1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm, cho nên việc dạy và học phải
gắn liền với thí nghiệm. Vì vậy thực hành thí nghiệm hóa học giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình dạy và học.
Có rất nhiều thí nghiệm thực hành và hàng trăm các phản ứng xảy ra với vô vàn
điều đặc sắc thú vị riêng khác nhau. Song ở đây tôi chọn một trong những phần của
các bài thực hành của lớp8, 9 mà tôi cho là tâm đắc và ưng ý nhất như bài sản xuất
rượu etylic, bài sản xuất xi măng…Tôi muốn đóng góp một vài kinh nghiệm nhỏ
được rút ra sau nhiều năm giảng dạy, đồng thời tôi muốn góp phần chia sẽ kinh
nghiệm với các thầy cô bộ môn và các bạn đồng nghiệp. Đây cũng chính là cơ hội
quý báu giúp tôi củng cố và ôn luyện vốn kiến thức đã được học, đồng thời tạo
điều kiện tích lũy kinh nghiệm cho bản thân để áp dụng vào công tác giảng dạy sau
này, và đó là lí do tôi chọn viết về đề tài này.
Để dạt được kết quả như mong đợi đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực rất
lớn, phải phát huy những sáng tạo và đặc biệt phải có tâm với nghề. Như chúng ta
đã biết đặc thù bộ môn và tiết thí nghiệm thực hành đòi hỏi phải có sự thành công,
có phản ứng hóa học xảy ra tương tự như lí thuyết học trên lớp. Để học sinh hứng
thú học tập bộ môn này và khắc sâu kiến thức hơn khi các em được tự tay thực
hiện các thí nghiệm Hóa học.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh học môn Hóa học.
- Phân tích nguyên nhân chưa đạt trong các tiết thực hành thí nghiệm.
- Tập dượt bồi dưỡng nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đề xuất một số biện pháp giúp giáo viên và học sinh hoàn thành các tiết
thực hành theo chuẩn kiến thức kỹ năng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Năm học 2018 - 2019 tôi được phân công giảng dạy lớp 8, 9 trường Tiểu học
và trung học cơ sở Cát Vân nên đối tượng tôi chọn để nghiên cứu là học sinh học
môn Hóa học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu luận: Nghiên cứu các cơ sở phương pháp luận,
các tài liệu, tạp chí có liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp luyện tập, thực hành.
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
1
Trong những năm qua, việc trang bị dụng cụ thí nghiệm và hóa chất ở các
trường phổ thông còn hạn chế, dẫn đến việc tổ chức các loại thí nghiệm hóa học ở
các trường, các lớp còn gặp nhiều khó khăn. Vậy “làm thế nào để có tiết thí
nghiệm thực hành thành công? một giờ dạy hay?một lớp học sinh động? một giáo
án tốt”. Đó là một số băn khoăn trăn trở của người giáo viên dạy hóa.
Để dạt được kết quả như mong đợi đòi hỏi người giáo viên phải nổ lực rất
lớn, phải phát huy những sáng tạo và đặc biệt phải có tâm với nghề. Như chúng ta
đã biết đặc thù bộ môn và tiết thí nghiệm thực hành đòi hỏi phải có sự thành công,
có phản ứng hóa học xảy ra tương tự như lí thuyết học trên lớp. Để học sinh hứng
thú học tập bộ môn này và khắc sâu kiến thức hơn khi các em được tự tay thực
hiện các thí nghiệm hóa học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Riêng tiết thí nghiệm thực hành khác tiết học lí thuyết ở chỗ là không phải
nghe giảng rồi rút ra kết luận và ghi. Mà các em phải tự tay làm thành công thí
nghiệm theo yêu cầu của bài. Điều đó đòi hỏi học sinh phải thuộc lí thuyết có liên
quan để dự đoán kết quả xảy ra.
- Các em được quan sát thực tế một trong những quá trình sản xuất các chất
trên theo yêu cầu của giáo viên khi tham quan thực tế.
