Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

03 hoa don chung tu 07 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.17 KB, 39 trang )

HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ

Người trình bày: Nguyễn Thị Cúc
Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam

Web: www.vtca.vn Email:



Hóa đơn, chứng từ







Quy định về Quản lý sử dụng hoá đơn chia 2
giai đoạn:
Từ ngày 31 tháng 12 năm 2010 trở về trước:
NĐ 89/2002/NĐ-CP ngày 07 /11 / 2002
TT số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12 /2002 và
TT số 99/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC
ngày 30/12/2002 .
Từ 01/01/2011 : NĐ số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 /05 /2010 của Chính phủ


Từ ngày 31 tháng 12 năm
2010 trở về trước


I. Những quy định về in, phát
hành, sử dụng, quản lý hoá đơn
 II. Xử lý vi phạm về hoá đơn



I. Những quy định về in, phát
hành, sử dụng, quản lý hoá
đơn






1.
2.
3.
4.
5.

Một số vấn đề chung
Quản lý in hoá đơn
Quản lý phát hành hoá đơn
Quản lý sử dụng hoá đơn
Quản lý hoá đơn


1. Một số vấn đề chung










Khái niệm cơ bản
Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ
máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy
định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của
hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
Hoá đơn tự in là hoá đơn do tổ chức, cá nhân được
phép in hoặc đặt in theo mẫu quy định.
Phát hành hoá đơn là việc tổ chức, cá nhân đưa hoá
đơn đã được in ra sử dụng.
Lập hoá đơn là việc dùng phương tiện cần thiết để
ghi đầy đủ thông tin theo các chỉ tiêu trên hoá đơn.


1. Một số vấn đề chung
Đối tượng, phạm vi áp dụng
Quy định về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá
đơn là các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật có quyền và nghĩa vụ trong việc in,
phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn. Cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ.

- Tổ chức, cá nhân mua, trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
- Tổ chức, cá nhân đặt in, nhận in hoá đơn



1. Một số vấn đề chung








Loại, hình thức và nội dung của hoá đơn
Loại hoá đơn: Hoá đơn bao gồm các loại sau:
- Hóa đơn Giá trị gia tăng.
- Hóa đơn bán hàng thông thường.
- Hoá đơn cho thuê tài chính.
- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền).
- Các loại hoá đơn khác, tem, vé, thẻ in sẵn
mệnh giá và các loại: Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý, Phiếu thu tiền dịch vụ hàng không, vận đơn
vận chuyển hàng hoá


1. Một số vấn đề chung










Hình thức hoá đơn
- Các loại hoá đơn được in thành mẫu:
Hoá đơn do Tổng cục Thuế in, phát hành để bán cho các
tổ chức, cá nhân SX, KD sử dụng, hoá đơn do tổ chức, cá
nhân tự in theo quy định.
- Các loại tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá do tổ chức, cá
nhân tự in phù hợp với hoạt động SXKD.
- Nội dung của hóa đơn
- Họ, tên; địa chỉ; mã số thuế, tài khoản thanh toán (nếu
có) của người mua và người bán; tên hàng hoá dịch vụ,
đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền
thuế GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký
người bán, người mua hàng.


2. Quản lý in hoá đơn













Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân in hoá đơn
Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm in, phát hành HĐ. Hoặc có
thể ủy quyền cho Cục Thuế in một số loại hóa đơn đặc thù.
Tổ chức, cá nhân đều có quyền được tự in hoá đơn để sử
dụng theo văn bản chấp thuận của cơ quan thuế
- Các loại hoá đơn được in, phát hành như sau
+ Hóa đơn Giá trị gia tăng; Hóa đơn bán hàng thông thường.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý.; Hoá đơn cho thuê tài chính.
+ Hoá đơn bán lẻ sử dụng cho máy tính tiền.
- Hoá đơn in, phát hành phải có đầy đủ ký hiệu theo hệ thống 20
chữ cái tiếng Việt in hoa: (A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S,
T, U, V, X, Y), kí hiệu gồm 2 chữ cái và năm in hoá đơn. Hoá đơn
do Bộ Tài chính phát hành, kí hiệu hoá đơn được thêm chữ N hoặc
B sau năm in hoá đơn. Hoá đơn tự in được in thêm chữ T sau năm
in hoá đơn.


2. Quản lý in hoá đơn












Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đặt in hoá
đơn
Tổ chức, cá nhân khi đặt in phải căn cứ mẫu hoá đơn
được người có thẩm quyền phê duyệt ký, ghi rõ họ,
tên trên mẫu hoá đơn đặt in. Mẫu hoá đơn đặt in phải
lưu giữ theo quy định
Tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn và được lựa chọn
nhà in phù hợp, thuận tiện theo danh sách các nhà in
đã đăng ký với cơ quan thuế
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận in hoá
đơn
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc in hoá đơn.
Lập và gửi báo cáo cho cơ quan Thuế về số lượng hoá
đơn đã in của từng tổ chức, cá nhân đặt in.


