Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

say thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.12 KB, 4 trang )

TÓM TẮT SẨY THAI
1. Định nghĩa: thai bị tống ra khỏi buồng tử cung trước 22 tuần (có chỗ nói 20) hoặc

trọng lượng dưới 500 gam
Chủ yếu trong 3 tháng đầu (trên 80%)
2. Sẩy thai sớm: dưới 12 tuần
Sẩy thai muộn: từ 12-20 tuần
Nguyên nhân

Tính chất
Cần làm gì?

Sẩy thai tự nhiên
1. Di truyền: thường gặp
nhất là thể tam bội NST
thường 16 và đơn nhiễm X
(Turner)
2. Môi trường: nhiễm
trùng, sang chấn, nhiễm
độc, làm tổ bất thường

Đột ngột

Sẩy thai liên tục
1. Di truyền
2. Bất thường tử cung: di
dạng, u xơ tc, hở eo TC
3. Rối loạn nội tiết: ĐTĐ
ko kiểm soát, rồi loạn
chức năng giáp, suy pha
hoàng thể (giảm


progesteron)
4. Bất đồng Rh thai và mẹ
5. Tự miễn: hội chứng
kháng phospholipid
quá 3 lần
1. Làm NST đồ
2. Siêu âm, chụp tử cung ống dẫn trứng
3. XN cần thiết: TSH (bly
giáp), glucose máu (ĐTĐ),
đánh giá pha hoàng thể
(đo progesterone và sinh
thiết nội mạc tử cung)
4.
5. HC kháng
phospholipid: aspirin liều
thấp 75-80mg


Hướng chẩn đoán và xử trí:

Dọa sẩy
- Ra máu
ít
- Có tim
thai trên
siêu âm

- nghỉ
ngơi
tuyệt đối

- thuốc
giảm co
- proges
tự nhiên
- pregnyl
(hCG)
- kháng
sinh

1. Xem CTC của bệnh nhân có mở hay không
2. Có mô đi ra ngoài qua CTC không
CTC đóng
CTC mở
Sẩy thai
Sẩy thai
Sẩy thai
Sẩy thai
hoàn toàn còn sót
khó tránh không hoàn
toàn
- 1 thì
- có túi
- Ra máu
- 3 thì
- tử cung
thai trong nhiều, đau - còn phần
trống trên tử cung
bụng
thai trong
siêu âm

nhưng
- có tim
tử cung
- cần phân không có
thai
trên siêu
biệt với
tim thai
- CTC xóa
âm
thai ngoài
mở
- Nguy cơ
tử cung
gây ra sẩy
thai sót rau,
sẩy thai
băng huyết
Không cần - nạo hút
- bảo tồn
- truyền
can thiệp hoặc chấm hoặc
dịch, truyền
gì thêm
dứt thai
chấm dứt máu
bằng nội
thai kì
- nạo hút
khoa

ngay
- giúp co
hồi TC: 10
đv
oxytocin,
misoprotol
đường
trtrang

Đang sẩy
- Ra máu
nhiều
- co thắt
tử cung
- đoạn
dưới TC
phình to

- nạo
sạch
phòng
băng
huyết,
nhiễm
khuẩn

Phác đồ điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai (Cụ thể)
Dọa sẩy thai
Chưa có liệu pháp điều trị dọa sẩy thai nào được cho là tối ưu.
Nằm nghỉ, ăn nhẹ, chế độ ăn tránh gây táo bón. Bổ sung viên sắt, a.folic.