- Khi tôi chưa áp dụng các phương pháp dạy học thực hành môn Hóa học ở
bậc Trung học cơ sở đối với lớp mình giảng dạy, thì số học sinh yêu thích môn học
có tỷ lệ là rất ít nó. Tôi đã tiến hành điều tra trong năm học 2018 - 2019 như sau:
Kết quả điều tra tháng 10 năm 2018
Không thích
Rất thích học
Thích học
Chán học
Tổng
học
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
số HS
Số HS
Số HS
Tỷ lệ % Số HS Tỷ lệ %
%
%
HS
68
5
7,4
10
14,7
42
61,7
11
16,2
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Trước tiên giáo viên phải nhiệt tình, phải thật sự tha thiết với vai trò, say mê
với nghề nghiệp bằng tình cảm và cả tâm huyết của mình. Có như vậy thì giáo viên
mới đem hết năng lực ra sức giảng dạy, vượt qua mọi cản trở khó khăn và nhẫn
nại, chịu khó đầu tư soạn giảng, đổi mới phương pháp cho thích hợp với trình độ
các em. Tạo sự lôi cuốn hấp dẫn, kích thích các em ham học và chịu khó tư duy.
Để thực hiện tiết thí nghiệm thực hành thành công không thể thiếu sự chuẩn
bị của cán bộ phòng thí nghiệm, phải đầy đủ, phải chu đáo để giáo viên và học sinh
yên tâm vào tính chất của phản ứng thành công, đặt biệt là tự tay các em làm thí
nghiệm.
Bên cạnh đó giáo viên trực tiếp dạy là người chuẩn bị chính, có nghĩa là giáo
viên không trực tiếp soạn dụng cụ và hoá chất, nhưng giáo viên kiểm tra sự chuẩn
bị của phòng thực hành có đáp ứng và phù hợp với tiết thực hành sắp tới chưa?
Thông thường trước khi tiến hành thí nghiệm giáo viên yêu cầu học sinh phải
nghiên cứu kỹ bài ở nhà, tự chuẩn bị giấy để viết bảng tường trình.
2
Trong quá trình tiến hành, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát giải thích hiện
tượng xảy ra và viết phương trình hoá học nếu có, biết dự đoán được sản phẩm
trước khi xảy ra phản ứng. Hoặc có thể yêu cầu các em đặt câu hỏi có liên quan
trong thực tế quanh các em. Qua đó có thể phát hiện được hai loại học sinh là khá
giỏi và yếu kém.
Đối với học sinh khá giỏi: giáo viên phải chọn câu hỏi khó mang tính tư duy
vượt trội. Đối với học sinh yếu kém: các em dễ nhàm chán học, cho nên để kích
thích các đối tượng này, giáo viên phải quan tâm khen ngợi, động viên để các em
tự tin thí nghiệm, thao tác mạnh dạn chính xác, kích thích các em đam mê và thực
hiện thành công hơn.
Từ đó giáo viên chia nhóm phải đan xen giữa học sinh khá giỏi và học sinh
yếu kém, nhằm để tạo thành nhóm học tập tốt hơn. Các bạn khá giỏi sẽ giúp các
bạn yếu kém, để các bạn tự tin hơn và không tạo cảm giác phân chia trong nhóm
thực hành.
Việc không thể thiếu trong tiết thực hành đó là khâu vệ sinh, ngăn nắp đồ
dùng của nhóm. Cho nên cuối tiết học sinh phải tự dọn dẹp lau chùi sạch sẽ, rồi
viết bài thu hoạch. Bài thực hành nào cũng đòi hỏi tính chính xác, khoa học, tỉ mỉ
tạo cho các em đức tính cần cù, chăm chỉ, tư duy tự giác, yêu khoa học.
