Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện và thực tiễn thi hành tại thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.75 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HOÀNG MỸ LINH

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HOÀNG MỸ LINH

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Đỗ Thị Dung

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS Đỗ Thị Dung, giảng viên chính Khoa Pháp luật kinh tế, Trường Đại học
Luật Hà Nội Các tài li u tham hảo, trích dẫn, các s li u thực ti n trình ày trong
luận v n là trung thực, có nguồn g c rõ ràng.
Tác giả luận văn

Hoàng Mỹ Linh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN


Bảo hiểm thất nghi p

HĐND

Hội đồng nhân dân

NLĐ

Người lao động

UBND

Ủy an nhân dân

ILO

International Labour Organization


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện ...................................................42
Bảng 2.2: Tổng số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện từ năm 2011 đến
31/12/2017.................................................................................................................43
Bảng 2.3: Số ngƣời tham gia BHXH tự nguyện tại thành phố Hải Phòng ........45
theo ngành nghề.......................................................................................................45
Bảng 2.4: Độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện ......................................................47
Bảng 2.5: Số thu BHXH tự nguyện tính đến ngày 31/12/2017 theo khối quận,
huyện (đơn vị tính: đồng) .......................................................................................48



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ...................................................8
1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện và pháp luật bảo
hiểm xã hội tự nguyện ............................................................................................8
1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện .....................................................................8
1.1.2. Pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................13
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội tự
nguyện....................................................................................................................23
1.2.1. Quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................23
1.2.2. Quy định chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................25
1.2.3. Quy định mức phí và phương thức đóng phí bảo hiểm xã hội tự
nguyện ..............................................................................................................32
1.2.4. Quy định thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ......................34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................37
CHƢƠNG II: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................38
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội và bảo hiểm xã hội thành phố Hải
Phòng .....................................................................................................................38
2.1.1. Giới thiệu khái quá về tình hình kinh tế- xã hội của thành phố Hải
Phòng ...............................................................................................................38
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bảo xã hội
thành phố Hải Phòng ......................................................................................38
2.1.2. Hoạt động triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng...........................40

2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện tại thành phố
Hải Phòng ..............................................................................................................41


2.2.1. Những kết quả đạt được trong thi hành pháp luật bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại thành phố Hải Phòng....................................................................41
2.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong thi hành pháp luật bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại thành phố Hải Phòng và nguyên nhân ........................................51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................58
CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................................59
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
bảo hiểm xã hội tự nguyện tại thành phố Hải Phòng ........................................59
3.1.1. Khắc phục những bất cập trong quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội tự nguyện ..............................................................................................59
3.1.2. Bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện ..............................................................................................61
3.1.3. Bảo đảm phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước .....62
3.1.4. Bảo đảm phù hợp với xu hướng chung của pháp luật quốc tế ...........63
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện ................64
3.2.1. Về đối tượng tham gia bảo hiểm bảo hiểm xã hội tự nguyện .............65
3.2.2. Về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện...................................................66
3.2.3. Về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện .............................................69
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại thành phố Hải Phòng ........................................................................70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................75
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................1



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội càng phát triển, nhu cầu cuộc s ng của con người cả về vật chất và
tinh thần càng đa dạng và phong phú, những rủi ro xã hội có chiều hướng gia t ng,
do đó nhu cầu về ảo hiểm thu nhập cho cá nhân cũng t ng lên Chính vì vậy, vi c
tiếp cận mạng lưới an sinh xã hội thông qua vi c tham gia BHXH tự nguy n là nhu
cầu cấp ách đ i với NLĐ.
Ở Vi t Nam, BHXH tự nguy n được chính thức quy định trong Luật bảo
hiểm xã hội n m 2006 và có hi u lực thi hành từ ngày 01/01/2008. Đến nay, BHXH
tự nguy n cụ thể trong Luật ảo hiểm xã hội n m 2014 Các quy định này đã tạo cơ
sở pháp lý quan trọng để NLĐ tham gia ảo hiểm xã hội tự nguy n nhằm ảo đảm
thu nhập hi hết hả n ng lao động và chết, ảo đảm an sinh xã hội của đất nước
Tuy nhiên, trong quá trình thức hi n, các quy định của pháp luật về BHXH
tự nguy n dần ộc lộ những ất cập, dẫn đến s người tham gia BHXH tự nguy n
còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu như định hướng của Đảng, Nhà nước Nguyên
nhân được nêu là do NLĐ chưa xem BHXH tự nguy n là một nhu cầu cấp thiết
trong cuộc s ng NLĐ có thu nhập thấp, chưa quen với vi c tích lũy, tiết i m, dự
phòng cho tương lai Đ i tượng tham gia BHXH tự nguy n dù đã được mở rộng
nhưng còn hạn chế; điều i n về thời gian được hưởng chế độ hi tham gia BHXH
tự nguy n dài; các chế độ của BHXH tự nguy n còn ít, nhiều chế độ cần thiết đ i
với NLĐ lại chưa được ghi nhận,…Theo Báo cáo tổng ết của BHXH Vi t Nam
cho thấy cho đến n m 2016, s người tham gia BHXH tự nguy n mới đạt 203 560
người, chỉ chiếm 0,4% tổng lực lượng lao động
Tại thành ph Hải Phòng, thành ph trực thuộc Trung ương, có sự phát triển
toàn di n về inh tế - xã hội. Để phát triển inh tế một cách ền vững, ổn định, công
ằng, v n minh, Đảng ộ và chính quyền thành ph Hải Phòng luôn chú trọng các
chính sách xã hội, trong đó có chính sách về BHXH tự nguy n.



