Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano lipid fenofibrat với chất mang stearoyl inulin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 53 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THANH

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
HỆ TIỂU PHÂN NANO LIPID
FENOFIBRAT VỚI CHẤT MANG
STEAROYL INULIN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THANH
Mã sinh viên: 1401546

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ TIỂU
PHÂN NANO LIPID FENOFIBRAT VỚI
CHẤT MANG STEAROYL INULIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chiến
2. ThS. Đào Anh Hoàng
Nơi thực hiện:
1. Viện Công Nghệ Dược phẩm Quốc gia


2. Bộ môn Bào Chế

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chiến – người thầy đã luôn hướng dẫn tận tình, giúp đỡ,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến ThS. Đào Anh Hoàng
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, truyền thụ những kinh nghiệm, giúp đỡ tận tình, động
viên khi em thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô, anh chị kỹ thuật viên tại
Viện Công Nghệ Dược phẩm Quốc gia, bộ môn Bào Chế, những người đã luôn
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện về thiết bị, máy móc, hóa chất cho em trong suốt
thời gian nghiên cứu.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo và các Phòng
ban khác, các thầy cô và cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy
bảo, tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, các
em K70 đã luôn giúp đỡ, động viên, ủng hộ em trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Lê Thị Thanh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 2
1.1. Vài nét về fenofibrat ............................................................................................. 2
1.1.1. Công thức cấu tạo .......................................................................................... 2
1.1.2. Tính chất ........................................................................................................ 2
1.1.3. Đặc điểm dược động học ............................................................................... 2
1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng ........................................................................... 2
1.1.5. Chỉ định, chống chỉ định ............................................................................... 3
1.1.6. Liều lượng và cách dùng ............................................................................... 3
1.1.7. Một số dạng bào chế của FB lưu hành trên thị trường .................................. 3
1.2. Vài nét sơ lược về stearoyl inulin ......................................................................... 4
1.3. Vài nét về hệ nano lipid rắn .................................................................................. 4
1.3.1. Thành phần cơ bản của hệ tiểu phân nano lipid rắn ...................................... 5
1.3.2. Bản chất của hệ tiểu phân nano lipid rắn....................................................... 6
1.3.3. Ưu, nhược điểm của hệ tiểu phân nano lipid rắn .......................................... 7
1.3.4. Phương pháp bào chế .................................................................................... 7
1.3.5. Tính chất và một số chỉ tiêu đánh giá hệ tiểu phân nano lipid rắn .............. 10
1.3.6. Một số phương pháp rắn hóa hệ tiểu phân nano lipid rắn ........................... 11
1.4. Một số nghiên cứu bào chế hệ nano fenofibrat .................................................. 12

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 14
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị.................................................................................. 14
2.1.1. Nguyên vật liệu............................................................................................ 14


2.1.2. Thiết bị......................................................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 15
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần công thức, quy trình đến đặc

tính của hệ tiểu phân nano lipid rắn bào chế được ................................................ 15
2.2.2. Đánh giá một số đặc tính của hệ tiểu phân nano bào chế được................... 15
2.2.3. Bước đầu rắn hóa hệ tiểu phân nano thu được ............................................ 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 16
2.3.1. Phương pháp bào chế hệ tiểu phân nano lipid rắn....................................... 16
2.3.2. Các phương pháp đánh giá .......................................................................... 16
2.3.3. Phương pháp rắn hóa hệ tiểu phân nano và thử hòa tan của bột sau rắn hóa
............................................................................................................................... 21

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................... 23
3.1. Kết quả thẩm định một số chỉ tiêu phương pháp định lượng fenofibrat ............ 23
3.1.1. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ....................................... 23
3.1.2. Phương pháp đo quang phổ hấp thụ tử ngoại .............................................. 24
3.2. Kết quả bào chế hệ tiểu phân nano fenofibrat .................................................... 25
3.2.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố quy trình ................................. 25
3.2.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố công thức................................ 28
3.2.3. Kết quả đo FT-IR......................................................................................... 35
3.2.4. Kết quả chụp TEM ...................................................................................... 36
3.3. Kết quả rắn hóa và thử độ hòa tan của bột rắn hóa ............................................ 36
3.3.1. Kết quả rắn hoá và thử độ hòa tan của bột rắn hóa ..................................... 36
3.3.2. Kết quả thử độ hòa tan của bột rắn hóa sau 45 ngày ................................... 37

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 39


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FB

Fenofibrat


SLNs

Hệ tiểu phân nanolipid rắn (Solid lipid nanoparticles)

KTTP

Kích thước tiểu phân

NaLS

Natri lauryl sunfat

PDI

Chỉ số đa phân tán (Polydispersity index)

DD

Dung dịch

DC

Dược chất

NLCs

Giá mang lipid cấu trúc nano (Nanostructured lipid carriers)

EE


Hiệu suất nano hóa của dược chất (Encapsulation efficiency)

LC

Hiệu suất mang dược chất nano của hệ tiểu phân (Loading capacity)

USP

Dược điển Mỹ

NSX

Nhà sản xuất

TKPT

Tinh khiết phân tích

PT

Phân tích

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High-performance liquid chromatography)

DSC

Phân tích nhiệt vi sai (differential scanning calometry)


FT-IR

Phổ hồng ngoại biến đổi (Fourier-transform infrared spectronscopy)

MeOH Methanol
INS

Stearoyl inulin

CT

Công thức

TEM

Hiển vi điện tử truyền qua (Transmission electron microscopy)

RSD

Độ lệch chuẩn tương đối

SD

Độ lệch chuẩn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số dạng bào chế lưu hành trên thị trường của FB.................................... 4
Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm .............................. 14
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian siêu âm tới đặc tính của hệ tiểu phân nano .......... 25

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của công suất siêu âm tới đặc tính của hệ tiểu phân nano ......... 27
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của loại lipid rắn tới đặc tính của hệ tiểu phân nano ................. 28
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ FB/ INS đến đặc tính của hệ tiểu phân nano ................ 30
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của loại chất diện hoạt đến đặc tính của hệ tiểu phân nano ....... 31
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ chất diện hoạt pha nước đến đặc tính của hệ tiểu
phân nano ....................................................................................................................... 33
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tỉ lệ FB/ acid stearic đến đặc tính của hệ tiểu phân nano .... 34
Bảng 3.8. Kết quả thử hòa tan của bột rắn hóa và DC nguyên liệu .............................. 37
Bảng 3.9. Kết quả thử độ hòa tan của bột rắn hóa sau 45 ngày .................................... 38