Sau đây tôi xin đưa ra một số phần chi tiết cũng như một vài thí nghiệm
trong các tiết thí nghiệm thực hành đã vận dụng phương pháp nhằm giúp học sinh
hứng thú học và hiểu bài tốt hơn. Muốn thực hiện thành công điều đó, tôi phải tiến
hành theo các bước soạn giảng như sau:
2.3.1. Giải pháp 1: Phân loại thí nghiệm hóa học.
Thông thường thí nghiệm hóa học được phân chia thành hai loại như sau: thí
nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm của học sinh. Nếu trong thí nghiệm
biểu diễn, giáo viên thực hiện các thao tác, điều khiển các quá trình biến đổi của
chất, học sinh chỉ theo dõi quan sát những quá trình đó, thì ở thí nghiệm của học
sinh, các em theo dõi, quan sát những thay đổi và các quá trình do chính bản thân
mình thực hiện lấy. Đó là sự khác nhau giữa hai loại thí nghiệm.
Tùy theo mục đích của việc sử dụng trong quá trình học tập mà thí nghiệm
học sinh được chia thành ba dạng khác nhau:
Thí nghiệm học sinh để nghiên cứu bài mới còn gọi là thí nghiệm học tập
đồng loạt.
Thí nghiệm thực hành là củng cố những kiến thức mà học sinh đã lĩnh hội
trong các giờ học trước đó, rèn luyện kĩ năng và kĩ thuật tiến hành thí nghiệm.
Thí nghiệm ngoại khóa là những thí nghiệm ở ngoài nhà trường, quan sát ở
nhà, tự kiếm vật liệu, dụng cụ hóa chất cần thiết phù hợp với đề tài giáo viên yêu
cầu. Thí nghiệm này có tác dụng tăng cường hứng thú học tập, nâng cao vai trò
giáo dục, gắn liền với kiến thức đời sống thực tế.
2.3.2. Giải pháp 2: Phương pháp tiến hành thí nghiệm hóa học
Thí nghiệm biểu diễn: khi tiến hành cần phải chú ý các nội dung:
3
- Bảo đảm an toàn thí nghiệm. Trước hết giáo viên phải xác định ý thức
trách nhiệm cao về sức khỏe và tính mạng của học sinh. Mặt khác giáo viên cần
nắm chắc kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm.
Ví dụ như khi đốt khí hodro, metan, axetilen…đều phải thử độ tinh khiết của
chúng. Hoặc khi làm việc với chất độc hại phải có biện pháp bảo hiểm, không dùng
quá liều lượng hóa chất dễ cháy và dễ nổ.
- Đảm bảo kết quả thí nghiệm. Kết quả tốt và thành công của thí nghiệm
tác động trực tiếp đến chất lượng dạy – học và củng cố niềm tin của học sinh vào
khoa học. Muốn đảm bảo kết quả thí nghiệm trước hết giáo viên phải nắm vững kĩ
thuật tiến hành, phải thử nghiệm nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp. Nếu chẳng
may thí nghiệm không thành công, giáo viên cần bình tĩnh kiểm tra lại các bước
tiến hành, tìm nguyên nhân và giải thích cho học sinh.
- Đảm bảo tính trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản của thí
nghiệm biểu diễn. Để đảm bảo tính trực quan, khi chuẩn bị thí nghiệm giáo viên
cần lựa chọn các dụng cụ và hóa chất thích hợp. Phương pháp để nâng cao chất
lượng các thí nghiệm biểu diễn cần chú ý như sau:
- Số lượng thí nghiệm trong một bài nên lựa chọn vừa phải. Cần chọn thí
nghiệm phục vụ trọng tâm bài học phù hợp với thời gian trên lớp.
- Trong thí nghiệm nên sử dụng các hóa chất học sinh đã quen biết.
- Chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, đảm bảo tính khao học, sư phạm,
mĩ thuật.
- Để giúp học sinh tập trung cao vào các phản ứng hóa học diễn ra trong các
dụng cụ thí nghiệm. Trong quá trình tiến hành cần có biện pháp tích cực thu hút sự
chú ý của học sinh vào việc quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra.