2
Ngay sau hi Luật bảo hiểm xã hội 2014 được an hành và có hi u lực, cơ
quan có thẩm quyền thành ph Hải Phòng đã chỉ đạo tiến hành hướng dẫn người
dân thi hành pháp luật về BHXH tự nguy n trên địa àn. Cùng với đó, thành ph
thường xuyên tổ chức các chương trình ph i hợp công tác tuyên truyền, phát triển
đ i tượng tham gia BHXH tự nguy n. Nhờ vậy, s lượng người tham gia BHXH tự
nguy n tại Hải Phòng qua các n m t ng lên rõ r t. Tuy nhiên, vi c tuyên truyền và
thực hi n pháp luật về BHXH tự nguy n tại nhiều huy n vẫn còn hạn chế, người
dân chưa hiểu hết được tầm quan trọng mà BHXH tự nguy n mang lại. Đồng thời,
quy định về quyền lợi BHXH tự nguy n chưa thực sự hấp dẫn cũng là một trong
những nguyên nhân hiến NLĐ còn e ngại với vi c tham gia BHXH tự nguy n
Ngoài ra, mạng lưới đại lý thu BHXH tự nguy n còn ít, chưa thuận ti n cho NLĐ
tham gia NLĐ mu n tham gia BHXH tự nguy n nhưng hông iết tham gia như
thế nào, đóng ở đâu, mức đóng ao nhiêu,…
Để góp phần hắc phục những ất cập trong quy định của pháp luật về
BHXH tự nguy n, đồng thời nâng cao công tác thi hành pháp luật về BHXH tự
nguy n nhằm “ ao phủ” BHXH tự nguy n ngày càng rộng hắp đến mọi NLĐ trên
địa àn thành ph Hải Phòng, học viên lựa chọn vấn đề: “Pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện và thực tiễn thi hành tại thành phố Hải Phòng” để làm đề tài
nghiên cứu ở ậc luận v n thạc sĩ của mình
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua hảo cứu, có thể thấy mặc dù đây là một vấn đề mới, song đã được các
nhà hoa học quan tâm nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều cách với những cấp độ
khác nhau. Cụ thể như sau:
Giáo trình, sách tham khảo: Đó là các Giáo trình luật an sinh xã hội của các
cơ sở đào tạo luật học, như: Giáo trình luật an sinh xã hội của Trường Đại học Luật
Hà Nội, Nxb Công an nhân dân n m 2013; Giáo trình ảo hiểm xã hội của Trường
Đại học Lao động - xã hội, Nx Lao động - xã hội n m 2011; Giáo trình Luật an
sinh xã hội do PSG.TS Nguy n Hữu Chí chủ biên, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2012;

Giáo trình Luật an sinh xã hội của Vi n Đại học Mở Hà Nội, Nx Lao động - xã


3
hội, Hà Nội n m 2018;… Các sách tham khảo, chuyên khảo như: “Pháp luật một s
nước trên thế giới” của Ủy ban các vấn đề xã hội của Qu c hội, Nxb Tư pháp, Hà
Nội, 2007; “H th ng An sinh xã hội của EU và bài học kinh nghi m cho Vi t
Nam” của Đinh Công Tuấn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008; “Pháp luật an sinh
xã hội - những vấn đề lý luận và thực ti n” Nx Tư pháp n m 2010 của tác giả
Nguy n Hiền Phương; “Bình luận một s nội dung của Luật bảo hiểm xã hội n m
2014” do TS Nguy n Hiền Phương chủ iên, Nx Tư pháp, Hà Nội, n m 2016
Bài viết đăng trên tạp chí: Có các bài viết đ ng trên các tạp chí chuyên
ngành đề cập đến BHXH tự nguy n Đó là ài viết: “Tổng quan về h th ng an ninh
xã hội và bảo hiểm xã hội của Nhật Bản” của Từ Nguy n Linh đ ng trên Tạp chí
bảo hiểm xã hội, s 2/2007; “Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguy n của một s
nước trên thế giới” của Bảo hiểm xã hội Vi t Nam đ ng trong Thông tin Khoa học
bảo hiểm xã hội, s 3/2014; “Giảm mức ảo hiểm xã hội tự nguy n: tín hi u t t cho
người nghèo” của tác giả Nguy n Hạnh, Báo công thương online; “Một s giải pháp
nhằm triển hai t t hơn ảo hiểm xã hội tự nguy n tại ảo hiểm xã hội quận Đ ng
Đa, TP Hà Nội”, Đại học Lao động – xã hội online; “Phân tích thực trạng tham gia
ảo hiểm xã hội tự nguy n của người lao động tự do” của Nguy n Thị Thúy, Báo
Công thương online, “Chế độ ảo hiểm xã hội tự nguy n” của Nguy n Xuân Thu,
đ ng trên Tạp chí Luật học, s 9 n m 2006;…
Đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn: Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở như: “Hoàn thi n pháp luật bảo hiểm xã hội” do Nguy n Thị Kim Phụng
chủ nhi m đề tài, Trường Đại học Luật Hà Nội, n m 2005; “Bình luận một s nội
dung cơ ản của Luật bảo hiểm xã hội n m 2014” do TS Nguy n Hiền Phương chủ
nhi m đề tài, Trường Đại học Luật Hà Nội, n m 2015
Luận án: “Cơ sở lý luận và thực ti n cho vi c xây dựng và hoàn thi n khung
pháp luật an sinh xã hội ở Vi t Nam” của tác giả Nguy n Hiền Phương, Trường Đại

học Luật Hà Nội n m 2009
Các luận v n của các cơ sở đào tạo luật, như: Luận v n “ Pháp luật về bảo
hiểm xã hội tự nguy n từ thực ti n tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phạm Thị Quỳnh


