Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn thạc sĩ: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ XUÂN VĨ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TẠI QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ XUÂN VĨ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TẠI QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. DƯƠNG QUỲNH HOA

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, ví dụ bản án, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực do chính tác giả thu thập được từ các nguồn khác nhau ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo. Những kết luận khoa học của luận văn là trung thực, chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Xuân Vĩ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN .................................................................................7
1.1. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ......................................7
1.2. Lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
nhân dân cấp huyện ...................................................................................................22
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN TẠI QUẢNG NAM ........................................................................31
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................31
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân cấp

huyện tại Quảng Nam................................................................................................55
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI QUẢNG NAM
...................................................................................................................................64
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại ở
Việt Nam hiện nay ....................................................................................................64
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam ...................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

LTM

Luật thương mại

LTTTM

Luật tố tụng Thương mại


TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

PGS.TS

Phó Giáo sư Tiến sĩ

TS

Tiến sĩ

Th.s

Thạc sĩ

VKS

Viện kiểm sát


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ở các quốc gia đang phát triển việc đưa đất nước ngày càng hội nhập
và mở rộng cơ chế thị trường nên kèm theo đó vấn đề tranh chấp trong hoạt động
kinh tế thương mại cũng ngày một đa dạng và phức tạp.
Cùng với sự đa dạng và phát triển của xã hội, các quan hệ kinh doanh thương
mại cũng là điều tất yếu khách quan, những tranh chấp kinh doanh thương mại phát
sinh mang tính chất phức tạp. Trong đó, những tranh chấp phát sinh từ quan hệ Hợp

đồng rất phổ biến, đây là công cụ chủ yếu và quan trọng nhất trong việc xác lập các
quan hệ thương mại. Từ những phát sinh đó, việc lựa chọn một phương thức để giải
quyết các tranh chấp của Hợp đồng thương mại là rất cần thiết. Việc giải quyết các
tranh chấp trong lĩnh vực này cần kịp thời và nhanh chóng. Mặc dù Nhà nước luôn
khuyến khích các chủ thể kinh tế giải quyết mâu thuẫn với nhau thông qua việc
cùng nhau thỏa thuận, trong trường hợp không giải quyết được thì mới lựa chọn
phương thức giải quyết bằng Trọng tài hoặc Tòa án, đây là phương thức lựa chọn
cuối cùng.
Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, để giải quyết các tranh chấp Hợp đồng thương
mại thì các chủ thể thường chọn phương thức giải quyết bằng Tòa án nhằm đảm bảo
hiệu quả trong việc giải quyết cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Điều này cũng lý giải được rằng Tòa án là công cụ bảo đảm cho các bên thực hiện
nghĩa vụ của mình thông qua biện pháp cưỡng chế thi hành bởi các phán quyết của
Tòa.
Tại tỉnh Quảng Nam, hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng
thương mại tại Tòa án cũng mang ý nghĩa quan trọng không chỉ đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp mà có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh. Nếu giải quyết
tranh chấp có hiệu quả thì góp phần không nhỏ trong môi trường kinh doanh an
toàn, lành mạnh.
Trước đây, việc áp dụng pháp luật được thay đổi qua các thời kỳ tuy cũng
mang lại kết quả cao trong công tác giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại

1


tỉnh Quảng Nam nhưng vẫn còn một số vướng mắc. Thực tiễn thực tiễn áp dụng
pháp luật để giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại ở Tòa án nước ta nói
chung và các Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng
cũng còn một số vướng mắc và bất cập cần phải nghiên cứu. Việc hạn chế, bất cập
trong khi áp dụng pháp luật vào thực tiễn xét xử còn thiếu đồng bộ, chưa thống

nhất, cũng như chưa phù hợp với xã hội hiện nay. Điều đó sẽ làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh, nhiểu
bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghi hoặc có thể bị hủy.
Chính vì lẽ đó, từ thực trạng của đất nước cũng như thực tiễn tại địa phương
khi các tranh chấp này trở nên đa dạng và phức tạp, việc nghiên cứu giải quyết tranh
chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam sẽ phù
hợp với thực tiễn xã hội, cvó ý nghĩa về mặt lý luận.
Từng là là một chuyên viên tại Văn phòng luật sư, nhận thức được rằng vai trò
của Tòa án cũng như các quy định của pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh
chấp Hợp đồng thương mại, những thực trạng khi áp dụng pháp luật, từ đó nâng cao
hiệu quả giải quyết tranh chấp trên địa bàn tỉnh và hoàn thiện khung pháp luật nói
chung.
Từ những phân tích trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện tại
Quảng Nam” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế dưới sự
hướng dẫn của TS. Dương Quỳnh Hoa.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tranh chấp hợp đồng thương mại là một đề tài nghiên cứu được nhiều nhà
khoa học lựa chọn và nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Các công trình nghiên
cứu đó đã góp phần tạo nên một cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm giúp pháp luật của
nước ta ngày càng hoàn thiện hơn. Mặc khác, mỗi nhà nghiên cứu hầu hết đều
nghiên cứu theo một lĩnh vực riêng của Hợp đồng thương mại; cụ thể như:
Th.s Trần Thị Thùy Trang với đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án ở Việt Nam”.