Thí nghiệm của học sinh.
- Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới. Khi học sinh được trao dụng cụ tận
tay và được thực hiện lấy thí nghiệm thì việc làm quen với dụng cụ, hóa chất và
quá trình sẽ đầy đủ hơn. Ở đây học sinh tự tay điều khiển quá trình làm biến đổi
các chất nên có sự phối hợp giũa hoạt động trí óc và hoạt động chân tay trong quá
trình nhận thức của học sinh. Điều này giúp học sinh phát triển một cách tốt nhất
về năng lực trí tuệ của mình.
Thực hiện bằng hai cách: toàn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm
làm những thí nghiệm khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào tình trạng cơ sở vật chất
của mỗi trường.
- Chẳng hạn để nghiên cứu tính khử của hiđro, có thể tổ chức cho học sinh
tiến hành thí nghiệm khử đồng (II) oxit nhờ khí hiđro bằng hai phương pháp sau:
- Phương pháp minh họa. Giáo viên cho học sinh biết rằng hiđro không
những chỉ hóa hợp với oxi tự do mà còn có thể chiếm oxi có trong một số hợp chất,
ví dụ oxit. Nếu cho hiđro đi qua bề mặt đồng II oxit nung nóng thì đồng II oxit
màu đen trở thành đồng đơn chất màu đỏ. Học sinh thành lập phương trình hóa
học, sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm mà giáo viên vừa mô tả và
hướng dẫn phương pháp tiến hành. Sau khi làm thí nghiệm học sinh thấy những
điều giáo viên trình bày được khẳng định về mặt thực nghiệm.
4
- Phương pháp nghiên cứu. Sau khi học sinh nhắc lại tính chất hóa học của
hiđro, giáo viên đặt vấn đề: hiđro có thể chiếm oxi của các oxit không? tiến hành
thí nghiệm để giải quyết vấn đề đó. Thí nghiệm: Hiđro khử oxit kim loại. Luồn đầu
ống dẩn khí hiđro nguyên chất vào gần đáy ống nghiệm. Ở đáy ống nghiệm này đã
để một ít bột đồng II oxit bằng nửa hạt ngô. Thí nghiệm được lắp như hình vẽ. Hơ
nóng nhẹ dọc phía dưới thành ống nghiệm nằm ngang. Sau đó cho ngọn lửa tập
trung đốt nóng phần ống nghiệm có chứa đồng II oxit. Trong khi tiến hành thí
nghiệm giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng xảy ra trong dụng cụ,
đặc biệt là quan sát màu sắc của đồng II oxit nung nóng và các giọt nước động trên
thành ống nghiệm. Sau thí nghiệm bằng đàm thoại cho học sinh thấy là đồng II oxit
màu đen biến thành đồng màu đỏ và trên thành ống nghiệm xuất hiện những giọt
nước. Học sinh viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận rằng hiđro hóa hợp
với oxi bằng cách chiếm oxi của đồng II oxit, tạo thành nước và đồng được giải
phóng ra dưới dạng đồng kim loại màu đỏ.
- Thực tiễn cho thấy tiến hành thí ngiệm bằng phương pháp nghiên cứu, kích
thích hoạt động tích cực của học sinh trong giờ hóa học hơn và tạo điều kiện phát
triển kỹ năng làm việc độc lập.
- Thí nghiệm thực hành. Một trong những điều kiện giúp thực hiện thành
công các thí nghiệm thực hành là học sinh phải chuẩn bị trước về mục đích thí
nghiệm. Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực hành
sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất thiết
bị dạy - học có liên quan. Thông thường giờ thực hành được thực hiện theo trình tự
sau đây. Đầu giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, giải thích ngắn gọn
quá trình tiến hành thí nghiệm, cách quan sát và ghi chép để làm tường trình sau thí
nghiệm. Giáo viên cần lưu ý học sinh những quy tắc kỹ thuật cơ bản trong phòng
thí nghiệm, đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo an toàn trong thí nghiệm. Khi học
sinh tiến hành, giáo viên theo dõi việc làm của các nhóm học sinh, uốn nắn những
sai sót khi cần thiết nhưng tránh không làm thay học sinh. Cuối giờ thực hành mỗi
học sinh phải hoàn thành bản tường trình thí nghiệm.