4
Trang, Học vi n Khoa học xã hội, n m 2014; Luận v n “Pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguy n - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Dương Thảo Phương, Đại học
Qu c gia Hà Nội, n m 2014; Luận v n “Thực trạng thi hành pháp luật ảo hiểm xã
hội tự nguy n tại thành ph Đà Nẵng” của tác giả Phan Võ Thị Hạnh Thủy, Đại học
Qu c gia Hà Nội, n m 2015; Luận v n “Thực trạng pháp luật về ảo hiểm xã hội tự
nguy n ở Vi t Nam” của tác giả Võ Lan Anh, Đại học Qu c gia Hà Nội, n m 2015
Hội thảo, báo cáo: Các hội thảo như: Hội thảo hoa học “Truyền thông về chính
sách BHXH và ảo hiểm y tế: Thực trạng và giải pháp nâng cao hi u quả” do
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân v n (Đại học Qu c gia Hà Nội) ph i hợp
với Bảo hiểm xã hội Vi t Nam tổ chức; Tọa đàm hoa học “Cải cách chính sách
ảo hiểm và chính sách tiền lương” do Hội đồng lý luận Trung ương tổ chức;...
Các báo cáo, gồm báo cáo tổng kết, áo cáo chuyên đề, báo cáo trong các hội
thảo của World bank, của Bộ Lao động, thương inh và xã hội, của các cơ quan có
thẩm quyền Đó là: Báo cáo tình hình thực hi n chính sách BHXH tự nguy n của Bảo
hiểm xã hội Vi t Nam n m 2010. Báo cáo tổng kết ngành BHXH n m 2011của Bảo
hiểm xã hội Vi t Nam n m 2012; Báo cáo tổng kết thực hi n Luật BHXH của Bảo
hiểm xã hội Vi t Nam n m 2013;…
Nhìn chung các công trình khoa học nói trên đã nghiên cứu một s vấn đề lý
luận về BHXH tự nguy n, thực trạng pháp luật BHXH tự nguy n và từ đó đưa ra
một s kiến nghị hoàn thi n những bất cập trong quy định của pháp luật BHXH tự
nguy n Tuy nhiên, đ i tượng nghiên cứu chủ yếu là các quy định của Luật BHXH
n m 2006 và các v n ản hướng dẫn. Bên cạnh đó cũng có một s luận v n nghiên
cứu về quy định BHXH tự nguy n trong Luật BHXH n m 2014 Song, cho đến nay,
chưa có công trình nào nghiên cứu về thực ti n thi hành BHXH tự nguy n tại thành

ph Hải Phòng.
Như vậy, có thể thấy rằng, tuy là đề tài không mới, nhưng vi c nghiên cứu
đ i tượng mới đó là quy định của pháp luật BHXH tự nguy n theo Luật bảo hiểm
xã hội n m 2014, có hi u lực từ n m 2016 và thực ti n thi hành pháp luật BHXH tự
nguy n trên địa bàn thành ph Hải Phòng, từ đó đưa ra ý iến nhận xét, đánh giá và


5
đề xuất các kiến nghị hoàn thi n quy định của pháp luật và hoàn thi n công tác tổ
chức thi hành pháp luật BHXH tự nguy n tại thành ph Hải Phòng được coi là đề
tài không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận v n là nhằm nghiên cứu một s vấn đề lý luận về BHXH
tự nguy n Trên cơ sở quan điểm về lý luận được nghiên cứu, luận v n tập trung
phân tích thực trạng pháp luật về BHXH tự nguy n theo quy định của pháp luật hi n
hành và thực ti n thi hành tại thành ph Hải Phòng. Thông qua vi c đánh giá những
điểm bất cập của pháp luật và thực ti n thực hi n pháp luật về BHXH tại thành ph
Hải Phòng, luận v n đề xuất một s kiến nghị sửa đổi, bổ sung một s quy định về
BHXH tự nguy n và một s kiến nghị nhằm nâng cao hi u quả thực hi n pháp luật
BHXH tự nguy n tại thành ph Hải Phòng theo hướng phù hợp hơn với sự phát
triển về kinh tế - xã hội trong b i cảnh hi n nay.
Từ mục đích nêu trên, luận v n tập trung vào các nhi m vụ chính sau đây:
Một là, nghiên cứu để làm rõ hơn một s vấn đề lý luận về BHXH tự nguy n.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật hi n hành
về BHXXH tự nguy n ở Vi t Nam.
Ba là, nghiên cứu thực ti n thực hi n các quy định của pháp luật về BHXH
tự nguy n tại thành ph Hải Phòng. Từ đó, rút ra những nhận xét về ưu điểm cũng
như những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thi hành pháp luật BHXH tự nguy n
tại thành ph Hải Phòng.
Bốn là, đề xuất các giải pháp hoàn thi n các quy định của pháp luật về

BHXH tự nguy n và nâng cao hi u quả thực hi n pháp luật BHXH tự nguy n tại
thành ph Hải Phòng trong b i cảnh hi n nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận v n nghiên cứu các quy định của pháp luật hi n hành của Vi t Nam về
BHXH tự nguy n theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội n m 2014 và các v n ản
hướng dẫn thi hành. Cùng với vi c nghiên cứu các quy định của pháp luật về
BHXH tự nguy n, luận v n nghiên cứu thực ti n thi hành pháp luật BHXH tự


6
nguy n trên cơ sở các tài li u, s li u trong những n m gần đây của bảo hiểm xã hội
thành ph Hải Phòng. Ngoài ra, các quy định của ILO và pháp luật của một s qu c
gia trên thế giới có liên quan đến BHXH tự nguy n cũng là đ i tượng, phạm vi
nghiên cứu của luận v n
Phạm vi nghiên cứu của luận v n bao gồm các vấn đề: đ i tượng tham gia
BHXH tự nguy n; các chế độ BHXH tự nguy n; nguồn thực hi n BHXH tự nguy n,
thủ tục thực hi n BHXH tự nguy n và giải quyết khiếu nại về BHXH tự nguy n.
Luận v n hông nghiên cứu vấn đề:
- Quản lý nhà nước và quản lý quỹ BHXH, bao gồm các vấn đề về thanh tra,
khiếu nại, t cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH tự nguy n, quản lý suịư
nghi p về BHXh tự nguy n, vì đây là những vấn đề chung bao gồm cả bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghi p, chứ pháp luật hông quy định riêng cho
BHXH tự nguy n.
- Giải quyết tranh chấp về BHXH tự nguy n, vì hi n nay chưa có quy định
riêng về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này, hơn nữa thực ti n thi hành BHXH
tự nguy n ở thành ph Hải Phòng cho thấy chưa có tranh chấp về BHXH tự nguy n.
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung, vì mặc dù đây cũng là loại hình bảo hiểm mang
tính tự nguy n, song do những đặc điểm riêng mà bảo hiểm hưu trí ổ sung được áp
dụng như một hình thức bổ sung cho BHXH bắt buộc. Vì thế, luận v n cũng hông
nghiên cứu vấn đề này.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận v n được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của học thuyết Mác Lênin bao gồm phép bi n chứng duy vật và phương pháp luận duy vật lịch sử. Theo
đó, vấn đề pháp luật BHXH tự nguy n được nghiên cứu luôn ở trạng thái vận động
và phát triển trong m i quan h không tách rời với các yếu t kinh tế, xã hội ở Vi t
Nam. Trong quá trình nghiên cứu, luận v n còn dựa trên cơ sở các quan điểm, định
hướng của Đảng và nhà nước về chính sách BHXH ở Vi t Nam giai đoạn hi n nay.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để thực hi n luận v n ao
gồm các phương pháp lịch sử, phân tích, chứng minh, so sánh, so sánh luật học,
tổng hợp, dự báo khoa học.


