dân, đồng thời đảm bảo hệ
thống vận hành ổn định, lâu dài, hướng tới đô thị xanh.
Chính vì vậy, đề tài" Nghiên cứu giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật Khu đô thị mới Kiến Hưng, quận Hà Đông, TP. Hà Nội theo hướng hạ
tầng kỹ thuật xanh " là cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn cao, nhằm góp phần
xây dựng khu đô thị mới kiểu mẫu, văn minh, xanh, sạch đẹp.
• Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hạ tầng kỹ thuật dự án Khu đô thị
mới Kiến Hưng , quận Hà Đông, TP. Hà Nội.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Kiến
Hưng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội theo hướng hạ tầng kỹ thuật xanh.
• Nội dung nghiên cứu.
- Thu thập thơng tin, tài liệu về thực trạng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới Kiến Hưng. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới Kiến Hưng quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

- Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu quản lý hệ thống hạ
tầng kỹ thuật theo hướng hạ tầng kỹ thuật xanh.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới Kiến Hưng quận Hà Đông, thành phố Hà Nội theo hướng
hạ tầng kỹ thuật xanh.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới (gồm các lĩnh vực Giao thông, Cấp nước, Thoát nước và Xử lý chất
thải rắn).
- Phạm vi nghiên cứu : Khu đô thị mới Kiến Hưng, quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội.


3

• Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp Điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia và kế thừa
- Phương pháp hệ thống hóa.
• Một số khái niệm và thuật ngữ được sử dụng trong luận văn.
- Khu đô thị mới. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu
tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở. [17]
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị: Hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm hệ
thống giao thông, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống chiếu sáng công
cộng, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống quản lý chất thải, vệ
sinh mơi trường, nghĩa trang, và các cơng trình hạ tầng kỹ thuật khác. [17]
- Phát triển bền vững: Là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Nói
cách khác, phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả,

công bằng xã hội, và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. [15]
- Tăng trưởng xanh hay xây dựng nền kinh tế xanh: Theo Tổ chức Sáng
kiến tăng trưởng xanh của Liên Hợp Quốc: Tăng trưởng xanh là quá trình tái cơ
cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu được kết quả tốt hơn từ các
khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời giảm phát thải khí
nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất thải
hơn và giảm sự mất công bằng trong xã hội. [18]
- Hệ thống hạ tầng xanh. Theo Tổ chức Countryside Agency(2006):
“Hệ thống hạ tầng xanh bao gồm việc cung cấp mạng lưới quy hoạch kết
nối của các khơng gian đa chức năng góp phần bảo vệ môi trường sống tự nhiên
và đa dạng sinh học, khả năng ứng phó với sự biến đổi khí hậu và các biến đổi
khác, có khả năng tạo nên lối sống khỏe mạnh và bền vững, tăng cường phúc lợi
cho cuộc sống đô thị, cải thiện sự tiếp cận của nghỉ ngơi giải trí với những tài


4

sản xanh, hỗ trợ cho nền kinh tế đô thị và nông thôn, hỗ trợ tốt hơn cho việc quy
hoạch và quản lý hệ thống không gian và hành lang xanh”.
- Giao thông xanh: là các phương tiện giao thông hạn chế thải khí CO2
và các loại khí độc hại khác ra môi trường. Ý tưởng nằm dưới khái niệm GIAO
THƠNG XANH là khuyến khích mọi người:
Sử dụng chính năng lượng của bản thân để di chuyển như đi bộ, đi xe đạp ...
Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng thân thiện với môi trường
- Sử dụng các phương tiện dùng năng lượng tái tạo như: Năng lượng mặt
trời, Năng lượng gió... [30]
- Cơng trình xanh: Cơng trình xanh là cơng trình đạt được hiệu quả cao
trong sử dụng năng lượng và vật liệu, giảm thiểu các tác động xấu tới môi
trường; đồng thời được thiết kế để có thể hạn chế tối đa những tác động khơng
tốt của môi trường xây dựng tới sức khỏe con người và môi trường tự nhiên.

- Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị: Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị có nội
dung rộng lớn bao quát từ quy hoạch phát triển, kế hoạch hoá việc đầu tư, thiết
kế, xây dựng đến vận hành, duy tu, cải tạo nâng cấp và theo dõi thu thập số liệu
để thống kê, đánh giá kết quả hoạt động của hạ tầng kỹ thuật đô thị. [31]
Hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đơ thị là tồn bộ phương thức
điều hành (phương pháp, trình tự, dữ liệu, chính sách, quyết định...) nhằm kết
nối và đảm bảo sự tiến hành tất cả các hoạt động có liên quan tới quản lý cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đơ thị. Mục tiêu của nó là cung cấp và duy trì một cách tối ưu
hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dịch vụ liên quan đạt được các tiêu
chuẩn quy định trong khuôn khổ nguồn vốn được cấp và kinh phí được sử dụng.
Theo một cách tiếp cận khác thì quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
bao gồm hai nhóm:
- Quản lý kinh tế và kỹ thuật: Sử dụng các định mức, đơn giá, quy chuẩn,
tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật, quy trình kỹ thuật... để quản lý các hoạt động
trong hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.


5

- Quản lý tổ chức: Thiết kế và vận hành bộ máy tổ chức và quản lý nhân
lực trong hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Xã hội hóa và sự tham gia của cộng đồng [27]
+ Xã hội hóa
Xã hội hóa là tăng nguồn lực đầu tư của Nhà nước để phát triển các lĩnh
vực xã hội và thực hiện các mục tiêu xã hội, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa coi đây là một biện pháp rất cơ bản nhằm huy động mọi nguồn lực, trí tuệ của
các thành phần kinh tế, của các tổ chức xã hội, của mọi người.
Xã hội hóa quản lý dịch vụ hạ tầng đô thị sẽ tạo sự cạnh tranh lành mạnh
và nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng vận hành, hạn chế thất thoát trong đầu
tư xây dựng và cải thiện chất lượng dịch vụ.
Kết hợp và phát huy quyền làm chủ của người dân trong khu vực, bằng

những hoạt động cơng ích vào các ngày nghỉ: thu dọn, sửa chữa, bảo dưỡng sân,
hè đường, phát động rộng rãi các tơ chức đồn thanh niên, hội phụ nữ và hội
người cao tuổi cùng tham gia giữ gìn và quản lý hạ tầng kỹ thuật.
+ Sự tham gia của cộng đồng
Sự tham gia của cộng đồng là một quá trình mà cả chính quyền và cộng
đồng có trách nhiệm cụ thể và thực hiện các hoạt động để tạo ra dịch vụ cho tất
cả mọi người. Mục tiêu của sự tham gia cộng đồng nhằm xây dựng năng lực
cho đơng đảo người dân, để duy trì tốt việc quản lý, khai thác sử dụng cơng
trình sau khi bàn giao.
Sự tham gia của cộng đồng làm tăng khả năng và vai trị của người dân
bởi vì khi hợp tác với nhau, nó sẽ làm tăng tự tin và khả năng trong việc giải
quyết các vấn đề khó khăn của riêng họ. Người dân có quyền tham gia vào q
trình quyết định thì kết quả của các quyết định sẽ có ảnh hưởng tốt tới chính
cuộc sống của cộng đồng.
Sự tham gia của cộng đồng giúp đảm bảo cho các kết quả vận hành và
khai thác tốt hơn bởi người dân biết cái gì họ cần, cái gì họ có khả năng đạt


6

được, họ có thể điều hồ các yếu tố tác động lên hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Sự tham gia của cộng đồng sẽ đảm bảo sự ràng buộc giữa người dân đối
với chất lượng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và như vậy việc vận hành và khai
thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ thuận tiện và đạt hiệu quả cao hơn
Sự tham gia của cộng đồng sẽ đảm bảo sự ràng buộc giữa người dân đối
với chất lượng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật và như vậy việc vận hành và khai
thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ thuận tiện và đạt hiệu quả hơn.
+ Các hình thức tham gia của cộng đồng
Người dân có quyền và nghĩa vụ kiểm sốt, các nhóm dân cư được giao
quyền thông qua đại diện của nhân dân và chính quyền; Chính quyền trao đổi,