2


GS.TSKH Đào Trí Úc nghiên cứu:“Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh tế bằng Tòa án và Trọng tài”.

PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS Lê Thị Thu Thủy nghiên cứu về đề tài: “ Một
số lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”.
Đề tài: “Tranh chấp hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp hợp
đồng” và đề tài “Tăng cường vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp
kinh tế” của TS. Phan Chí Hiếu.
Tại tỉnh Quảng Nam có Th.s Trần Thị Như Mơ đã nghiên cứu về đề tài: “Giải
quyết tranh chấp thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam”.
Th.s Nguyễn Văn Hợp với đề tài:“Lý luận và thực tiễn giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án”.
Đề tài: “Hoàn thiện thủ tục pháp lý về hòa giải trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại tại Tòa án” của Th.s Tăng Thị Nhớ.
Th.s Võ Thị Ngọc Huyền nghiên cứu: “Giai đoạn chuẩn bị xét xử trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại”.
Và rất nhiều đề tài của các nhà khoa học đã nghiên cứu về giải quyết tranh
chấp hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồng tín dụng, mua bán hàng hóa, cho
thuê,… nói riêng. Đồng thời, các đề tài nghiên cứu trên hầu hết đều nghiên cứu
chung về lĩnh vực tranh chấp kinh doanh thương mại, tuy nhiên các bài viết chủ yếu
dừng lại trên phương diện lý thuyết chưa thật sự áp dụng trong thực tế công tác giải
quyết. Ngoài ra, việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại
bằng con đường Tòa án vẫn còn hạn chế và nghiên cứu đề tài pháp luật về giải
quyết tranh chấp thường mang tính chất thời sự, bởi lẽ những vấn đề mâu thuẫn
càng đa dạng, phức tạp vì vậy vấn đề này vẫn còn bất cập.
Dựa trên cơ sở tiếp thu từ những đề tài đã nghiên cứu nêu trên, tôi muốn mô tả
rõ hơn về việc giải quyết tranh chấp thương mại phát sinh trong hợp đồng thương
mại bằng con đường Tòa án cũng như việc áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh
chấp chấp này. Và cùng với tình hình thực tiễn, các hiểu biết trong học tập đưa ra

3



giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại Tòa
án nhân dân cấp huyện của tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài về giải quyết tranh chấp hợp đông thương mại tại Tòa
án thì sẽ làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn xét xử sở thẩm của tòa án
nhân dân cấp huyện tại Quảng Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được nội dung trên, đề tài có những nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố tác động đến việc
giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại.
- Phân tích làm rõ lý luận pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại như khái niệm, nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về pháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đồng thời
nêu lên những thuận lợi, hạn chế và nguyên nhân trong việc giải quyết tranh chấp đó.
- Đưa ra những phương hướng hoàn thiện pháp luật về pháp luật giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh
Quảng Nam.


4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy phạm pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại và những bản án của tòa án nhân dân cấp huyện tại
Quảng Nam về vấn đề này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tranh chấp hợp đồng thương mại và việc giải quyết tranh chấp này là vấn đề
rất rộng lớn, có thể nhìn nhận đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Trong phạm vi
nghiên cứu đề tài luận văn, tôi chỉ nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận, đồng thời đưa
ra thực trạng của pháp luật căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đề cập đến các vụ án
được xét xử bởi một số tòa án nhân dân cấp huyện trong thực tiễn điển hình: Duy
Xuyê, Điện Bàn, Tp. Hội An tại tỉnh Quảng Nam nhằm tháo gỡ những vướng mắc
đồng thời đưa ra giải pháp để hoàn thiện.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp lý luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lênin; quan điểm của Đảng và nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu nêu trên chủ yếu vận dụng nghiên cứu theo phương
pháp truyền thống và phổ biến là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, đó là:
- Phương pháp khai thác tài liệu sẵn có như Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng
dân sự 2015, Luật thương mại 2005, Luật Trong tài thương mại và các Văn bản pháp
luật khác có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu tại Chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tranh
chấp hợp đồng thương mại và việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng thương

mại tại Tòa án.
- Phương pháp thu thập, bình luận: Đưa ra một số bản án trên thực tế tại các
tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để phân tích, bình luận,...

