Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

HẬU sản THƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.74 KB, 7 trang )

MẸ
1. Hậu sản thường
TC:
+ BCTC đủ tháng 32cm
+sau sinh cầu an toàn sản khoa 14cm
+ tử cung co rút => co bóp => co hồi. Mỗi ngày 1cm, sau 2w
không còn sờ thấy trên khớp vệ.
 CTC: sau sinh lỗ trong đóng trước, lỗ ngoài đóng sau
 Niêm mạc TC: trải qua 2 GĐ: thoái triển và hát triển lại
 Bí tiểu sau sinh: 12h. táo bón sau sinh :3 ngày
 Hiện tượng xuống sữa: con rạ (2d) sớm hơn con so(3d)
 Mẹ sốt nhẹ ớn lạnh, nhức đầu, khó chịu, hai vú cương to, đau, sau 12d thì mất=> tiết sữa
o + sốt xuống sữa: sốt nhẹ, khi sữa chảy ra bớt sốt
o + sốt NT: sốt cao có tiêu điểm NT, khi sữa chảy ra không bớt sốt
 Sản dịch:
o + cấu tạo từ màng rụng máu, tb, dịch tiết từ âm đạo.
 + tính chất:
 -vô trùng, tanh nồng, kiềm
­ 2, 3d đầu: đỏ tươi => đỏ sẩm
 4-8d: lờ đờ máu cá
 8-12d: còn là chất nhầy trong, hết
 Lưu ý sau sinh:
 + răn đẻ là vỡ TM, tổn thương tiền đình ốc tai nên không nói to, nhét bông tai
 + sau sinh cơ thể đang giữ nước => xông than toát mồ hôi
 + tập thể dục “kè”: làm săn chắc cơ vùng đáy chậu làm giảm nguy cơ sa sinh dục,
són tiểu khi về già
2.vết mổ cũ
- vết mổ cũ là vết mổ có can thiệp vào buồng TC như mổ lấy thai, mổ bóc nhân xơ,
mổ tái tạo thành tử cung.
* nguy cơ cho những lần mang thai sau:
+ mổ lấy thai những lần thai sau


+ thai làm tổ VMC
+ nếu có RTĐ nhau bám thấp thì nguy cơ nhau cài răng lược cao dẫn đến nguy
cơ cắt TC
+ nứt sẹo mổ cũ: đau vét mổ
+ cho con: tăng nguy cơ sinh non


*sinh thường sau sinh mổ:
+đối với VMC:
Vết mổ >24 tháng
chỉ sinh mổ 1 lần trước đây, đường mổ ngang thân TC
không phải sẹo vá lại thân TC vỡ lần trước
lần trước mổ không có NT ối và NT hậu phẫu,
chưa từng phẫu thuật xâm lấn TC nào khác
+đối với thai: thai nhi không to, ngôi thuận, diễn tiến chuyển dạ thuận lợi
+đối với mẹ: khung chậu đủ lớn, không có các vấn đề sản khoa khác gây nguy
hiểm cho việc sinh đường âm đạo
2.khâu tử cung và thành bụng
- khâu phục hồi cơ tử cung: 2 lớp: cơ TC và phúc mạc phủ TC
- khâu thành bụng: 5 lớp: phúc mạc thành bụng, cơ thẳng bụng, cân, mỡ, da (từ trong ra
ngoài)
-đường rạch da trong mổ lấy thai:
*đường mổ ngang (đường Pfannenstiel)
+Đường mổ Pfannenstiel là đường mổ thông dụng nhất hiện nay: 84,1%
+Kỉ thuật mổ: đường rạch da trên vệ cong lên trên, điểm giữa đường rạch nằm
trên khớp mu 1-2cm.
+ưu: đường mổ thẩm mỹ, thành bụng chắc hơn đường mổ dọc
+nhược: phẫu trường hẹp, khó mở rộng khi cần thiết
*đường mổ dọc
+kỹ thuật: rạch đường giữa trên vệ dưới rốn dài chừng 15cm

+ưu: phẫu trường rộng, thích hợp với người thành bụng quá dày, dễ mở rộng khi
cần thiết
+nhược:làm yếu thành bụng, vết mổ không thẩm mỹ
4. chăm sóc sau mổ