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của FB. .............................................................................. 2
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình bào chế hệ tiểu phân nano lipid rắn chứa FB ...................... 16
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện tích pic và nồng độ FB ............. 24
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ quang và nồng độ FB ..... 25
Hình 3.3. Đồ thị ảnh hưởng của thời gian siêu âm đến đặc tính hệ tiểu phân nano ...... 26
Hình 3.4. Đồ thị ảnh hưởng của công suất siêu âm tới đặc tính của hệ tiểu phân nano 27
Hình 3.5. Đồ thị ảnh hưởng của loại lipid rắn đến đặc tính của hệ tiểu phân nano ...... 28
Hình 3.6. Kết quả đo kích thước và PDI của CT2, 9, 10............................................... 29
Hình 3.7. Đồ thị ảnh hưởng của tỉ lệ FB/ INS tới đặc tính của hệ tiểu phân nano. ....... 30
Hình 3.8. Đồ thị ảnh hưởng của loại chất diện hoạt đến đặc tính của hệ tiểu phân nano
....................................................................................................................................... 32
Hình 3.9. Đồ thị ảnh hưởng của nồng độ chất diện hoạt pha nước đến đặc tính của hệ
tiểu phân nano ................................................................................................................ 33
Hình 3.10. Đồ thị ảnh hưởng của tỉ lệ FB/ acid stearic đến đặc tính của hệ tiểu phân
nano ............................................................................................................................... 34
Hình 3.11. Phổ FT – IR của mẫu đông khô CT2, FB, tá dược ...................................... 35
Hình 3.12. Ảnh chụp TEM của mẫu đông khô CT2 ..................................................... 36
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ %FB hòa tan của bột rắn hóa và DC nguyên liệu .... 37

Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn tỷ lệ % FB hòa tan của bột rắn hóa ngày thứ nhất và sau 45
ngày ............................................................................................................................... 38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Fenofibrat là một trong những thuốc có tác dụng làm giảm lipid máu được sử dụng
phổ biến ở nhiều nơi. Ngoài ra, fenofibrat có thể kết hợp được với nhóm statin để tăng
hiệu quả điều trị và tính an toàn. Tuy nhiên, fenofibrat là một thuốc tan kém trong
nước dẫn đến sinh khả dụng thấp và không ổn định. Do đó, việc làm tăng sinh khả
dụng của fenofibrat đang là mối quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Trong những
năm gần đây, các dạng bào chế của fenofibrat đang được áp dụng công nghệ nano để
cải thiện sinh khả dụng.
Công nghệ nano đã thu hút được sự quan tâm của cộng đồng khoa học và công
nghệ trên phạm vi toàn cầu. Một trong số đó là hệ tiểu phân nano lipid rắn có những
ưu điểm vượt trội về khả năng cải thiện sinh khả dụng của các thuốc ít tan trong nước,
khả năng giải phóng tại đích, bảo vệ dược chất kém bền khỏi phân hủy hóa học. Ngoài
ra, hệ tiểu phân nano lipid rắn còn được ứng dụng qua nhiều đường đưa thuốc như
đường uống, đường tiêm, qua niêm mạc mũi, qua phổi, qua da…Tuy nhiên, nhược
điểm là khả năng nạp thuốc đang còn thấp.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano lipid fenofibrat với chất
mang stearoyl inulin” được tiến hành với các mục tiêu như sau:
1. Bào chế và đánh giá được một số đặc tính hệ tiểu phân nano lipid
fenofibrat ở quy mô phòng thí nghiệm.
2. Bước đầu rắn hóa hệ tiểu phân nano thu được.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về fenofibrat

1.1.1. Công thức cấu tạo

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của FB [2].
- Công thức phân tử: C20H21ClO4 [2].
- Khối lượng phân tử: 360,8 g/mol [2].
- Tên khoa học:
1-methylethyl 2-[4-(4-clorobenzoyl) phenoxy]-2-methylpropanoat [2].
- Nhiệt độ nóng chảy: 79 - 82°C [2].

1.1.2. Tính chất
- Hình thức cảm quan: Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng [2].
- Tính chất lý học: Thực tế không tan trong nước (< 0,5 mg/l), tan tốt trong
methylen clorid, khó tan trong ethanol 96% [2]. FB thân dầu, trung tính, hệ số
phân bố D/N log P = 5,24.
1.1.3. Đặc điểm dược động học
FB được hấp thu ở đường tiêu hóa cùng với thức ăn. Hấp thu thuốc bị giảm khi đói.
Thuốc nhanh chóng thủy phân thành acid fenofibric có hoạt tính; chất này được gắn tới
99% với albumin huyết tương và nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện khoảng 5
giờ sau khi uống thuốc. Ở người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của
acid fenofibric khoảng 20 giờ nhưng thời gian này tăng lên rất nhiều ở người mắc bệnh
thận và acid fenofibric tích lũy đáng kể ở người bệnh suy thận uống FB hằng ngày.
Acid fenofibric đào thải chủ yếu qua nước tiểu (70% trong vòng 24 giờ), dưới dạng
liên hợp glucuronic, ngoài ra còn ở dưới dạng khử của acid fenofibric và chất liên hợp
glucuronic của nó. Hầu hết các sản phẩm được đào thải trong vòng 6 ngày [1].
1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng
FB, dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu. Thuốc có thể làm giảm nồng độ
cholesterol trong máu từ 20 đến 25% và triglycerid từ 40 đến 50%. Có sự giảm
2



cholesterol của các lipoprotein tỷ trọng thấp và rất thấp (LDL, VLDL) là những thành
phần gây xơ vữa mạch và tăng cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) [1].
Các fibrat là thuốc điều trị hàng đầu cho những người bệnh có nồng độ triglycerid
máu cao hơn 10 mmol/lít hoặc người không dung nạp được statin. FB cũng làm giảm
acid uric máu ở người bình thường và người tăng acid uric máu do làm tăng đào thải
acid uric qua nước tiểu [1].
1.1.5. Chỉ định, chống chỉ định
• Chỉ định: FB được sử dụng trong điều trị tăng lipid máu các typ IIa, IIb, III, IV
và V ở bệnh nhân không đáp ứng với thay đổi trong chế độ ăn [1] .
• Chống chỉ định: Quá mẫn với FB hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm, rối
loạn chức năng gan, bao gồm xơ gan ứ mật tiên phát và dai dẳng không rõ
nguyên nhân, rối loạn chức năng thận, tiền sử bệnh túi mật. Có phản ứng dị ứng
ánh sáng khi điều trị với các fibrat hoặc ketoprofen [1].
1.1.6. Liều lượng và cách dùng
➢ Cách dùng: Điều trị FB phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid [1].
➢ Liều dùng:
- Các dạng bào chế vi hạt chuẩn của FB được cung cấp dưới dạng viên nang 67 mg
để dùng nhiều lần mỗi ngày hoặc dưới dạng viên nang 200 hoặc 267 mg để dùng
một lần mỗi ngày. Liều dùng khởi đầu với viên nang 67 mg ba lần mỗi ngày hoặc
viên nang 200 mg, một lần mỗi ngày, liều có thể tăng giảm tùy theo đáp ứng [1].
- Các chế phẩm có sinh khả dụng cải tiến có thể dùng với liều khoảng từ 40 đến
160 mg, một lần mỗi ngày [1].
➢ Trẻ em: Chỉ nên dùng FB cho trẻ em khi các statin hoặc thuốc gắn kết acid mật
không phù hợp. Liều lượng tùy thuộc vào dạng bào chế [1].
1.1.7. Một số dạng bào chế của FB lưu hành trên thị trường
FB được bào chế với nhiều dạng khác nhau, một số dạng bào chế lưu hành trên thị
trường được trình bày ở bảng 1.1.