5


nhằm đánh giá việc thực hiện pháp luật trong thực tế.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Nhằm đưa ra những vướng mắc chưa rõ
ràng mà pháp luật hiện hành không thể hiện được nhằm góp phần hoàn thiện hơn
cho pháp luật nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án giúp
các chủ thể kinh tế hiểu rõ, tiếp cận sâu rộng hơn về kiến thức pháp luật lẫn thực
tiễn giải quyết. Mặt khác, khi phân tích, tìm hiểu rõ về lý thuyết, dẫn chứng bằng
thực tiễn sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về phương thức giải quyết này, từ
đó đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn để hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao đội
ngũ cán bộ tốt hơn, giải đáp những vướng mắc của các chủ thể khi tham gia trong
hoạt động kinh doanh thương mại.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn được trình bày theo 03 chương:
Chương 1 Lý luận chung về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại
Tòa án
Chương 2 Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại tại Tòa án nhân dân cấp huyện
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại của Tòa án nhân dân cấp huyện
tại Quảng Nam

6



Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1. Lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà kinh doanh có quan hệ kinh tế thương
mại chặt chẽ và khắng khít với nhau. Các chủ thể khi tham gia quan hệ kinh tế đều
muốn giữ lòng tin, duy trì sự hợp tác lâu dài nhằm đảm bảo tình đoàn kết, phát triển
ổn định. Tuy nhiên, vì lý do nào đó, mối quan hệ kinh tế giữa họ lại có sự bất đồng
dẫn đến tranh chấp trong kinh tế thương mại, đặc biệt là tranh chấp Hợp đồng
thương mại.
Để hiểu như thế nào là Tranh chấp hợp đồng thương mại thì cần tìm hiều rõ
các khái niệm về Tranh chấp là gì? Hợp đồng là gì? Thương mại là gì? từ đó ta có
thể hiểu rõ hơn về Tranh chấp Hợp đồng thương mại.
a, Tranh chấp là gì?
Khi các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế đều không tránh những mâu thuẫn,
việc tranh chấp thường phát sinh từ những mâu thuẫn đó. Như vậy, mâu thuẫn được
hiểu là quy luật chung của xã hội, là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển – đây
là quan điểm theo chủ nghĩa - Mac Lênin. Trong cuộc sống, mâu thuẫn luôn tồn tại,
đó là điều tất yếu ở mọi nơi, trên mọi lĩnh vực tạo nên sự phát triển của xã hội. Và
tranh chấp là những xung đột thường phát sinh từ những mâu thuẫn và từ những lợi
ích của các bên tranh chấp muốn đạt được nhằm bảo về quyền lợi của mình.
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, “Tranh chấp là đấu tranh, giằng co
khi có mâu thuẫn, bất đồng, thường trong vấn đề quyền lực giữa hai bên” [1,66,
tr1024].
b, Hợp đồng là gì?

Các quốc gia trên thế giới khác nhau sẽ có cách định nghĩa hợp đồng khác
nhau. Xét từ khía cạnh bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khi tham gia trong hoạt

7


động kinh tế, các quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa ra khái niệm hợp đồng:
Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Hồng Kong, Ấn Độ,
Nauy, Anh…
Tại Cộng Hòa Pháp thì có quan điểm: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác về việc
chuyển giao một vật, làm hoặc không làm một công việc nào đó”.
Theo quan điểm của Hoa Kỳ cho rằng: “Hợp đồng là tổng hợp các nghĩa vụ
pháp lý phát sinh từ sự “thỏa thuận” của các bên…”.
Trung Quốc quy định: “Hợp đồng theo quy định của luật này là sự thỏa thuận
về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể bình
đẳng tự nhiên, các tổ chức khác…”.
Th.s Phan Thị Thu Hà (Viện khoa học xét xử TANDTC) cũng có bài viết bàn
về những điểm chung và sự khác biệt của một số nước và Việt Nam về khái niệm
hợp đồng và cho rằng:
“Ở Việt Nam, thì có rất nhiều quan điểm khác nhau về Hợp đồng dẫn đến
nhiều tranh cãi khái niệm dân sự theo nghĩa rộng (gồm cả kinh doanh, thương mại,
lao động) và theo nghĩa hẹp là không bao gồm kinh doanh, thương mại, lao động.
Đồng tình với quan điểm của tác giả Lê Minh Hùng trong luận án tiến sĩ về “Hiệu
lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” như sau: “Về lôgic, từ dân
sự được đặt ở vị trí này là nhằm xác định rõ nghĩa của khái niệm hợp đồng, nhằm để
chỉ đây là hợp đồng dân sự chứ không phải là hợp đồng khác (thương mại, lao
động).”
Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự
ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc

hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp
đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi
quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do
tuyệt đối.
Tóm lại, theo quan điểm của bản thân thì cho rằng Hợp đồng là sự thỏa thuận