- theo dõi dấu hiệu sinh tồn, sự co hồi tử cung,máu và sản dịch, nước tiểu, vết mổ
- nhu động ruột trở lại sau khoảng 2-3 ngày sau mổ
- ngày đầu sau mổ ngồi dậy ít nhất 2 lần, ngày thứ 2 đi lại
- sử dụng giảm đau và kháng sinh sau mổ
- cho con bú sớm
5. nhiễm khuẩn sau mổ
Các loại nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai
Nhiễm khuẩn nông: nhiễm khuẩn ở tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo, tử cung
Nhiễm khuẩn sâu/cơ quan: viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung toàn bộ, viêm chu
cung, viêm phúc mạc chậu, viêm phúc mạc toàn bộ.
6. nhiễm trùng vết mổ:
NTVM là nt xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật
NT vết mổ cơ TC sau MLT là một trường hợp hiếm gặp. xảy ra sau viêm nội mạc
TC hoặc bế sản dịch
­ Viêm nội mạc TC sau sinh sớm: trong vòng 48h đầu
­ Viêm nội mạc TC sau sinh muộn: từ ngày thứ 3 đến 6 tuần
­ NT vết mổ cơ TC xảy ra sau MLT từ 5-10 ngày, có mủ trong cơ TC
7. chỉ định MLT trên bn có tiền sử MLT:
Sẹo của phẫu thuật mổ ngang đoạn dưới tử cung: Đã có mổ lấy thai ngang đoạn
dưới từ hai lần trở lên hoặc lần mổ lấy thai trước cách chưa được 24 tháng
8. điều kiện cho bú vô kinh
-Chỉ áp dụng vào 6 tháng đầu tiên sau sinh.
-Không bổ sung thêm nguồn dinh dưỡng nào khác cho bé ngoài sữa mẹ.
-Cho con bú ít nhất mỗi 4 giờ trong ngày, mỗi 6 giờ vào buổi đêm.

-Chu kỳ kinh chưa quay lại.
-Chọn các biện pháp tránh thai an toàn khác sau khi bé được 6 tháng tuổi.
-Cho con bú cả hai bên ngực ít nhất 6 lần/ngày.


*ưu điểm:
-Không có tác dụng phụ.
-Thuận tiện, đơn giản và không tốn kém.
-Không ảnh hưởng đến sự cân bằng hormone tự nhiên của phụ nữ.
-Không yêu cầu sự cho phép hay giám sát y tế.
-Ngay lập tức có hiệu quả.
-Giảm tình trạng ra máu sau khi sinh.
-Tăng độ mặn nồng cho quan hệ vợ chồng sau sinh.
-Cho con bú tạo sợi dây gắn kết tình mẹ con.
-Ngăn ngừa sự phát triển bệnh dị ứng và hen suyễn ở trẻ sơ sinh.
-Cung cấp kháng thể cho em bé khỏi vi khuẩn gây hại.
-Nuôi dưỡng bé với nguồn dinh dưỡng có sẵn.
* nhược điểm
Không bảo vệ hai vợ chồng bạn khỏi bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
-Chỉ có tác dụng vào 6 tháng đầu sau sinh.
*các trường hợp không nên cho con bú:
- mẹ nhiễm HIV
- mẹ suy tim, lao phổi nặng
- mẹ đang điều trị thuốc ung thư, hướng thần
- mẹ đang bị nhiễm trùng áp xe vú
* cơ chế
khi trẻ bú sẽ kích thích núm vú tiết prolactin , ức chế lên kênh GnRH làm giảm
hormone sản xuất từ đó ngăn không cho trứng rụng gây vô kinh
9. các biện pháp tránh thai sử dụng sau sinh
- cho bú vô kinh

- sử dụng thuốc tránh thai đơn thuần chỉ có progesterone (exluton). Sau sinh chỉ
dùng thuốc tránh thai đơn thuần mà không dùng thuốc tránh thai kết hợp vì estrogen làm
ức chế tiết prolactin và qua được sữa mẹ làm rối loạn nội tiết của trẻ
- bao cao su
- dụng cụ tử cung
-màng ngăn âm đạo, mũ chụpCTC
- xuất tinh ngoài
- đếm chu kỳ kinh
10. lợi ích của làm rỗng BQ trong CD :
- BQ căng ảnh hưởng đến CD: làm đầu xuống chậm
- BQ căng rặn đẻ lâu làm mất TLC BQ
Trong pt MLT đặt sonde tiểu để làm rỗng dễ thao tác, tránh đụng chạm vào BQ khi
mổ vào đoạn dưới TC. Lưu sonde 2h sau mổ để theo dõi:
+ theo dõi lượng nước tiểu để đánh giá lượng dịch truyền vào đủ hay chưa