3



Bảng 1.1. Một số dạng bào chế lưu hành trên thị trường của FB
Dạng bào

Tên biệt

chế

dược

Thành phần

Hàm lượng

Hãng sản xuất

fenofibrat/
1viên (mg)

Viên nang

Antara

Fenofibrat

90 mg

Lupin
pharmaceutical, Inc


Viên nang

Antara

Fenofibrat

130 mg

Lupin
pharmaceutical, Inc

Viên nang

Lipofen

Fenofibrat

150 mg

Cipher Pharms, Inc

Viên nén

Tricor

Fenofibrat

145mg

ABBVIE


Viên nén

Fenofibrat

Fenofibrat

160mg

Basiem

Viên nén

Cholib

Fenofibrat +

145mg

Mylan Pharms, Inc

Simvastatin

Fenofibrat +

bao film

20mg
Simvastatin
1.2. Vài nét sơ lược về stearoyl inulin

- Bột trắng hoặc vàng nhạt, có mùi đặc biệt.
- Stearoyl inulin là một ester cao phân tử của saccharid (inulin) và acid béo (acid
stearic) được sử dụng phổ biến trong mỹ phẩm.
- Nhiệt độ nóng chảy khoảng 70 - 80°C.
- Các chức năng chính: Tăng độ nhớt của pha dầu, tạo gel, cải thiện sự ổn định của
nhũ tương.
1.3. Vài nét về hệ nano lipid rắn
Trong những năm gần đây, việc phát triển các loại thuốc mới chưa đáp ứng được
nhu cầu dùng thuốc của thị trường. Đã có nhiều nghiên cứu thất bại trong thực nghiệm.
Lý do chính bao gồm: Nồng độ thuốc trong máu thấp, độ hòa tan của thuốc kém, dẫn
đến sinh khả dụng thay đổi không thể đoán trước được [15]. Hệ tiểu phân nano ra đời
đã khắc phục được những nhược điểm trên. Một vài loại tiểu phân nano đã được
nghiên cứu như liposome, nano polyme, nano lipid, nano polyme – lipid, dendrime,
tinh thể nano…
4


Hệ tiểu phân nanolipid rắn (SLN) được giới thiệu vào năm 1991 đại diện cho một
hệ thống vận chuyển thay thế cho chất mang keo truyền thống chẳng hạn như nhũ
tương, liposome,… SLN kết hợp các lợi thế của các hệ thống truyền thống nhưng
tránh được một số nhược điểm lớn của chúng [11]. Hệ tiểu phân nano lipid rắn là hệ
tiểu phân nano chứa lipid ở trạng thái rắn tại nhiệt độ phòng, có kích thước từ 50 –
1000 nm, là sự kết hợp của các lipid sinh học, được phân tán vào nước hoặc dung dịch
chất diện hoạt thân nước. Hệ tiểu phân nano lipid rắn có độ ổn định tốt. Bào chế dạng
nano lipid rắn có thể sử dụng để mang dược chất thân dầu và thân nước cũng như các
đại phân tử. Ngoài ra, hệ tiểu phân có tính đồng đều (kích thước nhỏ, bề mặt tiếp xúc
lớn, mang dược chất tốt) sẽ mang lại khả năng cải thiện sinh khả dụng cho các dạng
bào chế [11]. Ngày nay, tiểu phân nano lipid rắn được ứng dụng cho nhiều dạng bào
chế với các đường dùng khác nhau như: đường uống, đường tiêm, đường hô hấp,
đường qua da, qua mắt.

SLN gồm 2 phần: Phần lõi rắn là dược chất hòa tan hoặc phân tán trong môi trường
lipid rắn và phần vỏ là lớp chất diện hoạt (đầu sơ nước của phân tử chất diện hoạt gắn
với phần lõi lipid) [11].
1.3.1. Thành phần cơ bản của hệ tiểu phân nano lipid rắn
Các thành phần cơ bản của hệ tiểu phân nano lipid rắn gồm có: DC, nước 70-99,9%,
lipid rắn chiếm 0,1% đến 30% (w/w) được phân tán vào môi trường nước, chất diện
hoạt 0,5% đến 5% nếu cần [15], [17], [18].
• Lipid rắn:
Những lipid được sử dụng hầu hết là những lipid sinh lý (tương hợp sinh học và
khả năng phân hủy sinh học) không có hoặc ít tác dụng cấp tính và mạn tính. Lipid bao
gồm nhiều loại: Glycerid (tristearin, glyceryl monostearat,…), acid béo (acid stearic),
steroid (cholesterol), sáp (cetyl palmitat),…[15].
Đã có nhiều nghiên cứu cho rằng kích thước tiểu phân trung bình, PDI, hiệu suất
nano hóa, khả năng nạp thuốc và sự ổn định của hệ tiểu phân nano lipid rắn bị ảnh
hưởng bởi loại lipid, hàm lượng lipid, các tính chất của chúng như nhiệt độ nóng chảy,
độ nhớt của triglycerid nóng chảy [8], tốc độ kết tinh của lipid và hình dạng của các
tinh thể lipid [11], [15]. Đáng chú ý là, hầu hết các lipid là hỗn hợp của nhiều thành
phần và các thành phần này có thể khác nhau giữa các nhà cung cấp, thậm chí là khác

5


nhau giữa các lô mẻ của nhà cung cấp. Sự sai khác nhỏ đó cũng có khả năng gây ra
những ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hệ tiểu phân nano lipid.
• Chất diện hoạt, đồng diện hoạt:
Chất diện hoạt được sử dụng nhằm mục đích ổn định hệ tiểu phân nano và tránh kết
tụ tiểu phân trong quá trình bào chế, sử dụng và bảo quản. Chất diện hoạt là một trong
những yếu tố quan trọng không chỉ kiểm soát KTTP và độ ổn định của hệ phân tán mà
còn kiểm soát sự kết tinh cũng như sự chuyển dạng đa hình của lipid [22]. Một số chất
diện hoạt được sử dụng như: Phospholipid (lecithin, phosphatidyl cholin…),