8


giữa hai hay nhiều bên với mục đích xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của các bên. Đồng thời, khi giao kết một hợp đồng nào đó thì đây là một hành vi
pháp lý, thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ.
Ngoài ra, các chủ thể trong hợp đồng luôn đóng vai trò quan trọng và cần có
sự thống nhất của giữa các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm
phát sinh các nghĩa vụ nên có sự ràng buộc giữa các bên với nhau.
c, Thương mại là gì?
Đối với thương mại thì thường được hiểu: Thương mại là khâu nối liền sản
xuất với tiêu dùng thông qua việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và
người mua bao gồm những hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,…giữa hai hay
nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay
bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại trao đổi hàng hóa.
Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch vụ...
cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương đương
nào đó.
Hiện nay, các quan hệ kinh tế trong hợp đồng thương mại cũng thay đổi theo
sự phát triển chung của xã hội, các thành phần kinh tế ngày một đa dạng và trở nên
phong phú hơn. Hợp đồng thương mại thể hiện được nguyên tắc các chủ thể tự
nguyện, bình đẳng với nhau và trở thành phương tiện nhằm phục vụ cho mục đích
kinh doanh. Tóm lại, trong nền kinh tế thì trường thì đây là hình thức pháp lý chủ
yếu giúp các quan hệ giữa các chủ thể kinh tế thực hiện công việc của mình.

Đồng thời, theo quan điểm của nhiều nước khác trên thế giới, chẳng hạn như:
Pháp, Đức, Tây Ban Nha,...thì họ cho rằng giao dịch thương mại là khi các giao
dịch gắn liền với hoạt động thương mại của các chủ thể kinh tế thì mới trở thành
giao dịch thương mại. Còn đối với hợp đồng thương mại thì thể hiện ý chí, sự thống
nhất giữ các bên khi thực hiện giao dịch thương mại và đây thực chất cũng là một
dạng của giao dịch này.
Hợp đồng thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Do đó, hợp
đồng thương mại đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên cơ sở tự

9


nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên; đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và
lợi ích chung khi tham gia giao kết hợp đồng; đều có những vấn đề cơ bản như: giao
kết hợp đồng, nguyên tắc và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, hợp đồng
vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu… Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc điểm và yêu
cầu của hoạt động thương mại nên hợp đồng thương mại có những vấn đề được quy
định có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật truyền thống
như: chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh
chấp hợp đồng…
Từ những khái niệm và phân tích trên thì có thế hiểu như thế nào là Tranh
chấp Hợp đồng thương mại? Tuy nhiên, bên cạnh thuật ngữ trên, thì trên thực tế có
rất nhiều thuật ngữ khác nhau, chẳng hạn có người lại nói là “Tranh chấp Hợp đồng
kinh tế”.
Tranh chấp hợp đồng thương mại có thể được hiểu là sự mâu thuẫn, bất đồng
về quan điểm, ý kiến của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng với nhau liên quan
đến việc thực hiện hay không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, thậm
chí việc bất đồng ý kiến về việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết
hậu quả phát sinh từ việc vi phạm quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng cũng được xem
là tranh chấp hợp đồng.

Tranh chấp hợp đồng thương mại thể hiện qua các loại hợp đồng thương mại
cụ thể như: các thỏa thuận về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; những hợp
đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù khác ví dụ: hợp đồng giao
nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, dự án
hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp....
1.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau
và với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Với cách hiểu về hợp đồng thương mại như
trên, hợp đồng thương mại mang những đặc điểm đặc thù như sau:
Thứ nhất, về chủ thể thì hợp đồng thương mại được giao kết giữa các chủ thể

10


là thương nhân. Việc xác định tranh chấp thương mại thì cần xác định trong đó có ít
nhất một bên chủ thể là thương nhân. Tuy nhiên, cũng có thể các cá nhân, tổ chức
hoạt đông liên quan đến thương mại, chẳng hạn: tranh chấp giữa các thành viên
công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, hợp nhất, giải thể, chia,
tách…công ty hoặc tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty. Vì vậy, một
tranh chấp được coi tranh chấp hợp đồng thương mại thì phải có ít nhất một bên là
thương nhân trong giao kết hợp đồng. Ngoài ra, cũng có một số trường hợp, các cá
nhân tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp này.
Thứ hai, về hình thức thì hợp đồng thương mại được thực hiện theo cách thức
mà hai bên thỏa thuận. Hợp đồng có thể được thể hiện qua lời nói, bằng văn bản hay
hành vi cụ thể của các bên giao kết. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp nhất định
thì hợp đồng phải được thiết lập bằng văn bản, ví dụ như hợp đồng quảng cáo, hợp
đồng ủy thác mua bán hàng hóa, triển lãm thương mại, đại lý thương mại,… Thông
thường các hợp đồng thương mại được xác lập bằng văn bản để đảm bảo sự an toàn
và dễ giải quyết khi xảy ra tranh chấp, nhưng đối với những hợp đồng đơn giản,

việc mua bán cần diễn ra nhanh chóng thì các bên có thể xác lập hợp đồng bằng lời
nói hoặc bằng một hành vi cụ thể. Như vậy, sự thỏa thuận của các bên thường quyết
định đến hình thức của hợp đồng. Tuy nhiên, đối với một số hợp đồng mà pháp luật
quy định phải bằng hình thức văn bản thì các bên phải xác lập hợp đồng bằng văn
bản, chẳng hạn như: hợp đồng cung ứng dịch vụ, Hợp đồng chuyển nhượng quyền
thương mại,…
Ở đây, việc tranh chấp hợp đồng thương mại thường phát do các bên vi phạm
các điều khoản của hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có
những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp.
Những xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong quá trình thực hiện
hợp đồng là nội dung của việc tranh chấp đó. Nội dung của tranh chấp hợp đồng
thương mại thường liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các bên vì tại các Hợp
đồng thương mại hầu hết đều có quan hệ về tài sản. Mặt khác, tranh chấp hợp đồng
thương mại còn chịu chi phối của các yếu tố khác như mục đích sinh lợi, các yêu