Mẫu tường trình thí nghiệm bao gồm những nội dung chính sau đây:
Trường TH&THCS Cát Vân
Họ và tên:…………………..
Lớp:………………………...
Nhóm:………………………
BÀI THỰC HÀNH SỐ…
………………………………
TT Tên thí nghiệm
Cách tiến
hành
Hiện tượng
Giải thích
quan sát được hiện tượng
Viết
PTHH
1
2
3
5
(Nếu bài thực hành trên lớp hết thời gian thì phát cho mỗi học sinh 1 phiếu
tường trình thí nghiệm về nhà làm và nộp lại cho giáo viên vào tiết sau)
Sau cùng giáo viên hướng dẫn học sinh rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm, sắp
xếp ngăn nắp các hóa chất và dụng cụ vào nơi đã được quy định.
- Thí nghiệm ngoại khóa hóa học. Bao gồm các thí nghiệm ngoài lớp học
thực hiện ở trường dưới hình thức các tổ chức ngoại khóa hóa học và thí nghiệm
thực hành quan sát ở nhà, các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên.
Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường bao gồm:
- Các thí nghiệm hóa học vui, giúp học sinh hứng thú áp dụng áp dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn sinh động, các cuộc thi hóa học vui, sinh hoạt chuyên đề
hóa học. Học sinh học thí nghiệm hóa học nắm được nhiều thí nghiệm lí thú và bổ
ích, như thí nghiệm “trứng chui vào lọ” minh họa phản ứng mạnh mẽ giữa natri
hidroxit và khí cacbonic, thí nghiệm “mực bí mật” dung dịch axit sufuric loãng, thí
nghiệm “sự cháy không cần diêm” của tờ giấy tẩm dung dịch phot pho trắng trong
cacbon sufua…
- Các thí nghiệm đòi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các em học
sinh không có điều kiện thực hiện, như làm giấm ăn, nấu xà phòng từ xút và dầu
thực vật, chế tạo các chất thơm…
- Thí nghiệm thu hồi các hóa chất từ các sản phẩm phụ của các thí nghiệm
trong lớp học. Chẳng hạn thu hồi mangan đioxit đã dùng làm xúc tác trong thí
nghiệm điều chế oxi từ kaliclorat, thu hồi đồng kim loại (dạng bột mịn) sau thí
nghiệm điện phân các dung dịch muối đồng, thu hồi đồng hidroxit, sau phản ứng
giữa đồng sufat và natri hidroxit, thu hồi bạc kim loại sau phản ứng tráng gương.
- Thí nghiệm nhận biết và tính chất của các chất, như nhận biết các hợp chất
polime, phân hóa học, cao su, tơ lụa hóa học…
- Thí nghiệm thực hành và quan sát ở nhà:
Tiến hành thí nghiệm thực hành ở nhà cũng là một hình thức làm việc độc
lập, tích cực của học sinh, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng
thú đối với môn hóa học.
Sử dụng các dụng cụ và hóa chất đơn giản, có sẵn trong đời sống hàng ngày,
học sinh có thể tiến hành nhiều thí nghiệm loại này, như sản xuất vôi sống, chế tạo
vữa xây nhà, sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn, những thí nghiệm nhận
biết và chuyển hóa của gluxit…
2.3.3. Giải pháp 3: Phương pháp tiến hành hóa học thực hành.
Sau đây tôi xin đưa ra bài soạn chi tiết cho việc vận dụng phương pháp trong
tiết thí nghiệm thực hành, nhằm gây hứng thú học và hiểu bài tốt hơn. Và cũng
chính nhờ phương pháp này, tôi mới thực hiện hoàn thiện một tiết dạy theo phân
phối chương trình tốt và đạt hiệu quả. Đó là bài:
BÀI THỰC HÀNH – LỚP 9 THCS (Tiết 28)
Tính chất hóa học của Nhôm và Sắt
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức.