+ không có nước tiểu khả năng tổn thưởng NQ
+ nước tiểu có máu: tổn thương BQ
11. biến chứng hay gặp trong 24h đầu hậu sản:
- chảy máu
- đờ TC
- bí tiểu
-sót nhau

CON
1. Đặc điểm trẻ sơ sinh đủ tháng
+ tuổi thai: 38- 42 tuần
+ cân nặng 2500 – 4000g
+ chiều dài 47 – 50 cm
+ vòng đầu 33- 36 cm

+da: hồng lông tơ ít
+ sụn vành tai dày đứng móng tay chân dài,, cứng phủ ngón
+ nếp nhăn lòng bàn chân đầy đủ
+ vú đủ lớn, không thâm, cơ quan sinh dục hoàn chỉnh
2. Chỉ số ApGAR ( đánh giá lúc 1 phút và 5 phút)
0 điểm

1 điểm

2 điểm

Màu da

nhợt nhạt

nhợt nhạt ở các chi không dấu nhợt
thân hồng hào
nhạt cyanosis
(acrocyanosis)
Toàn thân hồng hào

Nhịp tim

Mất nhịp

<100

>100

Phản xạ kích không đáp nhăn mặt/khóc yếu khóc hay rụt lại


Appearance

Pulse
Grimace


thích



ứng

ớt

Cử động

không

vài cử động gập

gập tay và chân chống lại
cử động duỗi

Activity

Hô hấp

mất hô
hấp


yếu, không đều,
hổn hển

tốt, khóc to

Respiration

Kết quả: 0-3: nguy kịch, phải hồi sức tích cực
4-6: trẻ bị ngạt cần được hồi sức tốt

7-10: bình thường
3. Vàng da sơ sinh
-vàng da sinh lý: xảy ra 2-3 ngày sau sinh mất đi sau 2 tuần, do vỡ hồng cầu sau sinh

-vàng da bệnh lý: xuất hiện trong 48h đầu sau sinh, kéo dài trên 2 tuần, vàng da lan đến
lòng bàn tay bàn chân
*xử trí:
-vàng da sinh lý: không cần điều trị không cần chuyển tuyến,, hướng dẫn bà mẹ:
+ trẻ bình thường, vàng da sẽ dần mất đi
+ giữ ấm cho trẻ
+ cho bú thường xuyên và bú mẹ hoàn toàn, bú nhiều giúp thải bilirubin nhanh hơn
+ theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm
+ đưa trẻ đén CSYT khi vàng da lòng bàn tay bàn chân kéo dài hơn 10 ngày
-vàng da bệnh lý: chuyển tuyến, ghi các điều trị trước đây
4. bướu máu sau sinh


- Bướu máu xảy ra do khi sinh đầu của bé bị ép mạnh vào khung chậu mẹ làm cho
những mạch máu nhỏ ở bề mặt của xương bị tổn thương dẫn đến chảy máu dưới màng

xương. Máu tụ lại nhiều dần ở giữa màng xương và bản xương sọ tạo thành bướu máu.
- Bướu huyết thanh (là hiện tượng phù nề tổ chức phần mềm vùng đỉnh đầu) có
kích thước to hơn và có ngay sau đẻ. Bướu huyết thanh chỉ tồn tại trong một thời gian
ngắn từ 1-2 ngày rồi tự tiêu đi và đầu trẻ lại trở về hình dáng bình thường
- bướu máu thường xuất hiện sau đẻ 24h và to dần lên trong tuần đầu sau sinh.
- Bướu máu xuất hiện trong các trường hợp như: Trẻ có cân nặng cao hoặc những
trường hợp mẹ có khung chậu hẹp. Bướu máu thường gặp ở trẻ đẻ foocxep.
- Phần lớn bướu máu là lành tính tự tiêu sau vài tuần đến vài tháng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×