11


cầu về thời cơ kinh doanh và yêu cầu giữ bí mật thông tin liên quan đến hoạt động
kinh doanh.
Thứ ba, về đối tượng của hợp đồng thì các hợp đồng thương mại là hàng hóa.
Những sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu của con người thì đó được gọi là hàng hóa. Dựa vào tính chất pháp lý, hàng hóa
được chia thành nhiều loại khác nhau như bất động sản, động sản, tài sản hữu hình,
tài sản vô hình, các quyền về tài sản… Đối tượng có thể coi là hàng hóa bao gồm:
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản
khác được lưu thông trên thị trường, nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho
thuê, mua, bán,.... Trên thực tế, các hoạt động mua bán có tính chất thương mại ở
Việt Nam không chỉ dừng lại ở những loại hàng hóa này mà hàng hóa còn bao gồm
tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn

liền với đất đai.
Như vậy, hàng hóa trong hợp đồng thương mại có thể là hàng hóa đang tồn tại
hoặc hàng hóa sẽ hình thành trong tương lai, có thể là động sản hoặc bất động sản
được phép lưu thông trong thương mại.
Ngoài ra, còn có hợp đồng dịch vụ là hợp đồng cung ứng dịch vụ liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa (hợp đồng trong các hoạt động xúc tiến thương mại,
trung gian thương mại, các hoạt động thương mại cụ thể khác); các hợp đồng cung
ứng dịch vụ chuyên ngành (hợp đồng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào
tạo, du lịch...). Những hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại đặc thù
khác (hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị
mới, khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp...).
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, bản chất, vai trò của giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại tại Tòa án
1.1.2.1. Khái niệm của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
Mối quan hệ trong hoạt động kinh tế tương đối đa dạng và phức tạp vừa mang
tính xung đột, vừa mang tính hợp tác. Tuy nhiên, khi các chủ thể kinh tế tham gia
trong quan hệ hợp đồng đều biết rằng việc có thể xảy ra tranh chấp và việc lựa chọn

12


phương thức giải quyết tranh chấp đó cũng là vấn đề đặt lên hàng đầu, có thể ngay
trong thỏa thuận tại Hợp đồng cũng có thể tại thời điểm có tranh chấp. Phương thức
giải quyết tranh chấp bằng Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước được tiến hành
theo trình tự, thủ tục nhất định, nghiệm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của
Toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi
hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
Như vậy, giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án là khi các
tranh chấp hợp đồng phát sinh do bất đồng giữa các chủ thể trong quá trình thực
hiện hợp đồng mà các bên không thể tự thỏa thuận, tự liên hệ với nhau để hòa giải,

đồng thời đã sử dụng các phương thức khác trong tranh chấp hợp đồng thương mại
để giải quyết nhưng mang không lại kết quả thì có thể nộp đơn đến Tòa án, yêu cầu
Tòa án giải quyết các tranh chấp về hợp đồng nêu trên.
Tuy nhiên, khi chọn con đường giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
bằng Tòa án thì cần quan tâm đến việc lựa chọn mới giải quyết sau cho phù hợp với
quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
Theo những phân tích trên, khi một trong các bên khởi kiện ra Tòa án yêu cầu
giải quyết những vấn đề ảnh hưởng đến lợi ích của họ hay quyền lợi của họ bị xâm
phạm trong khi giao kết hợp đồng thì thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại tại Tòa án được bắt đầu.
Thứ nhất, về trình tự thủ tục khi giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại
tại Tòa án
Các trình tự, thủ tục giải quyết đối với những vụ án này thường cũng tuân thủ
đúng theo Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành mà pháp luật
Việt Nam quy định. Thể hiện qua các cấp xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm) đến các thủ
tục xem xét lại bản án, quyết định (Giám đốc thẩm hoặc Tái thẩm).
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng thương mại tại Tòa án luôn tôn
trọng quyền sự định đoạt của các đương sự
Trong quan hệ kinh doanh, các chủ thể luôn muốn đảm bảo được quyền tự do