3. Quản lý phát hành hoá
đơn
Hoá đơn do Tổng cục Thuế in, phát
hành
 Quy định chung
 Thủ tục mua hoá đơn do Tổng cục Thuế
phát hành
 Mua hoá đơn lần đầu
 Mua hoá đơn lần tiếp

 Đình chỉ sử dụng hoá đơn


3. Quản lý phát hành hoá
đơn
Hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự
in
 Thủ tục đăng ký mẫu hoá đơn tự in
 Đăng ký lưu hành mẫu hoá đơn tự
in
 Thông báo phát hành hoá đơn tự in


4. Quản lý sử dụng hoá
đơn














hoá đơn GTGT

hoá đơn bán hàng thông thường
Tổ chức, cá nhân bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ
- Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá
đơn và giao cho khách hàng theo đúng quy định.
- Khi lập hoá đơn phải phản ảnh đầy đủ các nội dung, chỉ tiêu in
sẵn trên mẫu hoá đơn, gạch chéo phần bỏ trống
- Hóa đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính
chi phí hợp lý khi tính thuế, thanh toán tiền phải đảm bảo các quy
định cụ thể như sau:
+ Hóa đơn phải là bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).
+ Hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và
phải nguyên vẹn.
+ Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng,
đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.


4. Quản lý sử dụng hoá
đơn





Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ
- Có quyền và trách nhiệm yêu cầu người
bán hàng lập, giao liên 2 hoá đơn để sử dụng
theo nhu cầu thực tế của người mua hàng.
- Mua hàng qua điện thoại, FAX thì có thể
thiếu chữ ký trực tiếp của người mua hàng
nhưng phải ghi rõ là hàng mua qua điện

thoại, FAX ...


4. Quản lý sử dụng hoá
đơn








Lưu ý Một số trường hợp sử dụng và ghi hoá đơn giá trị gia
tăng
Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo PPKT thuế
bán HHDV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; bán cho đối tượng
được miễn thuế GTGT; bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ phải sử dụng
hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá không
có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến
mại, quảng cáo
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo
quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương
mại) thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng
hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không
thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.



4. Quản lý sử dụng hoá
đơn


+ Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng
để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả
thay lương cho người lao động và
tiêu dùng nội bộ:



Phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán
hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu
và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán
hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.


4. Quản lý sử dụng hoá
đơn







Điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các
cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa

phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất
điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng
hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ
vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có
thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
+ Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp
thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
+ Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh
điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo
quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh
điều động nội bộ.


4. Quản lý sử dụng hoá
đơn





Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá
Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá thì trên hóa đơn
ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh
toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng,
doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt
mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá
đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc
kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn

được giảm giá và số tiền được giảm giá.


4. Quản lý sử dụng hoá
đơn



Điều chỉnh HĐ trong một số trường hợp
Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã
xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng
sau đó người mua phát hiện hàng hoá không
đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ
hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại
cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá
đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không
đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá
đơn này là căn cứ để bên bán điều chỉnh doanh
số bán, số thuế GTGT đầu ra; bên mua điều
chỉnh doanh số mua, số thuế GTGT đầu vào.


4. Quản lý sử dụng hoá
đơn


- Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch
vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo
chất lượng, quy cách, kiểu dáng hoặc ghi sai thuế suất
phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán, điều chỉnh thuế

suất thuế GTGT thì bên bán và bên mua phải lập biên
bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng,
quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn
bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời
gian), lý do tăng (giảm) giá, lý do điều chỉnh thuế suất
đồng thời bên bán lập hoá đơn điều chỉnh mức giá được
điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) giá
bán, (không được ghi số âm (-)), thuế GTGT cho hàng
hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá
đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh
doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào


4. Quản lý sử dụng hoá
đơn




- Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng
hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới
mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu
người mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì
phải lập hoá đơn theo quy định, trường
hợp không lập hoá đơn thì phải lập Bảng
kê bán lẻ. Cuối ngày cơ sở kinh doanh căn
cứ Bảng kê bán lẻ để lập hoá đơn làm căn
cứ tính thuế.
- Cơ sở cho thuê tài chính cho thuê tài sản
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập

hoá đơn theo quy định.


4. Quản lý sử dụng hoá
đơn








Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý nếu mua của cá
nhân không kinh doanh, không có hoá đơn thì lập Bảng kê hàng
hoá mua vào.
Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều
chuyển được thực hiện như sau:
Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng
tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì
chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn,
biên bản giao nhận tài sản. . Trường hợp cá nhân dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập
doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho
doanh nghiệp tư nhân
Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị
quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp tư nhân, văn
phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân



4. Quản lý sử dụng hoá
đơn




Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản
góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh,
liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao
nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản
định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy
định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc
tài sản.
Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài
sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản,
kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải
xuất hoá đơn.


5. Quản lý hoá đơn










Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về hoá đơn
Quản lý HĐ
Xác minh hóa đơn
Xử lý mất hoá đơn...
Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn
+ Thực hiện báo cáo sử dụng hoá đơn hàng tháng,
chậm nhất vào ngày 20 của đầu tháng sau.
+ Báo cáo thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn
hàng năm gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước
ngày 25 tháng 02 năm sau.


II. Xử lý vi phạm về hoá
đơn








1. Hành vi vi phạm về in hóa đơn
2. Hành vi vi phạm về đăng ký và phát
hành hoá đơn
3. Hành vi vi phạm về sử dụng hoá đơn

4. Hành vi vi phạm về quản lý hoá đơn
5. Hành vi làm mất, cho, bán hoá đơn
6. Các biện pháp khắc phục hậu quả


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×