6
- Học sinh được khắc sâu kiến thức hoá học cảu nhôm và sắt.
2. Kỹ năng.
- Tiếp tục rèn kỹ năng thực hành hoá học, khả năng làm thực hành hoá học.
- Rèn luyện ý thức cẩn thận trong thực hành hoá học và tính kiên trì trong
giải các bài tập hoá học.
3. Thái độ.
- Cẩn thận, chính xác.
4. Định hướng phát triển năng lực.
- Năng lực ngôn ngữ, thuật ngữ hóa học, hợp tác nhóm.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Chuẩn bị của GV: Máy chiếu, máy tính, dụng cụ hóa chất cần thiết.
2. Chuẩn bị của HS: Ôn tập lại các kiến thức bài nhôm sắt,.
III. Tổ chức các hoạt động học tập:
1. Ổn định tổ chức: ( 1p)
2. Kiểm tra bài cũ: (không)
3. Tiến trình bài dạy: ( 41p)
Hoạt động 1: Tiến hành thí nghiệm (33P)
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức.
- Học sinh được khắc sâu kiến thức hoá học cảu nhôm và sắt.
1.2. Kỹ năng.
- Tiếp tục rèn kỹ năng thực hành hoá học, khả năng làm thực hành hoá học.
- Rèn luyện ý thức cẩn thận trong thực hành hoá học.
1.3. Thái độ:
- Cẩn thận, chính xác.
2. Phương pháp.
- Vấn đáp, thực hành, quan sát, hoạt động nhóm.
3. Hình thức tổ chức.
- Hoạt động nhóm, hợp tác trong nhóm của học sinh để phân tích thí nghiệm.
4. Phương tiện dạy học:
GV: Máy chiếu, máy tính, dụng cụ hóa chất cần thiết.
HS: Ôn tập lại các kiến thức bài nhôm sắt.
Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung chính
Thí nghiệm 1: Nhôm tác dụng với
oxi.
Bước 1: Giao nhiệm vụ.
- GV: Yêu cầu HS nêu mục tiêu các
bước tiến hành của thí nghiệm 1.
- HS: Nêu mục tiêu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Nhận dụng cụ, hóa chất theo
hướng dẫn của giáo viên.
- GV: Hướng dẫn: Lấy khoảng ½ thìa - Khi đổ bột nhôm vào ngọn lửa, nhôm
con bột nhôm vào tờ giấy bìa, khum tờ cháy sáng, tạo thành chất rắn màu trắng
giấy chứa bột nhôm, gõ tờ giấy để bột là Al2O3.
7
nhôm rơi vào ngọn lửa đèn cồn
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Yêu cầu HS quan sát hiện tượng,
thảo luận để báo cáo kết quả.
- HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
Bước 4: Phương án kiểm tra, đánh giá.
- GV: Nhận xét kết quả và điều chỉnh.
- HS: Ghi lại hiện tượng.
Thí nghiệm 2: Tác dụng của sắt với
lưu huỳnh.
Bước 1: Giao nhiệm vụ.
- GV: Yêu cầu HS nêu mục tiêu các
bước tiến hành của thí nghiệm 1.
- HS: Nêu mục tiêu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Nhận dụng cụ, hóa chất theo
hướng dẫn của giáo viên.
- GV: Hướng dẫn lấy tỷ lệ bột sắt và
bột lưu huỳnh theo khối lượng 7/4.
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Yêu cầu HS quan sát hiện tượng,
thảo luận để báo cáo kết quả.
- HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
Bước 4: Phương án kiểm tra, đánh giá.
- GV: Nhận xét kết quả và điều chỉnh.
- HS: Ghi lại hiện tượng.
Thí nghiệm 3: Nhận biết kim loại
nhôm và sắt.
Bước 1: Giao nhiệm vụ.
- GV: Yêu cầu HS nêu mục tiêu các
bước tiến hành của thí nghiệm 1.
- HS: Nêu mục tiêu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- HS: Nhận dụng cụ, hóa chất theo
hướng dẫn của giáo viên.
- GV: Hướng dẫn: Cho một ít bột nhôm
và sắt vào 2 ống nghiệm, cho tiếp
khoảng 2 đến 3ml dung dịch NaOH
vào từng ống nghiệm, dùng đũa thủy
tinh khuấy nhẹ, đặt 2 ống nghiệm lên
giá ống nghiệm để quan sát hiện tượng.
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo.
- GV: Yêu cầu HS quan sát hiện tượng,
thảo luận để báo cáo kết quả.
- HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
4Al
+
3O2
to
2Al2O3
- Sản phẩm sau cháy nam châm không
hút do sắt đã tác dụng với lưu huỳnh
tạo FeS.
to
Fe
+
S
FeS
- Ống nghiệm nào có khí không màu
thoát ra là nhôm (Al).
2Al + 2H2O + 2NaOH
3H2 +
2NaAlO2
8
Bước 4: Phương án kiểm tra, đánh giá.
- GV: Nhận xét kết quả và điều chỉnh.
- HS: Ghi lại hiện tượng.
Hoạt động 2: Công việc cuối buổi thực hành (8p)
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức:
- Học sinh được khắc sâu kiến thức hoá học cảu nhôm và sắt.
1.2. Kỹ năng:
- Biết viết bản tường trình sau buổi thực hành.
1.3. Thái độ:
- Cẩn thận, chính xác.
2. Phương pháp:
- Giải thích, quan sát.
3. Hình thức tổ chức:
- Hoạt động cá nhân
4. Phương tiện dạy học:
- GV: Phiếu tường trình cho từng học sinh.
- HS: tự viết báo cáo thực hành theo mẫu của giáo viên.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung chính
II. Viết bản tường trình thí nghiệm
Học sinh viết theo mẫu:
Mẫu bản tường trình:
Trường TH&THCS Cát Vân
Họ và tên:………………….. Lớp:………
Nhóm:………………………
BÀI THỰC HÀNH:
Tính chất hóa học của Nhôm và Sắt
TT Tên thí nghiệm
Cách tiến
hành
Hiện tượng
Giải thích
quan sát được hiện tượng
Viết
PTHH
1
2
3
4. Hướng dẫn (3p)
- Học sinh thu dọn hóa chất, vệ sinh phòng học.
- Giáo viên nhận xét thái độ thực hành của các nhóm.
- Thu bản tường trình.
5. Rút kinh nghiệm:
9
Một số hình ảnh cô và trò Trường TH&THCS Cát Vân đã thực hiện tiết
28 – Thực hành tính chất hóa học của Nhôm và Sắt bộ môn Hóa học 9. - Chia
lớp thành 4 nhóm và nhóm đều có dụng cụ và hóa chất sau:
+ Dụng cụ: đèn cồn, diêm, muỗng xúc hóa chất, 3 kẹp gỗ, 1 ống hút, 5 ống
nghiệm, giá ống nghiệm.
+ Hóa chất: Bột S, bột Al, bột Fe, dd NaOH
(Dụng cụ và hóa chất của 1 nhóm trong tiết thực hành)
- Học sinh làm thí nghiệm của Nhôm tác dụng với Oxi:
Lấy một ít bột Nhôm rất mịn vào 1 tờ bìa. Khum tờ bìa chứa bột Nhôm, rắc
nhẹ bột Nhôm lên ngọn lửa đèn cồn.