7
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Luận v n đã làm rõ một s vấn đề lý luận về về BHXH tự
nguy n và khái quát các nội dung pháp luật hi n hành về BHXH tự nguy n. Cùng với
vi c đánh giá thực ti n thi hành pháp luật BHXH tự nguy n tại thành ph Hải Phòng,
luận v n đã đưa ra các iến nghị nhằm hoàn thi n một s quy định của pháp luật và
nâng cao hi u quả thực thi pháp luật về BHXH tự nguy n ở thành ph Hải Phòng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận v n cung cấp kiến thức cho những người đang làm
công tác thực ti n về BHXH nói chung, BHXH tự nguy n nói riêng, cho người
tham gia BHXH tự nguy n Qua đó, giúp họ thực thi pháp luật BHXH tự nguy n
một cách chính xác, đảm bảo quyền lợi t i đa. Bên cạnh đó, luận v n cũng là nguồn
tài li u tham khảo cho sinh viên, học viên, các nhà nghiên cứu quan tâm đến pháp
luật BHXH tự nguy n nói riêng, pháp luật BHXH nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, ết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các ảng và
danh mục tài li u tham hảo, nội dung của luận v n được ết cấu 3 chương:
Chương 1: Một s vấn đề lý luận về pháp luật ảo hiểm xã hội tự nguy n và
quy định của pháp luật Vi t Nam hi n hành về ảo hiểm xã hội tự nguy n
Chương 2: Thực ti n thi hành pháp luật ảo hiểm xã hội tự nguy n tại thành

ph Hải Phòng
Chương 3: Một s

iến nghị hoàn thi n pháp luật và nâng cao hi u quả thi

hành pháp luật ảo hiểm xã hội tự nguy n tại thành ph Hải Phòng.


8
CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện và pháp luật bảo hiểm
xã hội tự nguyện
1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội là sự đảm ảo thay thế hoặc ù đắp một phần thu nhập đ i
với NLĐ hi họ gặp phải những iến c rủi ro làm giảm hoặc mất hả n ng lao
động hoặc mất vi c làm, ằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập
trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, NLĐ và sự ảo trợ của Nhà
nước, nhằm đảm ảo an toàn đời s ng cho NLĐ và cho gia đình họ, góp phần ảo
đảm an toàn xã hội
Trên thế giới, hi BHXH mới ra đời, các qu c gia chỉ quy định về BHXH ắt
uộc, áp dụng đ i với một s đ i tượng nhất định có tham gia quan h lao động
Tuy nhiên, xã hội càng phát triển, tuổi thọ của NLĐ càng cao, nhu cầu về ảo hiểm
thu nhập của NLĐ càng cấp thiết 1 Trên thế giới hi n nay có hai mô hình BHXH tự
nguy n: BHXH tự nguy n áp dụng như một hình thức ảo hiểm ổ sung cho BHXH
ắt uộc và BHXH tự nguy n áp dụng cho NLĐ tự nguy n tham gia Mặc dù mang
tính chất tự nguy n nhưng chính sách BHXH tự nguy n vẫn là chính sách do Nhà nước

ban hành nhằm đảm ảo quyền lợi cho các ên tham gia Nhà nước quy định mức đóng
góp để hình thành quỹ BHXH tự nguy n đủ lớn để chi trả cho người tham gia BHXH
tự nguy n và xây dựng các chế độ mà người tham gia BHXH được hưởng.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học: “Bảo hiểm xã hội tự nguy n là
loại hình ảo hiểm xã hội hình thành trên cơ sở ết hợp giữa tổ chức, ảo trợ của

1

Vi n Đại học Mở Hà Nội, Giáo trình luật an sinh xã hội Vi t Nam, Nx Lao động - xã hội, Hà Nội, 2018,
tr.85.


9
Nhà nước với sự tham gia tự nguy n của người lao động có nhu cầu ảo hiểm” 2.
Dưới góc độ pháp lý, BHXH tự nguy n là một loại hình BHXH do Nhà nước tổ
chức và quản lý mà NLĐ tự nguy n tham gia, được lựa chọn tham gia, được lựa
chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của ản thân nhằm đảm
ảo nhu cầu sinh s ng thiết yếu của NLĐ và gia đình hi họ hết hả n ng lao động
hoặc chết, góp phần đảm ảo an toàn xã hội3.
Khái ni m BHXH tự nguy n ở Vi t Nam lần đầu tiên được quy định tại Luật
bảo hiểm xã hội n m 2006: “Bảo hiểm xã hội tự nguy n là loại hình ảo hiểm xã
hội mà người lao động tự nguy n tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng ảo hiểm xã hội” Kế thừa quy
định này, Luật bảo hiểm xã hội n m 2014, tại hoản 3 Điều 3 đưa ra định nghĩa:
“Bảo hiểm xã hội tự nguy n là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng ảo hiểm xã hội để người tham
gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất”
Có thể thấy, định nghĩa về BHXH tự nguy n theo pháp luật Vi t Nam n m
2014 đã có sự ổ sung so với Luật ảo hiểm xã hội 2006. Theo đó, định nghĩa đã

nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong BHXH tự nguy n, đồng thời định nghĩa cũng
đưa ra 2 chế độ mà người tham gia BHXH tự nguy n được hưởng đó là chế độ hưu trí
và chế độ tử tuất Có thể thấy, định nghĩa về BHXH tự nguy n theo Luật ảo hiểm xã
hội 2014 cụ thể hơn, rõ ràng hơn so với định nghĩa về BHXH tự nguy n trước đó, từ
đó giúp NLĐ d hiểu hơn về BHXH tự nguy n và có cái nhìn tổng quát nhất về loại
hình ảo hiểm này. Tuy nhiên vi c quy định các chế độ BHXH tự nguy n trong hái
ni m này phần nào làm hạn chế vi c mở rộng chế độ BHXH tự nguy n
Vì thế, từ những quan điểm trên, luận v n đưa ra cách hiểu về BHXH tự
nguy n như sau: BHXH tự nguy n là loại hình ảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ

2

Nguy n Xuân Thu (2006), “Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam”, Tạp chí luật học, (9), tr.49-55.
Phạm Thị Định (2015), Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm, Đại học Kinh tế Qu c dân, Nx Đại học Kinh tế Qu c
dân, Hà Nội, tr.53.
3


10
chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng ảo hiểm xã hội để
hưởng chế độ BHXH.
Từ hái ni m BHXH tự nguy n nêu ra, có thể thấy BHXH tự nguy n có các
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, đ i tượng tham gia ảo hiểm xã hội tự nguy n chủ yếu là người lao
động hông tham gia quan h lao động và có thu nhập ổn định.
Đây là điểm hác với BHXH ắt uộc, ởi BHXH ắt uộc chủ yếu áp dụng
đ i với NLĐ có tham gia quan h lao động, còn NLĐ tham gia BHXH tự nguy n,
theo pháp luật Vi t Nam, là người hông thuộc di n tham gia BHXH ắt uộc Bởi
vì, dù hông tham gia quan h lao động song theo quy luật tự nhiên, họ cũng sẽ già

và chết Khi về già, hết hả n ng lao động, thu nhập của họ sẽ ị giảm sút hoặc
hông còn làm vi c để có thu nhập, vì thế họ sẽ hó được ảo đảm đời s ng, trong
hi nhu cầu về n u ng, sinh hoạt, hám chữa

nh nhiều hi t ng lên Bởi vậy, hi

tham gia BHXH tự nguy n, họ sẽ có hoản trợ cấp đáp ứng nhu cầu của đời s ng
Khi chết, BHXH tự nguy n sẽ trợ cấp tiền mai táng và trợ cấp một lần cho thân
nhân của họ nhằm giảm ớt gánh nặng về inh tế cho gia đình họ
Hơn nữa, hi còn trẻ hỏe đi làm, có thu nhập, họ cũng phải có trách nhi m
đ i với ản thân mình Để được hưởng chế độ BHXH tự nguy n, NLĐ phải có
nghĩa vụ đóng phí vào quỹ BHXH Và để có tiền đóng phí vào quỹ, họ phải có thu
nhập ổn định Mức thu nhập này được quy định hác nhau ở các qu c gia Ở Vi t
Nam, NLĐ phải có thu nhập ít nhất ằng mức chuẩn nghèo hu vực nông thôn và
t i đa ằng 20 lần mức lương cơ sở
Thứ hai, người lao động tham gia ảo hiểm xã hội tự nguy n được lựa chọn
mức phí và phương thức đóng phí vào quỹ BHXH.
Trên cơ sở thu nhập ổn định mà pháp luật quy định, NLĐ tự lựa chọn mức
tiền phù hợp với thu nhập của mình để phí vào quỹ BHXH. Mức phí này được thay
đổi nếu mức thu nhập của NLĐ thay đổi và NLĐ được NLĐ lựa chọn


11
Điểm đặc i t của BHXH tự nguy n nữa là NLĐ được lựa chọn phương thức
đóng phí chứ hông mang tính ấn định như BHXH ắt uộc Theo đó, NLĐ tùy vào
thời điểm ổn định nguồn thu nhập của mình mà lựa chọn thời điểm đóng phí Có thể
theo phương thức đóng hàng tháng, nhiều tháng hoặc nhiều n m đóng phí một lần
Vi c linh hoạt trong lựa chọn mức phí đóng và phương thức đóng phí cho NLĐ
tham gia BHXH tự nguy n chính là nhằm tạo điều i n cho NLĐ được tham gia
BHXH, được hưởng các quyền lợi về BHXH.

Thứ ba, phạm vi của BHXH tự nguy n chỉ áp dụng với một s chế độ nhất định
Loại hình ảo hiểm này áp dụng chủ yếu ở một s chế độ có tính chất dài hạn do đ i
tượng của BHXH tự nguy n chủ yếu là người hông tham gia quan h lao động hoặc
tham gia nhưng hông ổn định, thường là những người lao động tự do, có công vi c và
thu nhập ấp ênh, do vậy họ chỉ quan tâm đến những loại hình có tính thiết thực phù
hợp với điều i n inh tế và nhu cầu của họ Tùy vào quy định của pháp luật các qu c
gia mà BHXH tự nguy n được thực hi n gồm những chế độ nào, song nhìn chung
so với các chế độ của BHXH ắt uộc thì các chế độ BHXH tự nguy n ít hơn Ở
Vi t Nam, chế độ BHXH tự nguy n ao gồm 2 chế độ: chế độ hưu trí và chế độ tử
tuất Bởi pháp luật chú trọng các chế độ hi NLĐ hết hả n ng lao động Hơn nữa,
có thể do inh nghi m quản lý và thực hi n BHXH nên chưa triển hai các chế độ
hác Ở nhiều qu c gia, như Trung Qu c, chế độ BHXH tự nguy n còn ao gồm
chế độ thai sản được áp dụng đ i với lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ
Thứ tư, người lao động tham gia ảo hiểm xã hội tự nguy n được nhà nước
hỗ trợ tiền đóng ảo hiểm xã hội
Nếu như BHXH ắt uộc hoàn toàn do NLĐ và NSDLĐ đóng phí BHXH thì
ở BHXH tự nguy n, hi NLĐ tham gia thì sẽ được nhà nước hỗ trợ thêm tiền đóng
Vi c hỗ trợ này nhằm mục đích ảo đảm cho nguồn đóng BHXH tự nguy n được
t ng lên, theo đó ảo đảm được các chế độ cho NLĐ tham gia Mức hỗ trợ tùy thuộc
vào quy định của pháp luật từng thời ỳ, đồng thời tùy thuộc vào mức đóng của
NLĐ Đ i với những người có mức phí đóng thấp sẽ được hỗ trợ nhiều hơn so với
trường hợp ngược lại Đặc điểm này vừa thể hi n điểm riêng của BHXH tự nguy n,