Poloxamer, Tween, NaLS, các muối mật.
Việc lựa chọn chất diện hoạt, đồng diện hoạt và nồng độ của chúng có tác động lớn
đến đặc tính của hệ tiểu phân nano lipid rắn. Nồng độ chất diện hoạt cao giúp giảm sức
căng bề mặt, giảm kết tụ tiểu phân trong quá trình đồng nhất. Trong quá trình bào chế,
quá trình phân tán ban đầu cần lượng chất diện hoạt dư thừa để bao phủ nhanh chóng
bề mặt tiểu phân mới hình thành. Nếu lượng chất diện hoạt không đủ sẽ dẫn đến kết tụ
các bề mặt lipid chưa được bao phủ. Sử dụng phối hợp nhiều chất diện hoạt có hiệu
quả trong ngăn chặn sự kết tụ các tiểu phân hơn là sử dụng một chất diện hoạt [11].
• Các thành phần khác:
Ngoài lipid và các chất diện hoạt, trong một số dạng biến đổi của SLNs, các thành
phần khác cũng được sử dụng. Hệ mang thuốc được tạo bởi các polyme thân nước như
poloxamer, poloxamin hoặc propylen glycol được gọi là hệ mang thuốc tàng hình hoặc
hệ mang lưu hành dài hạn, có thể giảm sự bắt giữ nội mô (RES) và tồn tại lâu hơn
trong tuần hoàn [7].
1.3.2. Bản chất của hệ tiểu phân nano lipid rắn
Gồm: Cốt đồng nhất DC, DC tập trung ở lớp vỏ ngoài, DC tập trung ở lõi [9].
• Cốt đồng nhất DC:
Trong cấu trúc này, DC là phân tử phân tán đồng nhất trong cốt lipid của các tiểu
phân nano. Do đó, giải phóng DC xảy ra thông qua sự khuếch tán DC từ cốt lipid rắn
và/ hoặc do sự suy giảm của cốt lipid trong ruột.
• DC tập trung ở lớp vỏ ngoài:
Trong cấu trúc này, DC tập trung ở lớp vỏ ngoài của các tiểu phân nano lipid. Điều
này có thể được giải thích như sau: Trong quá trình đồng nhất hóa, mỗi giọt nhũ tương
chứa hỗn hợp dược chất và lipid. Tuy nhiên trong quá trình làm lạnh, lipid có thể kết
6


tủa nhanh hơn dược chất tạo thành lõi không có dược chất hoặc lõi có ít hàm lượng
DC. Sau đó, lipid và DC kết tủa đồng thời ở lớp vỏ ngoài của các tiểu phân sau khi đạt
đến nhiệt độ eutecti của các thành phần. Hơn nữa, độ hòa tan của nhiều loại DC trong

dung dịch chất hoạt động bề mặt tăng ở nhiệt độ cao. Do đó, trong quá trình đồng nhất
nóng, DC có thể một phần rời khỏi cốt lipid và hòa tan trong dung dịch nước. Tuy
nhiên, độ hòa tan DC ở pha ngoại (DD chất hoạt động bề mặt) giảm trong quá trình
làm lạnh các tiểu phân nano. Sau đó, DC có xu hướng phân chia vào cốt lipid, dẫn đến
làm DC tập trung ở lớp vỏ ngoài của tiểu phân nano.
• DC tập trung ở lõi:
Cấu trúc này được hình thành khi DC kết tủa nhanh hơn lipid trong quá trình làm
lạnh hỗn dịch tiểu phân. Hiện tượng này được quan sát thấy khi DC tan trong lipid ở
nhiệt độ bào chế.
1.3.3. Ưu, nhược điểm của hệ tiểu phân nano lipid rắn
Sử dụng hệ tiểu phân nano lipid rắn mang lại nhiều ưu điểm [11], [12]:
- Sử dụng các lipid sinh lý có khả năng phân hủy sinh học do đó giảm các độc tính
cấp và mạn tính, hạn chế sử dụng dung môi hữu cơ trong quá trình sản xuất.
- Cải thiện sinh khả dụng của các DC ít tan trong nước, các DC không bền.
- Tạo được nồng độ DC cao trong máu.
- Hệ vận chuyển tại đích của thuốc.
- Cải thiện tính thấm qua da khi dùng đường bôi ngoài da.
- Có khả năng nâng cấp quy mô sản xuất, khử trùng và đông khô.
- Bảo vệ dược chất dễ bị phân hủy trong đường tiêu hóa và các chất nhạy cảm với
môi trường bên ngoài.
Tuy nhiên hệ tiểu phân nano lipid rắn vẫn còn có các nhược điểm [11], [12]:
- Khả năng nạp thuốc còn thấp.
- Sự trục xuất DC ra khỏi hệ do chuyển dạng polyme trong quá trình bảo quản.
- Hàm lượng nước cao trong pha phân tán (70 - 99,9%).
- Sự kết tinh của lipid trong quá trình bảo quản dẫn dến giảm độ bền của hệ.
1.3.4. Phương pháp bào chế
1.3.4.1. Đồng nhất hóa bằng siêu âm và/ hoặc tốc độ cao
Pha dầu gồm DC và lipid được đun nóng chảy, rồi phối hợp từ từ vào pha nước
chứa chất diện hoạt ở cùng nhiệt độ sử dụng thiết bị khuấy tốc độ cao hoặc lực phân
7