(Thí nghiệm Nhôm tác dụng với Oxi)
10
- Thí nghiệm Sắt tác dụng với Lưu huỳnh:
Lấy 1 thìa nhỏ hỗn hợp bột Sắt và bột Lưu huỳnh theo tỷ lệ 4/7 về khối
lượng vào ống nghiệm. Đun ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.
(Thí nghiệm Sắt tác dụng với lưu huỳnh)
- Thí nghiệm nhận biết kim loại Nhôm, Sắt được đựng trong 2 lọ không dán
nhãn.
+ Lấy một ít kim loại Nhôm và Sắt cho vào 2 ống nghiệm được đánh dấu 1
và 2.
+ Nhỏ 4 đến 5 giọt dd NaOH vào từng ống nghiệm 1 và 2.
(Thí nghiệm nhận biết Nhôm và Sắt đựng trong 2 lọ không dán nhãn)
11
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Giáo viên tổ chức tiết thực hành thí nghiệm theo đúng định kì và thương
xuyên nghiên cứu chuyên đề của bộ môn.
- Học sinh ham thích học tiết thực hành thí nghiệm và tham gia thực hành
đầy đủ, đạt hiệu quả cao.
Tôi đã tiến hành điều tra trong năm học 2018 - 2019 như sau:
Kết quả điều tra tháng 4 năm 2019
Không thích
Tổng Rất thích học
Thích học
Chán học
học
số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số
Số HS
Tỷ lệ % Số HS
Tỷ lệ %
HS
HS
%
%
HS
68
55
80,1
13
19,9
0
0,0
0
0,0
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
- Giống như những môn học tự nhiên khác, hóa học cũng tính toán, cũng học
thuộc bài, làm bài tập. Nhưng đặc thù bộ môn là phải có thí nghiệm, nên tôi đã vận
dụng những kiến thức chắt lọc trong trường sư phạm, cũng như kinh nghiệm trong
thực tế, mà tôi đã trình bày ở trên.
- Kết quả cho thấy học sinh đam mê giờ học hóa, cũng như trong chờ đến
tiết thực hành. Tôi nhận thấy với phương pháp này tôi cũng hoàn thành tốt một tiết
dạy 45 phút.Tôi tạm hài lòng với bài giảng trên, vì kết quả cho thấy đa số học sinh
hiểu và vận dụng bài để thực hành.
- Với phương pháp này giáo viên đã chắt lọc được kiến thức trong bài giảng
tiết thí nghiệm thực hành.
- Học sinh ham thích học tiết thực hành, trong chờ đến tiết thực hành và
hoàn thành thí nghiệm thực hành nhanh chóng và thành công.
3.2. Kiến nghị.
Để học sinh học tốt các tiết thực hành nhà trường cần bổ sung thêm các hóa
chât đã hết, các dụng cụ đã hư hỏng, bổ sung thêm đồ bảo hộ cho học sinh như
găng tay cao su, khẩu trang…Cần có phòng thực hành riêng để các em không phải
kê lại bàn ghế và cũng không ảnh hưởng đến tiết học sau tiết thực hành.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Như Xuân, ngày 11 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Lê Thị Phương
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 9.
2. Sách giáo viên Hóa học 9.
3. Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Hóa học cấp THCS.
4. Kỹ năng thực hành môn Hóa học cấp THCS.
5. Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên phổ thông về giáo dục kỷ luật tích cực.
MỤC LỤC
13
NỘI DUNG
TRANG
1. Mở đầu.
1
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
1
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
1
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
1
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2
2.3.1. Giải pháp 1: Phân loại thí nghiệm hóa học.
3
2.3.2. Giải pháp 2: Phương pháp tiến hành thí nghiệm hóa học
3
2.3.3. Giải pháp 3: Phương pháp tiến hành hóa học thực hành.
6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
12
3. Kết luận, kiến nghị.
12
Tài liệu tham khảo
13
Phụ lục
14
14