13


kinh doanh, tự do hợp đồng của các chủ thể kinh doanh, không muốn ai can thiệp
vào hoạt động kinh doanh đúng pháp luật của hộ, kể cả Nhà nước. Các bên tranh
chấp có quyền lựa chọn phương thức để giải quyết tranh chấp sao cho có lợi cho
bản thân. Tòa án giải quyết chỉ khi các đương sự yêu cầu hoặc trường hợp thỏa
thuận bằng Trọng tài vô hiệu. Khi có tranh chấp xảy ra, đương sự có quyền tự quyết
định việc có khởi kiện hay không, đưa ra các yêu cầu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích

hợp hợp cho mình, tùy thuộc vào phạm vi và mức độ khác nhau. Kể cả khi đưa vụ
án ra giải quyết thì các đương sự vẫn có quyền thay đổi, bổ sung hoặc thậm chí có
thể rút yêu cầu khởi kiện.
Ngoài ra, trước khi khởi kiện, đương sự có quyền mời Luật sư hay người nào
đó chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, phương án khởi kiện và có thể thay mặt đương sự tham
gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại Tòa án mà không cần trực
tiếp phải có mặt tại Tòa khi khởi kiện.
Thứ ba, tính cưỡng chế khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại
Tòa án
Sau khi được Tòa án ra Bản án hoặc Quyết định thì buộc các bên phải thực
hiện đúng theo Bản án hoặc Quyết định đó. Đồng thời, việc thi hành này sẽ có biện
pháp cưỡng chế nêu các bên không tự nguyện thi hành án. Đây là điểm là một ưu
điểm so các phương thức giải quyết khác trong tranh chấp thương mại, lợi ích của
bên bị xâm phạm được đảm bảo.
Tuy nhiên, khi giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án thì
cũng có một số điểm hạn chế nhất định. Các thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua
tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Đồng thời, trong
hoạt động kinh doanh thì việc xét xử công khai tại tòa án không phù (có thể làm sút
giảm uy tín của các bên trên thương trường; lộ các bí mật kinh doanh…). Ngoài ra,
bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo khiếu
nại nên thời gian kéo dài.

14


1.1.2.3. Bản chất của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại thông qua
Tòa án
Về bản chất, phương thức giải quyết tranh chấp tại tòa án là một phương thức
mang ý chí quyền lực nhà nước, tòa án nhân danh quyền lực nhà nước để giải quyết
tranh chấp trên cơ sở các quy định của pháp luật. Khi vụ án tranh chấp có Quyết

định hoặc bản án của tòa án có hiệu lực thì bắt buộc đương sự phải thực thi và có
thể kèm theo các biện pháp cưỡng chế thi hành. Bởi vậy, các đương sự thường tìm
đến Tòa án là nơi giải quyết cuối để bảo vệ họ một cách có hiệu quả các quyền, lợi
ích hợp pháp khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng, hòa giải và
cũng không vụ án tranh chấp khi được giải quyết xong nhưng không thể thi hành.
Như vậy, bản chất của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại thông qua Tòa án
được thể hiện như sau:
Thứ nhất, cơ quan tài phán nhân danh nhà nước để giải quyết tranh chấp. Tòa
án đươc nhà nước giao quyền lực để mang lại sự công bằng khi xã hội ngày càng
phát triển, việc phát sinh nhiều tranh chấp trong hoạt đông thương mại là không thể
tránh khỏi. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều phương thức để lựa chọn giải quyết
tranh chấp nhanh chóng, ngắn gọn, tốn ít chi phí nhưng không đảm bảo được quyền
lợi cuối cùng của họ có thể lấy lại được. Do đó, phán quyết của tòa án được đảm
bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế.
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp của tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền, thủ tục, các
nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp luật tố tụng nhất là các quy
định của BLTTDS năm 2015. Bởi, Tòa án là cơ quan nhân danh quyền lực của nhà
nước, tất cả các văn bản pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp bằng con
đường Tòa án thì Tòa án phải căn cứ thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục nhằm tạo
sự công bằng, nghiêm minh, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Thứ ba, tòa án giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc xét xử công khai. Việc
xét xử công khai này một mặt thể hiện tính dân chủ, tạo điều kiện cho nhân dân
kiểm tra, giám sát được các hoạt động của Tòa án, của các chủ thể tiến hành tố tụng,

15


qua đó phát hiện những thiếu sót hoặc sai lầm trong tiến trình giải quyết vụ án, bảo
vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, của công dân theo quy định của pháp luật, mặt