12
đồng thời vừa thể hi n chính sách nhân v n của Đảng và nhà nước trong vi c phát
triển BHXH tự nguy n
1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguy n có vai trò rất lớn, được thể hi n trên các mặt sau:
Thứ nhất, ảo hiểm xã hội tự nguy n góp phần ổn định đời s ng của người

tham gia BHXH, đảm ảo an toàn xã hội
Những người tham gia BHXH tự nguy n sẽ được thay thế hoặc ù đắp một
phần thu nhập hi họ ị suy giảm, mất hả n ng lao động, chết

do đ i tượng tham

gia BHXH tự nguy n là những NLĐ tự do, hầu như hông có quan h lao động với
người sử dụng lao động, thu nhập thường hông ổn định như: nông dân, người inh
doanh, uôn án tự do,… Vi c tham gia BHXH tự nguy n còn giúp NLĐ có ý thức
trong vi c tiết i m đầu tư những hoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần
thiết chỉ dùng hi già yếu, mất sức lao động, góp phần ổn định cuộc s ng cho ản
thân và gia đình Nhờ có sự đảm ảo thay thế hoặc ù đắp thu nhập ịp thời mà
người tham gia BHXH tự nguy n được ảo đảm đời s ng ổn định và lâu dài Từ đó
góp phần ảo đảm an sinh xã hội của đất nước
Thứ hai, ảo hiểm xã hội tự nguy n góp phần thực hi n công ằng xã hội
Phân ph i trong BHXH tự nguy n là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã
hội, là sự phân ph i lại giữa những người có thu nhập cao, thấp hác nhau theo xu
hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của
những người hỏe mạnh, may mắn có vi c làm ổn định cho những người tuổi già,
hết hả n ng lao động BHXH tự nguy n góp phần tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng
cao tính cộng đồng xã hội, cùng truyền th ng đoàn ết, gắn ó giữa những NLĐ
trong xã hội và góp phần thực hi n công ằng xã hội, phân ph i lại thu nhập xã hội
trên cơ sở sự tương trợ để thiết lập h th ng an sinh xã hội ền vững Ở các nước
phát triển và đang phát triển, trong điều i n inh tế thị trường, sự phân hóa giàu
nghèo ngày càng gia t ng Chính phủ các nước đều đưa ra các chính sách để giảm
dần hoảng cách giàu, nghèo, chính vì vậy, chính sách BHXH tự nguy n là một


13
trong những chính sách tạo sự ình đẳng cho NLĐ, góp phần làm giảm ớt hoảng

cách giữa người giàu và người nghèo 4
Thứ ba, BHXH tự nguy n góp phần thúc đẩy t ng trưởng và phát triển inh
tế của đất nước
Trong nền inh tế hàng hoá, v n là tiền đề của quá trình sản xuất inh doanh
Nền inh tế càng phát triển thì nhu cầu về v n càng lớn, các chủ thể có thể huy
động v n từ nhiều nguồn hác nhau: từ tiết i m, phát hành cổ phiếu, đi vay,…
Nguồn quỹ BHXH do NLĐ tham gia BHXH tự nguy n đóng góp tạo nên một
hoản tiền tạm thời nhàn rỗi được sử dụng cho hoạt động đầu tư sinh lời Nguồn
tiền này được cơ quan quản lý quỹ đem đầu tư sinh lời đồng thời góp phần vào công
cuộc đẩy mạnh công nghi p hoá, hi n đại hoá đất nước BHXH tự nguy n có vai trò
phân ph i, sử dụng hi u quả nguồn quỹ dự phòng, tạo cơ chế chia sẻ, nhằm giảm
ớt những rủi ro, góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm ảo an toàn cho
sản xuất và đời s ng xã hội và tạo động lực phát triển inh tế, xã hội Về cơ ản,
nguồn inh phí để thực hi n chính sách BHXH tự nguy n do NLĐ tham gia đóng
góp, Nhà nước hỗ trợ để đảm ảo cho quỹ BHXH hông ị phá sản đã giảm ớt
được “gánh nặng” cho Ngân sách Nhà nước, nhưng Nhà nước vẫn thực hi n được
mục tiêu an sinh xã hội lâu dài và ền vững, góp phần đảm ảo sự ổn định và phát
triển inh tế - xã hội của đất nước, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
ằng, dân chủ, v n minh”
1.1.2. Pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện
Pháp luật BHXH tự nguy n là một bộ phận cấu thành pháp luật BHXH và là
một trong những nội dung thuộc chính sách an sinh xã hội, vì vậy nó phụ thuộc rất
nhiều vào điều ki n kinh tế - xã hội của các qu c gia. Xuất phát từ những nhu cầu
của cuộc s ng là đảm ảo thu nhập hi NLĐ hết hả n ng lao động hoặc chết mà
BHXH tự nguy n xuất hi n ên cạnh BHXH ắt uộc như một nhu cầu hách quan
Hiẹn nay, BHXH tự nguy n được thực hi n rộng rãi trên thế giới. Ở mỗi qu c gia
4

Nguy n Hữu Chí, Giáo trình luật an sinh xã hội, Nxb Giáo dục Vi t Nam, Hà Nội, 2012, tr. 84.