cắt cao tạo nhũ tương thô. Sau đó sử dụng siêu âm tạo nhũ tương nano. Cuối cùng làm
lạnh về nhiệt độ phòng. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp là thiết bị được sử dụng có
sẵn trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp là cho phân bố
kích thước rộng và khoảng kích thước là micromet, điều này dẫn tới sự không ổn định
vật lý cũng như kích thước tiểu phân tăng dần trong quá trình bảo quản. Ngoài ra sử
dụng thiết bị siêu âm có thể dẫn tới nhiễm tạp kim loại. Do đó nhiều nghiên cứu đã chỉ
ra rằng việc kết hợp cả siêu âm và khuấy tốc độ cao sẽ cho hệ ổn định hơn [16].
1.3.4.2. Đồng nhất hóa áp suất cao
Là kỹ thuật đáng tin cậy và hiệu quả trong bào chế SLNs. Có 2 kỹ thuật là đồng
nhất nóng và đồng nhất lạnh. Cả 2 kỹ thuật đều có bước chuẩn bị là đun chảy lipid ở
nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của lipid 5-10°C rồi hòa tan hoặc phân tán DC
vào pha lipid. Về nguyên tắc, trong thiết bị đồng nhất hóa ở áp suất cao, chất lỏng sẽ
được đẩy qua một khe hẹp kích thước vài micromet dưới áp suất 100 – 2000 bar. Dịch
được gia tốc trong một khoảng cách rất ngắn với vận tốc cao trên 1000 km/h. Áp lực
phân cắt lớn tạo ra các tiểu phân nhỏ [11].
▪ Đồng nhất nóng:
Đối với kỹ thuật này, dịch lipid chảy lỏng được phân tán vào pha nước chứa chất
nhũ hóa ở cùng nhiệt độ. Khuấy ở tốc độ cao để tạo thành nhũ tương, sau đó chuyển
sang đồng nhất ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nóng chảy của lipid dưới áp suất cao,
thường từ 500 – 1500 bar trong 3 – 10 chu kỳ liên tiếp để giảm kích thước giọt dầu
hình thành nano nhũ tương. Tăng áp suất hoặc tăng chu kỳ có thể dẫn đến kích thước
tiểu phân tăng do các phân tử kết tụ khi động năng của chúng lớn. Để nguội ở nhiệt độ
phòng hoặc làm lạnh tạo thành hệ tiểu phân nano lipid rắn [11].
▪ Đồng nhất lạnh:
Bước đầu tiến hành như phương pháp đồng nhất nóng (hòa tan hoặc phân tán dược
chất vào lipid nóng chảy) sau đó hỗn hợp được làm lạnh nhanh bằng băng khô hoặc
nitrogen lỏng. Tốc độ làm lạnh nhanh sẽ giúp DC phân tán đồng nhất trong cốt lipid.
Lipid rắn chứa dược chất được nghiền mịn thành bột kích thước 50 - 100µm. Phân tán

bột vào pha nước chứa chất nhũ hóa ở nhiệt độ lạnh, sau đó đem đồng nhất hóa ở áp
suất cao tại nhiệt độ phòng hoặc thấp hơn [11].
Với phương pháp đồng nhất hóa ở áp suất cao có những ưu điểm sau: Không sử
dụng dung môi, thời gian sản xuất ngắn, độ lặp lại cao, khả năng nâng cấp quy mô, với
8


phương pháp đồng nhất lạnh có thể ứng dụng với chất nhạy cảm với nhiệt. Tuy nhiên
vẫn có những nhược điểm: Đồng nhất nóng cần nhiệt độ cao và năng lượng lớn nên dễ
làm phân hủy thuốc, cần thiết bị phức tạp [20].
1.3.4.3. Phương pháp khuếch tán bốc hơi dung môi
Hòa tan dược chất và lipid trong một dung môi hữu cơ đồng tan với nước (alcol
benzylic…), rồi phân tán vào pha nước chứa chất nhũ hóa đã được bão hòa dung môi
hữu cơ có khuấy trộn liên tục. Bốc hơi dung môi hữu cơ dưới áp suất giảm, tiểu phân
nano lipid sẽ được hình thành do hiện tượng khuếch tán dung môi từ pha dầu ra pha
nước, do lipid và dược chất tủa lại bên trong các thể micell mà không cần nhiều tác
động cơ học. Ưu điểm của phương pháp là tương đối đơn giản và dễ thực hiện, tránh
tiếp xúc nhiệt độ. Nhược điểm là có thể còn cắn dung môi trong sản phẩm, khó nâng
cấp quy mô [20].
1.3.4.4. Phương pháp nhũ hóa bốc hơi dung môi
Hòa tan dược chất và lipid trong dung môi hữu cơ không đồng tan với nước (ví dụ:
cyclohexan, cloroform, methylen clorid…) rồi nhũ hóa trong pha nước chứa chất diện
hoạt dưới tác động của lực cơ học như lực siêu âm để tạo nhũ tương dầu trong nước,
hệ được duy trì ở nhiệt độ thấp để tránh bốc hơi dung môi trong quá trình tác động lực.
Bốc hơi dung môi hữu cơ dưới áp suất giảm, dược chất và lipid kết tủa tạo hệ tiểu phân
nano lipid. Phương pháp có ưu điểm: Tránh tiếp xúc nhiệt độ nên áp dụng với dược
chất kém bền, giảm PDI và KTTP. Tuy nhiên có nhược điểm nồng độ tiểu phân nano
thấp, có thể còn cắn dung môi trong sản phẩm cuối cùng [20].
1.3.4.5. Phương pháp nhũ hóa kép
Trong kỹ thuật nhũ hóa kép, dược chất (chủ yếu là dược chất thân nước) được hòa

tan trong dung dịch thân nước, sau đó nhũ hóa vào lipid chảy lỏng để được nhũ tương
N/D. Nhũ tương N/D này có thể được ổn định bằng các thêm chất diện hoạt như
poloxamer, gelatin… Sau đó nhũ tương này được nhũ hóa vào pha nước có chứa chất
diện hoạt như polyvinyl alcol tạo thành nhũ tương kép N/D/N, nhũ tương kép được
khuấy từ và tinh chế [21].
1.3.4.6. Phương pháp đông tụ
Phương pháp này sử dụng muối kiềm của acid béo (phối hợp dược chất trong đó).
Nguyên tắc bào chế dựa trên sự tương tác chậm giữa dung dịch micell của muối natri
của acid béo và một dung dịch acid (dung dịch đông tụ), với sự có mặt của tác nhân ổn
9


định polyme có một đầu thân nước, một đầu kỵ nước. Khi pH giảm, tiểu phân nano kết
tủa. Ưu điểm của phương pháp này là không cần sử dụng thiết bị phức tạp hay dung
môi nguy hiểm, do đó chi phí cho quy mô phòng thí nghiệm cũng như quy mô công
nghiệp không quá cao.
Ngoài các phương pháp kể trên, kỹ thuận bào chế hệ tiểu phân nano lipid còn có các
phương pháp như: Sử dụng chất lỏng siêu tới hạn, phương pháp tiếp xúc màng,
phương pháp nhiệt độ đảo pha, phương pháp phun sấy, phương pháp phun tĩnh
điện...[11].
1.3.5. Tính chất và một số chỉ tiêu đánh giá hệ tiểu phân nano lipid rắn
Hệ tiểu phân nano là hệ siêu vi tiểu phân, mắt thường không nhìn thấy được. Trong
khi đó, các tính chất và đặc điểm của tiểu phân lại gắn chặt chẽ với sự phân bố và tác
dụng trong cơ thể. Vì vậy, kiểm soát và đánh giá được tính chất của hệ tiểu phân trong
quá trình bào chế, sử dụng hệ tiểu phân nano là hết sức quan trọng.
1.3.5.1. Hình thái bên ngoài
Đây là thông số quan trọng ảnh hưởng đến đặc tính và tác dụng của hệ như hình
dáng, hình thái bề mặt, phân bố không gian. Hình thái bên ngoài của tiểu phân nano
được quan sát bằng các kính hiển vi điện tử và quang phổ hiện đại như:
Kính hiển vi điện tử quét (SEM: Scanning electron microscopy) là một phương