khác qua xét xử công khai còn có tác dụng tuyên truyền pháp luật cho quần chúng
nhân dân trong nhận thức về pháp luật.
Như vậy, có thể thấy xét xử công khai nhằm đảm bảo cơ chế kiểm tra và giám
sát của nhân dân đối với hoạt động xét xử và tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật
cho người dân.
Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp tại tòa án có thể thực hiện qua hai cấp xét
xử: sơ thẩm và phúc thẩm, bản án có hiệu lực pháp luật còn có thể được xét lại theo
thủ tục: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Vì khi bản án hoặc quyết định giải quyết vụ
án tranh chấp của Tòa án sơ thẩm khi ban hành sẽ chưa có hiệu lực pháp luật ngay
mà được dự liệu một thời gian nhất định cho các đương sự suy nghĩ về quyền lợi
của mình có đã đảm bảo hay chưa và các đương sự có thể kháng cáo; đồng thời
Viện kiểm sát có thể kháng nghị khi cho rằng nhận định của Tòa án chưa chính xác.
Chính vì vậy, bản án hoặc quyết định của Tòa án có thể sẽ phải được xét xử lại theo
thủ tục phúc thẩm và có thể xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nhằm
đảm bảo quyền lợi cho các đương sự; đồng thời đảm bảo Tòa án giải quyết đúng
vấn đề cần giải quyết và đưa ra phán quyết cuối cùng chính xác nhất.
Thứ năm, tòa án giải quyết theo nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo
đa số.
Bản chất của nguyên tắc này thể hiện ở việc bảo đảm tính toàn diện, đầy đủ,
khách quan của việc nghiên cứu, giải quyết các vụ án dân sự và bảo đảm tính đúng
đắn, công bằng, khách quan của các bản án và quyết định của Tòa án, tránh được
tính chủ quan, độc đoán và tùy tiện trong hoạt động xét xử. Đồng thời, pháp luật tố
tụng dân sự nước ta chỉ thừa nhận việc xét xử do Hội đồng xét xử thực hiện, mà
không thừa nhận việc xét xử do một cá nhân thực hiện.
Hội đồng xét xử giải quyết vụ án tranh chấp Hợp đồng thương mại cũng như
các vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật gồm: một Thẩm phán và hai Hội
thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai

16



Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân. Khi xét xử, Tòa án quyết định theo đa số,
theo đó Hội đồng xét xử dựa vào cách biểu quyết theo đa số để giải quyết các vấn
đề. Thẩm phán là người biểu quyết sau cùng. Sau khi biểu quyết, người chiếm thiểu
số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được lưu vào hồ sơ.
Vì vậy, trong thời gian gần đây, hầu hết các doanh nghiệp khi xảy ra tranh
chấp thường chọn con đường giải quyết thông qua Tòa án để đảm bảo tính minh
bạch cũng như lợi ích của các bên. Tuy nhiên, không thể chắc chắn một điều là tất
cả các doanh nghiệp khi tranh chấp đều biết các thủ tục cũng như quá trình giải
quyết một vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại như thế nào là đúng theo pháp
luật nước ta quy định.
1.1.2.4. Vai trò của giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án
Tòa án là cơ quan tư pháp có quyền nhân danh ý chí, quyền lực của nhà nước
khi xét xử bất kỳ vụ án tranh chấp nào. Các Bản án hoặc Quyết định của Tòa án khi
đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, công dân tôn trọng và chấp hành. Chính vì vậy, đối với những vụ án tranh chấp
về Hợp đồng thương mại các chủ thể kinh tế thường chọn con đường giải quyết này
để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp Bản án của Tòa
án không tự nguyện thi hành sẽ bị cưỡng chế bởi quyền lực của nhà nước trong khi
các phương thức giải quyết khác như Trọng tài không có cơ quan cưỡng chế thi
hành nên hiệu quả hoạt động của Trọng tài rất thấp.
Hiện nay, các nhà kinh doanh ở nước ta luôn tin tưởng vào phương thức giải
quyết bằng Tòa án; đồng thời phương thức này luôn chiếm ưu thế chủ đạo khi trong
quan hệ kinh tế có phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn; bởi ở đây luôn có sự công bằng,
bình đẳng, giải quyết công việc một cách liêm chính. Bằng các Quyết định hoặc
Bản án của Tòa án thì các bên có tranh chấp buộc phải thực hiện để khắc phục và
chấm dứt tranh chấp, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và
việc giao kết Hợp đồng thương mại nói riêng trong nền kinh tế trật tự lập pháp. Do
đó, Tòa án luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước
cũng như nhu cầu phát triển của các chủ thể thương mại.


17


1.1.2.5. Các yếu tố tác động đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thương
mại tại Tòa án
Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân nói chung và hoạt động giải quyết các
tranh chấp về kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân nói riêng là hoạt động áp
dụng pháp luật. Chủ thể có quyền áp dụng pháp luật tại các Tòa án nhân dân bao
gồm các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Hội đồng xét xử. Bản án và quyết định
của Toà án là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng con đường Toà án đang là phương
thức giải quyết thông dụng và phổ biến nhất. Theo quy định tại Điều 29 BLTTDS
Việt Nam năm 2005 thì tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án liên quan đến nhiều lĩnh vực của hoạt động kinh doanh,
thương mại, để đảm bảo hiệu quả, chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Toà án nhân dân cần có những điều kiện nhất
định, trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin đưa ra một số yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan
Một trong những yêu cầu trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, chính là sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật. Khi áp dụng pháp luật
nói chung, áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại
Toà án nhân dân nói riêng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử phải áp dụng các quy định
của Hiến pháp, pháp luật tố tụng dân sự và hệ thống các văn bản pháp luật khác có
liên quan như Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xây
dựng… nhằm đưa ra bản án và quyết định dân sự chính xác, đúng pháp luật, có hiệu
quả và hiệu lực cao. Chính vì vậy, nếu hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt
động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại không
hoàn thiện, thì chất lượng áp dụng pháp luật sẽ không cao, thậm chí không thực
hiện được. Vì vậy, để hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh

doanh, thương mại tại Toà án nhân dân đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có sự đảm bảo
về pháp lý, bao gồm sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thực định; sự hoàn thiện
của cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật; ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của