bàn bạc với các nhóm dân; Chính quyền thơng báo cho dân biết, cùng thực hiện,
kiểm tra; Chính quyền đề ra các quyết định và thơng báo trước; Chính quyền
vận động nhân dân làm theo.
• Cấu trúc luận văn.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có ba chương:
- Chương 1: Thực trạng công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô
thị mới Kiến Hưng, quận Hà Đông, Hà Nội.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới Kiến Hưng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội theo hướng hạ
tầng kỹ thuật xanh.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu đô
thị mới Kiến Hưng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội theo hướng hạ tầng kỹ
thuật xanh.


7

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU ĐÔ THỊ MỚI KIẾN HƯNG, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Giới thiệu chung về quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên [34]
a. Vị trí địa lý
Quận Hà Đơng có toạ độ địa lý 20o59 vĩ độ Bắc, 105o45 kinh Đông, nằm
giữa giao điểm của Quốc lộ 6 từ Hà Nội đi Hịa Bình và quốc lộ 70A. Hà Đông
cũng là nơi khởi đầu của quốc lộ 21B, nối trung tâm Hà Nội với các huyện phía
nam của Thủ đơ và tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình. Trên địa bàn quận có sơng
Nhuệ, sơng Đáy, kênh La Khê chảy qua, có diện tích tự nhiên 4.833,7 ha và 17
đơn vị hành chính phường.
Ranh giới hành chính của Quận được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp quận Nam Từ Liêm
- Phía Nam giáp huyện Thanh Oai
- Phía Đơng giáp huyện Thanh Trì
- Phía Tây giáp huyện Hồi Đức, huyện Chương Mỹ
b. Điều kiện thủy văn
Khu vực quận Hà Đông chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thuỷ văn sông
Nhuệ - là một trong những sông nhánh lớn của sơng Đáy ở phía bờ Tả. Ngồi ra
phần dự kiến mở rộng về phía Bắc chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn sông
Đáy đoạn qua địa phận quận Hà Đông.
- Sông Đáy: Là một phân lưu của sông Hồng. Từ khi xây dựng đập Đáy và
sau đó cống Vân Đồn chặn cửa Hát Mơn thì sơng Đáy chỉ cịn liên hệ với sơng
Hồng vào những ngày phân lũ và lấy nước tưới qua cống Liên Mạc vào sông
Nhuệ. Mực nước Hmax +13,0m ứng với P = 1%;
- Sông Nhuệ: lấy nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc để tưới, ngồi ra sơng
Nhuệ cịn là trục tiêu nước cho thành phố Hà Nội, quận Hà Đông và chảy vào


8

sông Đáy tại Phủ Lý. Vấn đề tưới nông nghiệp bằng tự chảy và bằng động lực
nói chung là tốt, xong vấn đề tiêu của sơng Nhuệ vẫn cịn nhiều nan giải. Mặc dù
có nhiều trạm bơm tiêu xong khi mưa lớn vẫn tiêu thốt

Hình 1.1. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận Hà Đông [34]
1.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội [34]
Hà Đông là đầu mối của nhiều tuyến đường giao thông quan trọng đi các
tỉnh phía Tây Bắc: Hịa Bình, Sơn La, Điện Biên. Hà Đơng có vị trí chiến lược
cả về chính trị, kinh tế và quân sự. Tuyến đường sắt trên cao Hà Đông - Cát
Linh thuộc dự án đường sắt đô thị Hà Nội chạy qua địa bàn quận.
Theo báo cáo của UBND quận Hà Đông, giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp ngồi quốc doanh năm 2008 của quận đạt 2.374 tỷ đồng,

sau 10 năm - năm 2017 đạt 19.478 tỷ đồng, ước năm 2018 đạt 22.365 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 25,14%/năm. Giá trị hàng xuất khẩu
năm 2008 đạt 15 triệu USD, năm 2017 đạt 68 triệu USD, ước năm 2018 đạt 78