pháp để quan sát trực tiếp các tiểu phân nano, chụp được ảnh tiểu phân có kích thước
10nm, phóng đại từ 10 – 300.000 lần, cung cấp thông tin về sắp xếp cấu trúc, phân bố
không gian, hình ảnh bề mặt tiểu phân [4].
Hiển vi điện tử truyền qua (TEM: Transmission electron microscopy) cho hình ảnh
rõ hơn so với SEM về hình thái, cấu trúc tinh thể, số lượng và hướng của tiểu phân có
thể xác định được vị trí tiểu phân trong tế bào [4].
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân có thể ghi hình ảnh ba chiều của tiểu phân, có thể chụp
được tiểu phân có kích thước 1nm [4].
1.3.5.2. Phân bố kích thước tiểu phân
Yêu cầu hệ có phân bố kích thước tiểu phân càng hẹp càng tốt. Trên thực tế, đây là
tiêu chí rất khó đạt được, nhất là sự đồng nhất về phân bố kích thước giữa các lô mẻ.
Kích thước tiểu phân có thể được đo trực tiếp bằng một số thiết bị chụp hình ảnh
nêu trên. Xác định KTTP trung bình và chỉ số đa phân tán PDI: PDI từ 0,1 đến 0,25
được coi là phân bố hẹp, trên 0,5 là phân bố rộng [4].
10


1.3.5.3. Độ tích điện/ thế zeta
Mục đích đo thế zeta để xác định sự tích điện bề mặt tiểu phân nhằm tối ưu hóa
thông số công thức và dự đoán độ ổn định của hệ [4].
Đối với những hệ tiểu phân nano có thế zeta từ -10 đến +10 mV được xem là trung
tính. Với những hệ tiểu phân nano có thế zeta lớn hơn +30 mV hay nhỏ hơn -30 mV
thì được xem như các cation mạnh và anion mạnh tương ứng. Do hầu hết các màng tế
bào có điện tích âm nên thế zeta có thể ảnh hưởng tới xu hướng thấm của tiểu phân
nano qua màng. Với thế zeta dương thì khả năng biểu thị độc tính nhiều hơn do có thể
gây vỡ thành tế bào.
1.3.5.4. Xác định tính chất hệ tiểu phân nano
Quang phổ hồng ngoại cung cấp thông tin về cấu trúc nguyên tử ở trạng thái rắn khi
nghiên cứu sự chuyển động của các phân tử. Bằng cách so sánh phổ hồng ngoại của
dược chất tinh khiết, tá dược và hệ tiểu phân nano dạng đông khô, có thể xác định

được sự tương tác giữa dược chất và tá dược trong hệ tiểu phân nano [3].
1.3.5.5. Xác định trạng thái kết tinh của dược chất
Dùng thiết bị phân tích nhiệt vi sai DSC (differential scanning calometry) hoặc
nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction). Trong tiểu phân polyme nhiều dược chất tồn tại
dưới cả 2 dạng kết tinh và vô định hình, liên quan đến khả năng giải phóng hòa tan DC
[4].
1.3.6. Một số phương pháp rắn hóa hệ tiểu phân nano lipid rắn
1.3.6.1. Đông khô
Đông khô là quá trình loại bỏ nước trong chế phẩm sau khi đã được đông lạnh bằng
cách đặt chế phẩm vào buồng chân không. Điều kiện này cho phép nước chuyển trạng
thái từ thể rắn sang thể hơi mà không phải qua thể lỏng trung gian.
Ưu điểm của phương pháp đông khô hỗn dịch là cải thiện tính thấm của dược chất
sơ nước và ổn định dễ bảo quản. Vì vậy, đông khô là một quy trình được sử dụng rộng
rãi cho việc làm khô và cải thiện sự ổn định của các chế phẩm dược dụng khác nhau.
Quá trình đông khô gồm 3 giai đoạn: Đông lạnh, sấy sơ cấp, sấy thứ cấp. Giai đoạn
đông lạnh là bước đầu tiên của quá trình đông khô. Trong giai đoạn này hầu hết các
dung môi được tách khỏi các chất tan và đóng băng thành đá, còn các chất tan (DC và
tá dược) trở nên đậm đặc và cuối cùng tạo thành một khối cô đặc tồn tại ở trạng thái
kết tinh hoặc vô định hình hoặc cả hai. Giai đoạn sấy sơ cấp đòi hỏi sự thăng hoa của
11


đá từ chế phẩm đông lạnh. Giai đoạn này được tiến hành dưới điều kiện áp suất nhỏ
hơn áp suất hơi nước đá bão hòa, nhiệt độ buồng ngưng khoảng -50°C, nhiệt độ của
giá từ -30 đến 10°C, nhiệt độ của sản phẩm phải thấp hơn nhiệt độ phá vỡ cấu trúc
khoảng 2-5°C. Trong giai đoạn sấy thứ cấp nhiệt tiếp tục cung cấp cho chế phẩm để
loại bỏ phần nước không được đông lạnh bằng quá trình phản hấp phụ.
1.3.6.2. Tạo hạt tầng sôi
Trong quá trình tạo hạt tầng sôi, sự kết tập tiểu phân chất rắn và quá trình sấy khô
hạt được tiến hành đồng thời trên cùng một thiết bị. Khối bột tạo hạt đươc đảo trộn bởi