Cả 2
Sẩy thai
nhiễm
trùng
Các loại sẩy
thai trên đi
kèm với
nhiễm
trùng

- KS +
oxytoxin
- sau 1224h, nạo
hút
- nặng thì
cắt tử cung


Thuốc giảm co thắt cơ trơn như papaverin 40mg, spasmaverin 40mg x 4 viên chia 2
lần/ngày...
Thuốc nội tiết như progesteron 25mg x 2 ống/tiêm bắp/ngày, nếu có bằng chứng của sự
thiếu hụt nội tiết, hay dùng progesteron làm mềm cơ tử cung.
Kháng sinh: chống nhiễm trùng do hiện tượng ra máu.
Khâu vòng cổ tử cung cấp cứu: trong trường hợp thai trên 3 tháng dọa sẩy, nếu đã có
hiện tượng biến đổi cổ tử cung, sau khi khống chế nhiễm trùng âm đạo, cổ tử cung và
cơn co tử cung, khâu vòng cổ tử cung cấp cứu.
Đang sẩy thai và đã sẩy thai
Đang sẩy thai: bọc thai nằm trong âm đạo hoặc trong ống cổ tử cung, gắp bọc thai bằng
kìm quả tim, sau đó nạo lại buồng tử cung để đảm bảo không sót rau.

Thuốc co hồi tử cung sau khi nạo (oxytocin 10UI tiêm bắp, hoặc ergometrin 0,2mg x 1
ống/tiêm bắp). Kháng sinh đề phòng nhiễm khuẩn.
Sẩy thai hoàn toàn: kiểm tra bằng siêu âm thấy buồng tử cung sạch, không nạo lại. Cho
kháng sinh phòng nhiễm khuẩn.
Sẩy thai không hoàn toàn: tùy khối còn lại trong buồng tử cung và ra máu âm đạo mà
tiến hành hút, nạo lại buồng tử cung hay dùng misoprostol 400mcg ngậm duới lum giúp
co hồi tử cung và tống nốt tổ chức còn lại. Cho kháng sinh phòng nhiễm khuẩn.
Sẩy thai nhiễm khuẩn: kháng sinh liều cao, kết hợp thuốc co hồi tử cung. Sau 6h dùng
kháng sinh, nhiệt độ đã giảm, tiến hành hút hay nạo lại buồng tử cung. Chú ý thủ thuật
dễ gây thủng tử cung hơn bình thuờng. Tu vấn cho nguời bệnh và nguời nhà nguy cơ cắt
tử cung nếu tình trạng nhiễm khuẩn không đuợc cải thiện.
Sẩy thai băng huyết: tích cực hồi sức, truyền dịch, truyền máu (nếu cần thiết). Hút, nạo
lại buồng tử cung lấy hết tổ chức còn sót lại. Dùng thuốc co hồi tử cung giúp tử cung co
tốt. Cho kháng sinh phòng nhiễm khuẩn.
Sẩy thai liên tiếp
Tìm nguyên nhân gây sẩy thai liên tiếp
Điều trị theo nguyên nhân:


Hở eo tử cung: khâu vòng cổ tử cung.
Thiếu hụt nội tiết: bổ xung nội tiết nhu progesteron 25mg x 2 ống/tiêm bắp sâu/ngày,
estrogen (progynova 2mg/ngày).
Mẹ bị hội chứng kháng phospholipid: dùng thuốc chống đông.
Điều trị các bệnh lý toàn thân của mẹ nhu đái tháo đuờng, giang mai, viêm thận hay các
bệnh nội tiết nhu thiểu năng giáp trạng, basedow...
Mổ bóc nhân xơ trong u xơ tử cung, mổ cắt vách ngăn tử cung.
Rối loạn nhiễm sắc thể: nên tham khảo lời khuyên về di truyền xem nguời bệnh có nên
có thai lại nữa không.
Tiên lượng và phòng bệnh
Tiên lượng và phòng sẩy thai cho lần có thai sau tùy thuộc vào nguyên nhân gây sẩy thai.

Với thiếu hụt nội tiết: chủ động bổ sung nội tiết ngay khi người bệnh có thai.
Với hở eo tử cung: khâu vòng cổ tử cung chủ động ở lần có thai sau.
Khi mẹ bị APS: dùng aspirin liều thấp trước khi có thai, dùng thuốc chống đông khi người
bệnh có thai.
Chủ động điều trị các bệnh lý toàn thân của mẹ (nếu có).
Với nguyên nhân bố hoặc mẹ bị rối loạn nhiễm sắc thể: tiên lượng để đẻ được con bình
thường rất khó khăn, nên tư vấn về di truyền xem có nên có thai nữa không.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×