9

triệu USD; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 17,73%/năm. Hoạt động
sản xuất kinh doanh được duy trì ổn định, đảm bảo việc làm và thu nhập cho
người lao động.
Đặc biệt trong, thu chi ngân sách trên địa bàn, từ 2008-2017, thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn quận đều vượt dự toán thành phố giao, năm 2012 thu
ngân sách Nhà nước. Cụ thể, thu ngân sách nhà nước năm 2008 là 1.982 tỷ
đồng; năm 2017 là 3.818 tỷ đồng; ước năm 2018 là 4.050 tỷ đồng; tốc độ thu
ngân sách nhà nước tăng bình quân 7,4%/năm.
Thu ngân sách tồn quận tăng bình qn 7,06%/năm, năm 2008 là 1.790
tỷ đồng, năm 2017 là 3.539 tỷ đồng; ước năm 2018 là 1.718 tỷ đồng.
Về đầu tư - xây dựng: trên địa bàn Hà Đông đã và đang triển khai xây
dựng nhiều khu đô thị và khu chung cư mới: Văn Quán, Mỗ Lao, Xa La, Văn
Phú, Huyndai Hillstate, TNR Goldsilk Complex, Hồ Gươm Plaza, Lê Trọng
Tấn, Dương Nội, Park City, Usilk City, trục đơ thị phía Bắc, dự án đường trục
phía nam Hà Nội..., các trường đại học, các bệnh viện quốc tế do các tập đoàn
bất động sản hàng đầu như Nam Cường, Geleximco, VIDC, Xí nghiệp Xây
dựng Tư nhân số 1 Hà Nội, Xí nghiệp xây dựng Văn Phú.... với số vốn huy động
đầu tư hàng chục tỷ đôla.
1.1.3. Hiện trạng HTKT và quản lý vận hành HTKT Q.Hà Đông [21] [22] [23]
a) Giao thông
* Giao thông đối ngoại:
- Đường sắt: Tuyến đường sắt vành đai Hà Nội khổ 1m chạy qua Quận có
chiều dài 6500m Trong tương lai tuyến đường này sẽ trở thành một trong những

tuyến vành đai quan trọng vận chuyển hành khách và hàng hố của đơ thị cũng
như của khu vực. Ga Hà Đông hiện nay là ga hành khách - hàng hố, năng lực
thơng qua là 50.000 Tấn.hàng hóa/năm, chủ yếu là vật liệu xây dựng và khoảng
27.000 lượt hành khách/năm. Tổng diện tích ga khoảng 4,3ha.


10

- Đường bộ: Quốc lộ 6A: chạy qua trung tâm, đoạn qua Quận có chiều dài
10.500m, hiện tại đã được cải tạo với quy mô các mặt cắt từ 24-47-53m.
+ Bến xe đối ngoại: Bến xe Yên Nghĩa mới được xây dựng và đưa vào sử
dụng nằm ở gần trung tâm địa lý của Quận trên trục quốc lộ 6. Diện tích bến xe
là 7,2ha, lượng xe xuất bến 310xe/ngày (kể cả xe buýt), vận chuyển 7000-8000
hành khách/ ngày đêm.
* Giao thong nội thị: Mạng lưới đường quận Hà Đông đã được hình thành
và tương đối tốt.
b) Hiện trạng cấp nước
* Nguồn nước: Hà Đơng có 2 nhà máy nước, nguồn nước cấp cho nhà máy
là nước ngầm. Nhà máy nước cơ sở 1: công suất 16.000m3/ngđ được khai thác
từ 8 giếng khoan. Vị trí nhà máy đặt tại số 1 Bà Triệu, quận Hà Đông; Nhà máy
nước cơ sở 2 công suất thiết kế 20.000m3/ngđ (nhưng hiện tại chỉ dùng tới
10.000m3/ngđ) được khai thác từ 8 giếng khoan. Vị trí nhà máy ở phía Tây quận
cạnh quốc lộ 6. Ngồi ra cịn lấy bổ sung nguồn nước mặt Sơng Đà.
* Mạng lưới đường ống
Bảng 1.1. Thống kê tổng chiều dài mạng lưới đường ống hiện có [24]
TT