khí nóng. Dịch tạo hạt được phun vào khối bột, làm ẩm và tạo cầu nối lỏng giữa các
tiểu phân chất rắn. Dưới tác dụng của khí nóng, dung môi bay hơi, tá dược dính tạo
thành cầu nối rắn liên kết các tiểu phân chất rắn lại với nhau, tạo thành hạt.
1.4. Một số nghiên cứu bào chế hệ nano fenofibrat
Đã có nhiều nghiên cứu về việc bào chế FB dưới dạng kích thước nano để khắc
phục vấn đề sinh khả dụng do độ hòa tan trong nước kém. Hemlata Patil và cộng sự đã
nghiên cứu bào chế SLNs bằng cách kết hợp hai phương pháp: Phương pháp đun nóng
chảy (HME) để làm nóng chảy nhũ tương và phương pháp đồng nhất hóa áp suất cao
(HPH) để giảm kích thước. Phương pháp HME – HPH đã chứng minh kiểm soát quá
trình và giảm kích thước tốt hơn so với phương pháp đồng nhất hóa nóng. Thay đổi
các tham số quy trình cho phép bào chế SLN dưới 200 nm. Đánh giá in vitro, vào thời
điểm cuối 5 giờ, một công thức SLN đã giải phóng 92 – 93% FB, trong khi đó giải
phóng FB lần lượt khoảng 65 và 45% đối với dạng FB kích thước micro và nguyên
liệu. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu dược động học đã chứng minh sự gia tăng có ý
nghĩa thống kê về Cmax, Tmax và AUC0-24h về tốc độ hấp thu thuốc từ các công thức
SLNs [19].
Nrupa Borkar và cộng sự đã nghiên cứu bào chế hệ nano FB bằng phương pháp siêu
âm đầu dò nóng chảy với lipid rắn là glyceryl monostearate (GMS) và lipid lỏng là
medium-chain triglyceride (MCT). Kết quả của nghiên cứu là tạo ra 3 kích thước tiểu
phân 100 nm, 400 nm và 10 µm có hiệu suất nano hóa cao. Đánh giá in vitro cho thấy,
sự hòa tan FB trong pha nước từ tiểu phân KTTP 100 nm và 400 nm cao hơn đáng kể
so với các hạt micro sau 30 phút. AUC sau khi uống dạng bào chế chứa tiểu phân có
kích thước 100nm cao hơn đáng kể (p < 0,01) so với các dạng bào chế có kích thước
micro. Tuy nhiên không có sự khác biệt giữa AUC của các dạng bào chế chứa tiểu
12


phân có kích thước 100 nm và 400 nm. Nghiên cứu đã chứng minh sự phụ thuộc của
sinh khả dụng vào kích thước tiểu phân. Kết quả thử nghiệm hệ tiểu phân nano FB trên
chuột có tương quan tốt với việc giải phóng thuốc in vitro được thực hiện trong môi

trường sinh học [6].
Trần Tuấn Hiệp và cộng sự đã nghiên cứu tiềm năng của chất mang lipid cấu trúc
nano (NLCs) trong việc cải thiện sinh khả dụng đường uống của FB. Các NLC được
nạp FB được điều chế bằng phương pháp đồng nhất hóa nóng, sau đó là phương pháp
siêu âm sử dụng lipid rắn Compritol 888 ATO, lipid lỏng Labrafil M 1944CS, Lecithin
và Tween 80. Các NLC thể hiện hình dạng hình cầu với kích thước tiểu phân nhỏ (84,9
± 4,9nm), EE là 99% với LC là 9,93 ± 0,01% (w/w). Sau khi uống FB – NLC, nồng độ
thuốc trong huyết tương và AUC cao hơn gấp 4 lần so với dạng huyền phù FB. Theo
những kết quả này, FB – NLC có thể là một hệ thống phân phối tiềm năng để cải thiện
khả năng mang và kiểm soát giải phóng thuốc, do đó kéo dài thời gian tác dụng của
thuốc trong cơ thể và tăng sinh khả dụng [8].
Xingwang Zhang và cộng sự đã bào chế hệ nano lipid PEG hóa (PLN) chứa FB
bằng phương pháp khuếch tán dung môi. Các FB – PLN thu được có kích thước
186,7nm với hiệu suất bẫy > 95%. So với các tiểu phân nano lipid thông thường, PLN
thể hiện sự giải phóng thuốc chậm hơn trong môi trường chứa lipase, làm giảm đáng
kể sự liên kết với mucin và ức chế lipolysis (sự phân hủy của chất béo). Hơn nữa, sự
hấp thu qua đường uống tăng lên đáng kể khi sử dụng PLN so với sinh khả dụng tương
đối là 123,9% và 157,0% với các tiểu phân nano lipid thông thường và dạng thương
mại (Lipanthyl) tương ứng. Sau khi uống, sự hấp thu của tiểu phân nano lipid bị ảnh
hưởng nhiều bởi sự phân hủy lipid và liên kết với mucin. Sự phân hủy lipid sẽ dẫn đến
sự tủa thuốc và kết tụ khi chúng không thể ngay lập tức đi vào micell tạo bởi muối mật
và các phospholipid. Mucin là một glycoprotein, thành phần chính của niêm mạc bao
phủ bề mặt các tế bào viền của đường tiêu hóa, nhận biết và bắt giữ các tiểu phân nano
do đó làm giảm sinh khả dụng. FB - PLN đã được chứng minh có tác dụng giảm sự bắt
giữ của mucin, ức chế lipolysis và/ hoặc cải thiện tính thấm niêm mạc có thể làm tăng
hấp thu qua đường uống [26]. Do đó, PLN là một phương pháp hiệu quả khắc phục
được những hạn chế của hệ nano lipid dùng đường uống.
.

13



CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị
2.1.1. Nguyên vật liệu
Bảng 2.1. Nguyên liệu được sử dụng trong quá trình thực nghiệm
STT

Tên nguyên liệu

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

1

Fenofibrat

Trung Quốc

USP 41 – NF 36

2

Stearoyl inulin

Nhật Bản

NSX


3

Poloxamer 407

Trung Quốc

NSX

4

Tween 80

Trung Quốc

NSX

5

Natrilauryl sulfat

Trung Quốc

USP 41 – NF 36

6

Cremophor RH40

Thái Lan


NSX

7

Acid stearic

Trung Quốc

NSX

8

Gelot 64

Gattefosse - Pháp

NSX

9

Compritol ATO888

Gattefosse - Pháp

NSX

10

Compritol HD ATO5


Gattefosse - Pháp

NSX

11

Methanol

Trung Quốc

PT

12

Methanol

Merck – Đức

TKPT

13

Kali dihydrophosphat

Merck – Đức

TKPT

14


Acid phosphoric đặc

Merck – Đức

TKPT

15

Nước tinh khiết

Việt Nam

DĐVN V

2.1.2. Thiết bị
- Máy đo thế Zeta và xác định phân bố kích thước tiểu phân Zetasizer Nano ZS90
Malvern (Anh).
- Máy khuấy từ Ika Labortechnik (Đức).
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Agilent 1260 (Mỹ).
- Máy ly tâm lạnh HERMLE Labortechnik GmbH – Z326k (Đức).
- Máy siêu âm đầu dò Vibra Cell, Sonic & Materials, INC (Mỹ), công suất tối đa
130W, tần số 20 kHz.
- Máy lọc nước PURELAB classic UV, ELGA (Anh).
- Máy đo pH Metler Toledo, FE 20 Kit (Trung Quốc).
- Bể siêu âm WUC – A06H, Daihan (Hàn Quốc).
14


- Tủ lạnh sâu Unicryo (Mỹ).
- Máy đông khô Christ Alpha 1-2 LDplus (Đức).