14
hác nhau, có trình độ phát triển dân trí hác nhau thì chính sách, pháp luật về
BHXH tự nguy n cũng có những điểm hác nhau Dù trình độ dân trí có hác nhau
nhưng loại hình BHXH tự nguy n là loại hình được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn
tự nguy n của người tham gia, ằng cách đóng góp một phần thu nhập của mình để
được hưởng chế độ BHXH nhằm giảm ớt những hó h n hi NLĐ hết hả n ng
lao động ị giảm hoặc mất thu nhập BHXH tự nguy n là một chính sách xã hội của
qu c gia nhưng đồng thời cũng là công cụ của Nhà nước nhằm tham gia vào vi c
phân ph i lại thu nhập qu c dân một cách hợp lý giữa các tầng lớp xã hội, giúp thực
hi n xây dựng chế độ an sinh xã hội lâu dài và ền vững, góp phần đảm ảo sự ổn
định và phát triển inh tế - xã hội của đất nước
Ở Vi t Nam, pháp luật BHXH được iết đến từ rất sớm, tuy nhiên các quy
định pháp luật về BHXH tự nguy n tại Vi t Nam mới được cụ thể tại Luật BHXH
2006 và được sửa đổi, hoàn thi n hơn trong Luật BHXH 2014. Theo đó, pháp luật
BHXH tự nguy n điều chỉnh những quan h xã hội phát sinh từ hoạt động BHXH và
phải ao quát được hết các khâu từ quy định về đ i tượng tham gia, mức đóng phí,
mức hưởng bảo hiểm cho đến quy định về thủ tục thực hi n BHXH tự nguy n, mức
phí và phương thức đóng phí BHXH tự nguy n và các vấn đề khác có liên quan.
Từ đó, có thể hiểu pháp luật BHXH tự nguy n là h th ng những quy định
do Nhà nước an hành, quy định về đ i tượng tham gia BHXH tự nguy n, mức phí
và phương thức đóng phí, các chế độ BHXH tự nguy n, thủ tục hưởng quyền lợi,
quản lý của nhà nước và vấn đề hác về BHXH tự nguy n
1.1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH tự nguy n là một trong những chính sách an sinh xã hội của mỗi qu c
gia Vi c thực hi n chính sách BHXH tự nguy n đều tuân theo những nguyên tắc
nhất định Cụ thể như sau:
Thứ nhất, ảo hiểm xã hội tự nguy n được thực hi n trên cơ sở tự nguy n
của người tham gia

Đây là nguyên tắc quan trọng của BHXH tự nguy n Khác với BHXH ắt
uộc là loại hình BHXH mà NLĐ và người sử dụng lao động phải ắt uộc tham


15
gia theo quy định của pháp luật BHXH tự nguy n thực hi n hoàn toàn trên cơ sở tự
nguy n của NLĐ tham gia, họ được quyền tự quyết định có tham gia BHXH tự
nguy n hay hông Người tham gia được lựa chọn mức đóng ao nhiêu, đóng ằng
phương thức nào phù hợp với điều i n inh tế và nhu cầu của ản thân
Nguyên tắc này xuất phát từ đ i tượng của BHXH tự nguy n, người tham
gia BHXH tự nguy n thường là những NLĐ có thu nhập thấp và hông ổn định nên
họ cần được tạo điều i n phù hợp với nhu cầu để thuận lợi hơn cho họ hi tham gia
BHXH tự nguy n Chính nguyên tắc này tạo điều i n cho mọi NLĐ trong xã hội,
dù giữa họ có sự chênh l ch về mức thu nhập Tuy nhiên, sự tự nguy n của NLĐ
phải trên cơ sở quy định của pháp luật Đây là điểm hác với ảo hiểm thương mại,
Nhà nước chỉ an hành những nội dung cơ ản nhất còn các chính sách, chiến lược
cụ thể là do các công ty ảo hiểm thực hi n Đ i với BHXH tự nguy n, Nhà nước
quy định ằng v n ản pháp luật rất cụ thể và chặt chẽ các nội dung về đ i tượng
tham gia, giới hạn mức phí đóng và phương thức đóng phí, thủ tục thực hi n đóng
phí và chi trả quyền lợi Đặc i t là, mặc dù có tính tự nguy n nhưng chế độ áp
dụng lại có tính ắt uộc, chỉ 2 chế độ: hưu trí và tử tuất
Thứ hai, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguy n được tính trên cơ sở thu nhập
của người lao động.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở đ i tượng của BHXH tự nguy n là thu nhập
của NLĐ Nếu thu nhập này bị biến động mà suy giảm hoặc mất do suy giảm thu
nhập thì NLĐ được thay đổi mức phí đóng Mức thu nhập được bảo hiểm là mức
thu nhập do NLĐ lựa chọn trên cơ sở thu nhập thực tế của mình và trong khung quy
định của pháp luật.
Khác với BHXH bắt buộc, BHXH tự nguy n hoàn toàn do NLĐ đóng Quy
định này xuất phát từ vi c do NLĐ hông tham gia quan h lao động hoặc có tham

gia nhưng đã được người sử dụng lao động trả tiền BHXH vào tiền lương hằng
tháng. Ví dụ lao động giúp vi c gia đình, lao động làm vi c theo hợp đồng lao động
có thời hạn dưới 1 tháng,…


16
Thứ ba, mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguy n được tính trên cơ sở thời gian
đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian đóng BHXH tự nguy n là khoảng thời gian được tính từ hi NLĐ
bắt đầu đóng BHXH tự nguy n cho đến khi dừng đóng Trường hợp NLĐ đóng
BHXH tự nguy n không liên tục thì thời gian đóng BHXH tự nguy n để hưởng chế
độ là tổng thời gian đã đóng BHXH Khi NLĐ có thời gian đóng BHXH tự nguy n
lâu hơn thì sẽ được hưởng quyền lợi nhiều hơn so với trường hợp ngược lại. Ngoài
ra, mức hưởng BHXH tự nguy n còn tính trên cơ sở mức phí đóng vào quỹ BHXH.
Theo đó, NLĐ có mức thu nhập cao hơn, thì hi nghỉ hưu họ sẽ hưởng mức trợ cấp
cấp cao hơn trường hợp ngược lại.
Sở dĩ pháp luật BHXH tự nguy n chú trọng nguyên tắc này, bởi xuất phát từ
sự công bằng xã hội giữa đóng góp và hưởng thụ BHXH tự nguy n Đồng thời bảo
đảm khả n ng chi trả của quỹ BHXH. Bởi nếu NLĐ đóng góp trong thời gian ngắn
và mức phí đóng thấp sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn về tài chính của quỹ, đồng thời
không bảo đảm công bằng giữa đóng góp và hưởng thụ vì thế sẽ dẫn đến vỡ quỹ.
Thứ tư, ảo đảm sự liên thông giữa BHXH ắt uộc và BHXH tự nguy n
Trên thực tế, tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của quan h lao động mà
NLĐ có thể có thời gian tham gia BHXH ắt uộc vừa có thời gian tham gia BHXH
tự nguy n Pháp luật Vi t Nam đã quy định há chi tiết về vi c chuyển đổi giữa hai
loại hình ảo hiểm này và NLĐ trong cùng một thời điểm chỉ có thể tham gia đóng
BHXH ắt uộc hoặc BHXH tự nguy n Nguyên tắc này nhằm để đảm ảo quyền
lợi của NLĐ, hi quan h lao động luôn luôn có sự thay đổi hông ngừng trong điều
i n inh tế có nhiều iến chuyển
Dưới tác động của nền inh tế thị trường mà quan h lao động nói riêng và

các quan h

inh tế hác nói chung luôn có sự thay đổi hông ngừng Đồng thời,

yêu cầu càng cao về trình độ lao động ỹ thuật có thể làm NLĐ ở hu vực phi chính
thức chuyển sang hu vực chính thức và ngược lại Người lao động có quyền tham
gia BHXH tự nguy n hi hông tham gia quan h lao động hoặc có tham gia quan
h lao động nhưng hông thuộc đ i tượng tham gia BHXH ắt uộc theo quy định
của pháp luật Nếu NLĐ vừa có thời gian tham gia BHXH ắt uộc vừa có thời gian