Kích thước ống

Chiều dài ống (m)


1

0100

6150m

2

0150

8830m

3

0200

14050m

4

0250

2350m

5

0300

1520m


6

0400

3900m

7

0500

100m

c. Hiện trạng thốt nước
Quận Hà Đơng hiện nay đang sử dụng hệ thống thoát nước chung giữa


11

nước bẩn và nước mưa. Hệ thống đường ống phân bố không đều, chủ yếu tập
trung ở các tuyến phố cũ với D = 300-1000mm và thường là các mương nắp đan
có kích thước BxH = 400 - 600 mm. Gần đây có một số tuyến cống trịn đường
kính 1000mm mới được xây dựng bổ sung. Hướng thoát chủ yếu là ra sông La
Khê và sông Nhuệ.
Nước bẩn đã xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi xả vào hệ thống cống
thốt nước đơ thị. Tuy nhiên chỉ mới có khoảng 75% đối tượng thải nước là có
sử dụng bể tự hoại và đa phần bể tự hoại xây dựng không đúng quy cách.
Nước bẩn từ hệ thống cống thốt nước đơ thị đổ trực tiếp ra các nguồn
tiếp nhận chưa qua các cơng trình xử lý gây ô nhiễm môi trường sông La Khê và
sông Nhuệ.

d) Hiện trạng thu gom chất thải rắn
Hiện nay, việc thu gom chất thải rắn của quận do Công ty Môi trường đô
thị Hà Đông đảm nhận. Theo số liệu do Công ty Môi trường đô thị Hà Đông
cung cấp, khối lượng chất thải rắn của quận hàng ngày thải ra là khoảng 114
m3/ngđ, trong đó đã thu gom được 108.3 m3/ngđ (đạt 95% khối lượng chất thải
rắn phát sinh). Phần còn lại tồn đọng ở các bãi đất trống, ven các ao, hồ, kênh,
rạch gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn của Quận được đưa về khu xử lý
chất thải rắn của thị xã Sơn Tây. Phương pháp xử lý là chôn lấp và phun chế
phẩm EM để khử mùi và tăng khả năng phân huỷ. Quy mô của khu chôn lấp
hiện nay là 4ha, đặt tại xã Xuân Khanh - thị xã Sơn Tây, cách trung tâm thị xã
Sơn Tây 12 km về phía Tây.
Chất thải rắn cơng nghiệp một phần được các cơ sở xản xuất công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp tận dụng để tái chế, phần còn lại (các phế liệu) được xử
lý cùng với chất thải đô thị.
Chất thải y tế tại các bệnh viện lớn (Bệnh viện Đa khoa quận Hà Đông,
Bệnh viện Quân y 103) đã được phân loại và xử lý bằng phương pháp đốt tại lò
đốt chất thải rắn hợp vệ sinh, được bố trí tại các bệnh viện này.


12

Còn lại đa số các trung tâm y tế và bệnh viện nhỏ chưa có lị đốt chất thải
rắn hợp vệ sinh và thường dùng phương pháp đốt thủ công không đạt các yêu
cầu về vệ sinh môi trường. Một số trường hợp chất thải y tế còn được xử lý
chung với chất thải sinh hoạt, gây ô nhiễm môi trường.
1.1.4. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Hạ tầng kỹ thuật quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội [23] [34]
Phịng Quản lý Đơ thị quận Hà Đơng là cơ quan chun mơn có chức
năng và nhiệm vụ quản lý hệ thống HTKT trên địa bàn quận. Theo Quyết định
số 08/2010/QĐ-UBND ngày 02/12/2010 của UBND quận Hà Đông, chức năng

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phịng Quản lý Đơ thị

A

r

9

Hình 1.2. Sơ đồ cơ câu tổ chức của Phòng QLĐT, cơ quan được giao quản lý
HTKT trên địa bàn Quận [23]
Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND quận có
chức năng: Tham mưu, giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kiến trúc, quy hoạch; xây dựng, phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu
xây dựng; giao thông vận tải; hạ tầng kỹ thuật đơ thị gồm: cấp, thốt nước, vệ
sinh mơi trường, công viên, cây xanh, chiếu sáng, rác thải, bến, bãi đỗ xe đô thị).