- Máy đo quang phổ hồng ngoại FT/IR-6700, Jasco (Nhật Bản).
- Bể điều nhiệt, cân kỹ thuật, cân phân tích, tủ sấy, các dụng cụ thủy tinh khác.
- Ống ly tâm chứa màng siêu lọc 10000Da, Millipore, Billecira, MA (Mỹ).
- Máy thử độ hòa tan PHARMATEST (Đức).
- Máy quang phổ UV-VIS Optima SP-3000 nano (Nhật Bản).
- Kính hiển vi điện tử truyền qua JEM 2100 (Nhật Bản).
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần công thức, quy trình đến đặc tính
của hệ tiểu phân nano lipid rắn bào chế được
Các yếu tốc công thức khảo sát gồm có:
- Loại lipid.
- Tỉ lệ FB/ INS.
- Loại chất diện hoạt.
- Nồng độ chất diện hoạt.
Các yếu tố quy trình khảo sát gồm có:
- Công suất siêu âm.
- Thời gian siêu âm.
Dựa trên các chỉ tiêu về KTTP, PDI và sự thuận lợi trong quá trình bào chế để lựa
chọn ra công thức tốt nhất.
2.2.2. Đánh giá một số đặc tính của hệ tiểu phân nano bào chế được
- Kích thước tiểu phân trung bình, chỉ số đa phân tán (PDI).
- Hiệu suất mang DC nano của hệ tiểu phân (LC).
- Hiệu suất nano hóa của DC (EE).
- Đo phổ FT – IR.
- Chụp TEM.
2.2.3. Bước đầu rắn hóa hệ tiểu phân nano thu được

15



2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bào chế hệ tiểu phân nano lipid rắn
Tiểu phân nano lipid rắn được bào chế ở quy mô phòng thí nghiệm bằng phương
pháp đồng nhất nóng sử dụng lực siêu âm kết hợp khuấy từ 200 vòng/phút. Sơ đồ quy
trình được trình bày ở hình 2.1.
Mô tả quy trình:
- Chuẩn bị pha dầu: Dược chất, lipid, gelot 64, acid stearic. Đun nóng chảy các
thành phần pha dầu đến 85-90 °C.
- Chuẩn bị pha nước: 10 ml dung dịch chất diện hoạt (nồng độ thích hợp) được đưa
lên cùng nhiệt độ với nhiệt độ pha dầu.
- Nhũ hóa 2 pha: Phối hợp pha dầu và pha nước dưới tác dụng của khuấy từ và lực
siêu âm sử dụng máy siêu âm đầu dò Vibra Cell với công suất và thời gian thích
hợp để thu được nhũ tương dầu trong nước. Nhiệt độ trong quá trình nhũ hóa
được duy trì ở nhiệt độ 85- 90°C. Kết thúc quá trình nhũ hóa, hệ được làm lạnh
nhanh trong bể nước đá để hóa rắn các tiểu phân nano lipid.

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình bào chế hệ tiểu phân nano lipid rắn chứa FB
2.3.2. Các phương pháp đánh giá
2.3.2.1. Phương pháp định lượng fenofibrat
a. Phương pháp săc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
❖ Điều kiện sắc ký
Qua tham khảo các tài liệu [5], [24], khảo sát sơ bộ và điều kiện phòng thí nghiệm,
tiến hành định lượng FB trong các mẫu bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
với điều kiện sắc ký:
- Cột sắc ký: Cột Agilent XDB-C18 4,6 × 250 mm, 5- Micron.
16


- Đệm phosphat: 0,36 g kali dihydrophosphat trong 1 lít nước cất, điều chỉnh tới
pH 2,9 bằng acid phosphoric đặc. Lọc qua màng lọc kích thước 0,45 µm.

- Pha động: MeOH : Đệm phosphat pH 2,9 (80 : 20, v/v).
- Detector UV phát hiện ở bước sóng 291 nm.
- Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút.
- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl, tiêm mẫu tự động.
❖ Thẩm định một số chỉ tiêu của phương pháp HPLC
• Độ đặc hiệu
- Mẫu chuẩn: Chuẩn bị dung dịch chuẩn chứa fenofibrat nồng độ chính xác khoảng
60 µg/ml.
- Mẫu thử: Tiến hành bào chế hệ tiểu phân nano lipid rắn như mục 2.3.1.1 với các
thành phần: Pha dầu gồm 0,15 g fenofibrat; 0,125 g stearoyl inulin; 0,075 g gelot
64; 0,05 g acid stearic, pha nước chứa 0,25% NaLS trong 10 ml nước. Hút chính
xác 1 ml hỗn dịch nano cho vào bình định mức 25 ml. Thêm khoảng 18 ml
methanol, siêu âm khoảng 15 phút. Làm nguội về nhiệt độ phòng, bổ sung vừa đủ
25 ml methanol. Tiến hành ly tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong 30 phút, hút lấy
phần dịch trong, pha loãng bằng dung môi pha động đến nồng độ thích hợp trong
khoảng tuyến tính, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
- Mẫu placebo: Mẫu trắng tá dược tiến hành tương tự mẫu thử trong đó pha dầu
không chứa dược chất.
Tiến hành chạy sắc ký các mẫu: mẫu trắng tá dược, mẫu chuẩn và mẫu thử. Ghi lại
các sắc ký đồ tại các vị trí tương ứng với thời gian lưu của mẫu chuẩn.
• Độ lặp lại
- Chuẩn bị mẫu chuẩn chứa FB nồng độ chính xác khoảng 60 µg/ml. Tiến hành
chạy sắc ký như mô tả trên, làm lặp lại 6 lần, ghi lại sắc ký đồ.
- Hệ thống sắc ký được coi là có độ lặp lại nếu %RSD của thời gian lưu ≤ 1% và
%RSD của diện tích pic dược chất ≤ 2%.
• Độ tuyến tính
- Dung môi pha mẫu (mẫu trắng): MeOH : Đệm phosphat pH 2,9 (80 : 20, v/v).
- Các dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 30,0 mg nguyên liệu fenofibrat cho
vào bình định mức 50 ml. Thêm MeOH, đậy kín, lắc kỹ và siêu âm trong khoảng
5 phút. Sau đó bổ sung MeOH vừa đủ thể tích, lắc đều được dung dịch gốc có

17


×