17
tham gia BHXH tự nguy n thì được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trên cơ sở thời
gian đóng phí vào quỹ BHXH ở cả hai loại hình
1.1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng của BHXH tự nguy n đ i với đời
s ng NLĐ cũng như trong đời s ng xã hội, nên hầu hết các qu c gia đều quy định
cụ thể về BHXH tự nguy n Tuy quy định của các qu c gia khác nhau, song nhìn
chung đều bao gồm các nội dung cơ ản như sau:
- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đ i tượng tham gia BHXH tự nguy n về nguyên tắc là mọi NLĐ có nhu cầu
tham gia, đó là những đ i tượng lao động là công dân, đang trong độ tuổi lao động,
có thể là người hông tham gia hoạt động inh tế như: người làm nội trợ trong gia
đình hoặc đang tham gia hoạt động inh tế trong các lĩnh vực, ngành nghề như: lao
động tự do, lao động nông thôn,… có nhu cầu và có hả n ng tham gia BHXH tự
nguy n Đ i tượng tham gia BHXH tự nguy n là người đóng góp phí BHXH để ảo
hiểm cho mình để được BHXH Đ i tượng đóng góp vào quỹ BHXH tự nguy n chỉ
là NLĐ Người sử dụng lao động hông đóng góp vào quỹ BHXH tự nguy n, đây là
điểm hác i t so với BHXH ắt uộc.
Ở một s nước trên thế giới, ên tham gia BHXH tự nguy n có thể là người

sử dụng lao động, NLĐ và có thể có sự tham gia của Nhà nước Ở Nhật Bản, chế độ
hưu trí toàn dân đã được hình thành vào n m 1961 Trong tổng s 69,89 tri u NLĐ
được chia thành 3 nhóm tham gia BHXH tự nguy n: Nhóm 1 là lao động cá thể,
nông dân, người hông có vi c làm, sinh viên,... ; Nhóm 2 là lao động trong hu
vực tư nhân và Nhà nước tham gia chế độ hưu trí cho NLĐ; Nhóm 3, là những
người n theo như vợ hoặc chồng s ng dựa vào thu nhập của NLĐ5.
Ở Đức, những người tham gia BHXH tự nguy n ên cạnh BHXH ắt uộc là
những người thực hi n lao động một cách độc lập và có thể đề nghị được tham gia

5

Từ Nguy n Linh (2007), Tổng quan về hệ thống an ninh xã hội và bảo hiểm xã hội của Nhật Bản, Tạp chí
bảo hiểm xã hội, (2), tr.5-8.


18
chế độ BHXH tuổi già với điều i n đã làm vi c hông ít hơn 5 n m 6 Trong trường
hợp này họ cũng hưởng chế độ như người làm công n lương Bên tham gia BHXH
tự nguy n là những người hông thuộc di n tham gia BHXH ắt uộc, đó là những
người đóng phí vào quỹ BHXH tự nguy n do Nhà nước quản lý để hưởng quyền lợi
ảo hiểm Vai trò tham gia của NLĐ chiếm một vị trí đặc i t quan trọng và chủ
yếu trong cơ cấu tham gia BHXH tự nguy n Xuất phát từ đặc điểm của đ i tượng
tham gia BHXH tự nguy n là những NLĐ có công vi c hông ổn định, thu nhập
ấp ênh, có thể có sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm mục đích ảo v lực lượng lao
động trong xã hội, góp phần ổn định cuộc s ng của NLĐ, thúc đẩy sự phát triển
inh tế
Bảo hiểm xã hội tự nguy n ở Thổ Nhĩ Kỳ được chia thành hai tiểu h th ng
là BHXH tự nguy n đ i với lao động tự do và BHXH tự nguy n đ i với nông dân
tự do Đ i tượng của BHXH tự nguy n đ i với lao động tự do ao gồm: NLĐ độc
lập hông có quan h lao động; vợ hoặc chồng thất nghi p của lao động trong hu

vực nông nghi p; những người nội trợ; những người g c Thổ có qu c tịch nước
ngoài; vợ hoặc chồng trong hu vực nông nghi p, thân nhân của những người Thổ
định cư ở nước ngoài do điều i n phải s ng phụ thuộc và hông có công vi c ổn
định Đ i tượng của BHXH tự nguy n đ i với nông dân tự do gồm những người lao
động tự do hông thuộc đ i tượng của BHXH ắt uộc
Đ i tượng tham gia BHXH tự nguy n ở Phần Lan là mọi nông dân từ 18 tuổi
trở lên ắt uộc phải tham gia vào h th ng ảo hiểm tai nạn cho nông dân, từ 14
đến 17 tuổi có thể tham gia BHXH tự nguy n Ngoài ra, những người trên 65 tuổi
cũng được tham gia BHXH tự nguy n cho chế độ ảo hiểm tai nạn 7
Còn ở Ba Lan, đ i tượng tham gia BHXH tự nguy n ao gồm những người
hông đáp ứng được các điều i n đ i với BHXH ắt uộc, đó là những người làm

6

Ủy ban các vấn đề xã hội của Qu c hội (2007), Pháp luật một số nước trên thế giới, Nxb Tư pháp, Hà Nội,
tr.23.
7

Bảo hiểm xã hội Vi t Nam (2014), Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của một số nước trên thế giới,
Thông tin Khoa học bảo hiểm xã hội, (3), tr 9-13


×