13

1.2. Giới thiệu chung về Khu đô thị mới Kiến Hưng, quận Hà Đông
1.2.1. Đặc điểm hiện trạng [34]
a. Vị trí địa lý
Khu đơ thị mới Kiến Hưng, thuộc phường Kiến Hưng, quận Hà Đông,
trên địa bàn phường Kiến Hưng, dự án khu đơ thị Kiến Hưng đang được hình
thành với quy mô 48,485 ha do Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị Kiến
Hưng làm chủ đầu tư. Với 2 cửa ngõ chính: phía Tây từ Quốc lộ 6 rẽ vào trục
Phúc La - Văn Phú (hay cịn gọi là đường Lê Trọng Tấn kéo dài), phía Đơng từ
đường 70 chạy qua trục chính khu đơ thị Xa La.
- Phía Bắc giáp trục đường Phúc La - Văn Phú mặt cắt ngang 42m
- Phía Nam giáp vành đai 3,5 mặt cắt ngang 60m và khu giáo dục Nguyễn

Trãi.
- Phía Đơng giáp trục vành đai phía Nam quận Hà Đông, khu đô thị
Thanh Hà, mặt cắt ngang 42m
- Phía Tây giáp khu đơ thị Phú Lương.

A

r

Hình 1.3. Bản đồ vị trí Khu đơ thị mới Kiến Hưng, quận Hà Đông [34]


14

b. Điều kiện tự nhiên - Địa hình, địa chất
Địa hình
Khu đất nghiên cứu quy hoạch hầu hết là đất nơng nghiệp có địa hình là
vùng đồng bằng thấp trũng, cao độ trung bình tồn khu hiện trạng tương đối
đồng đều từ +3.47m đến +4.6m, cá biệt ở khu đất xen kẹp phía Đơng Bắc giáp
với khu đất dịch vụ Mậu Lương cao độ nền hiện trạng từ +5,2m đến +5,3m.
- Cao độ nền thấp nhất trong khu vực nghiên cứu quy hoạch là +2,8m, gồm
các khu vực ao hồ và kênh tiêu ở phía Nam dự án.
- Cao độ nền trung bình từ +3,5m đến +4,0m tại các khu vực đất nơng
nghiệp.
- Khu đất có độ dốc dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ dốc
nhỏ vào khoảng 0,02% đến 0,03%.
Địa chất cơng trình
Theo tài liệu địa chất của Đoàn địa chất địa lý 79 ở tờ bản đồ địa chất tỷ lệ
1/2000 tờ Hà Nội (F48-XXVIII) đã được hiệu đính năm 1978 của cục bản đồ Bộ
Quốc Phịng thì tồn bộ khu vực Hà Đơng nằm trong bản đồ địa chất tờ Hà Nội

có lịch sử địa chất khu vực được tạo thành do q trình trầm tích sơng thuộc giới
Kaizơzơi, hệ thứ tư có chiều dày hơn 50m được chia làm 4 hệ chính:Hệ tầng
Thái Bình (QIV3-tb ) có chiều dày từ 5 ^ 10m. Cấu tạo địa chất do bồi tích đầm
lầy, cát bột, sét bột màu nâu, sét bột màu đen.
- Hệ tầng Hải Hưng (QVH-2-hh) có chiều dày từ 10 ^ 15m được thành
tạo do bồi tích biển đầm lầy gồm cuội sỏi, than bùn, sét, sò hến.
- Hệ tầng Vĩnh Phú (QIII2-VP) dày từ 10 ^ 35m được tạo thành do trầm
tích ven biển tam giác châu gồm sét bột màu vàng.
- Hệ tầng Hà Nội (QII-III-hn) Dày từ 5 + 50m do trầm tích sơng bao gồm
tảng cuội sỏi, cát nhiều thành phần.Tầng này thường ở độ sâu 65m đến 110m, hệ
tầng này chứa nhiều nước nhất.


×