18


cán bộ, công chức Ngành Tòa án và nhân dân.
Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thực định, nhất là các quy định về Luật
Thương mại, Luật Đầu tư, Luật ngân hàng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật doanh
nghiệp… được thể hiện ở những tiêu chuẩn như tính toàn diện, tính đồng bộ, tính
phù hợp, tính hiệu lực, hiệu quả và trình độ kỹ thuật pháp lý của hệ thống pháp luật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong xã hội; công tác tổ chức
và chất lượng hoạt động của cơ quan áp dụng pháp luật; năng lực và phẩm chất của
đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia áp dụng pháp luật; chất lượng của các
văn bản áp dụng pháp luật… Ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của cán bộ, công
chức và các tầng lớp nhân dân phụ thuộc không nhỏ vào công tác phổ biến, tuyên
truyền và giáo dục pháp luật cũng như chất lượng của pháp luật; chất lượng của
hoạt động thực hiện, áp dụng pháp luật. Do đó, nhằm nâng cao hoạt động áp dụng
pháp luật thì cần hoàn thiện hệ thống pháp luật tốt hơn.
Thứ hai, năng lực đội ngũ cán bộ công chức của Toà án
Thực tế chứng minh, hiệu quả của hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án
phụ thuộc vào nhiều điều kiện, yếu tố, những nguyên nhân chủ quan, khách quan
khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Một trong những yếu tố vô cùng quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng áp dụng pháp luật của Toà án nhân dân
nói chung, trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại của Toà án nói riêng,
đó là: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Ngành Toà án, trước hết là trình độ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức, năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ Thẩm
phán.
Đối với các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,.. những người tham gia trong

việc xét xử các vụ án tranh chấp này, họ nhân dân quyền lực của Nhà nước để bảo
vệ pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia hoạt động
kinh tế nói riêng và các đương sự nói chung. Trong họ cần phải có những tố chất
nghề nghiệp nhất định, vì ở đây ngoài việc thay mặt cho quyền lực Nhà nước thì họ
còn là tấm gương trong lòng của công dân. Chính vì vậy, với vai trọ vị trí quan
trọng như vậy thì đòi hỏi bản thân những người tham gia xét xử nhằm giải quyết

19


tranh chấp phải được trang bị đầy đủ kiến thức, trình độ chuyên môn, lý luận chính
trị và đặc biệt là có đạo đức tốt,…
Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia xét xử là sự tổng hợp chất lượng của
từng Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân… tham gia xét xử được đánh giá thông qua
các tiêu chuẩn về chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức; khả năng hoàn thành
nhiệm vụ được giao theo qui định của pháp luật và theo qui định của ngành.
Là người giữ vị trí quan trọng trong hoạt động xét xử tại Toà án, Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân phải là những người am hiểu pháp luật, có trình độ chuyên môn
và kỹ năng xét xử. Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật
để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm
quyền của Toà án. Xét xử là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi người tham gia phải
có trình độ am hiểu về pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, có kỹ năng sống, có khả
năng nắm bắt được diễn biến phức tạp của vấn đề. Chính vì vậy, ngoài những tiêu
chuẩn “cứng” về điều kiện trở thành Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã được pháp
luật qui định thì họ còn phải có những năng lực "đặc biệt” được hình thành thông
qua quá trình giao tiếp xã hội, qua học tập... Có thể kể đến một số kỹ năng cơ bản
như:
Nắm vững các qui định pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công đảm nhiệm
một cách chuyên sâu; thu nhận và xử lý thông tin để phục vụ việc thực hiện có hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Có khả năng phân tích, đánh giá một cách chính xác, toàn diện những tài
liệu, chứng cứ để làm căn cứ cho việc ra các quyết định, bản án phù hợp với thực
tiễn.
Có khả năng lập luận, tranh luận, lấy lời khai với những người tham gia tố
tụng; kịp thời xử lý các tình huống phát sinh tại phiên toà theo đúng qui định của
pháp luật.
Ngoài các điều kiện về chuyên môn, họ còn phải có trình độ lý luận chính trị,
phải thường xuyên trau dồi đạo đức nghề nghiệp, coi đây là một yếu tố quan trọng,
có tác động trực tiếp đến quá trình xét xử của Toà án nhân dân hiện nay. Mặt khác,

20


×