Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ điều TRỊ mòn cổ RĂNG BẰNG GC FUJI II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.72 MB, 104 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ rất tận tình từ các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.BS. Phạm
Thanh Hà, người thầy đã tận tình hướng dẫn, dạy dỗ và dìu dắt tôi trên con
đường nghiên cứu khoa học, nhiệt tình chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và
làm luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Phương, PGS.TS.BS. Trịnh Thị Thái Hà, TS.BS. Nguyễn Thị Châu là những
người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn
thiện được luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Viện Đào tạo Răng
Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban Giám đốc Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
- Trung tâm kỹ thuật khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt – Nhà A7.
- Khoa Điều trị Răng người cao tuổi, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung
ương Hà Nội.
Đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đồng
nghiệp và người thân đã luôn động viên, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên Trần Thị Ngọc Thúy



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Ngọc Thúy, học viên Cao học khóa 23, chuyên ngành
Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của Thầy TS.BS. Phạm Thanh Hà.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu này là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên
cứu, cũng như được sự đồng ý của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu này.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan trên.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Người viết cam đoan

Học viên Trần Thị Ngọc Thúy


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GIC

: Glass ionomer cement

Răng nanh

: RN

Răng hàm nhỏ


: RHN

RMGI

: Resin Modified Glass Ionomer

Bệnh án nghiên cứu

: BANC

Vật liệu hàn

: VLH

Composite

: Comp


MỤC LỤC
1.1.3. Tủy răng................................................................................................................................ 16

2.Đối tượng nghiên cứu............................................................................33
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn............................................................................................................. 33
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ................................................................................................................ 33

3.Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................33
2.2.1. Địa điểm............................................................................................................................... 33
2.2.2. Thời gian nghiên cứu............................................................................................................ 34


4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................34
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................................. 34
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu............................................................................................................... 34
2.3.3. Kỹ thuật chọn mẫu................................................................................................................ 34
2.3.4. Các bước tiến hành nghiên cứu............................................................................................ 34

5.Xử lý số liệu...........................................................................................41
5.1.2.5. Sai số và biện pháp khống chế sai số...........................................42
2.5.1. Sai số hệ thống bao gồm....................................................................................................... 42
2.5.2. Biện pháp khống chế sai số................................................................................................... 43
2.5.3. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.................................................................................................. 43

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................44
3.1.1. Đăc điểm về tuổi................................................................................................................... 44
51
52

3.3. Hiệu quả điều trị.................................................................................56
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.........................................................62
4.1.1. Tuổi, giới............................................................................................................................... 62
4.1.2. Giới....................................................................................................................................... 62
4.1.3. Nghề nghiệp của bệnh nhân................................................................................................. 63

4.2. Đặc điểm lâm sàng tổn thương mòn cổ răng ở răng nanh và nhóm
răng hàm nhỏ.......................................................................................64
3.1.4.3. Kết quả điều trị.............................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO



PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1.1. CẤU TRÚC GIẢI PHẪU CỦA RĂNG [13].............................13
HÌNH 1.2. HÌNH ẢNH MẶT NGOÀI CÁC RĂNG NANH [NGUỒN: ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU].....................................................................................17
HÌNH 1.3. MẶT NGOÀI GIẢI PHẪU RĂNG HÀM NHỎ THỨ NHẤT18
HÌNH 1.4. MẶT NGOÀI CÁC RĂNG HÀM NHỎ THỨ HAI.................18
HÌNH 1.5. CƠ CHẾ BỆNH SINH ĐỘNG HỌC MÒN RĂNG (GRIPPO)
[15]..................................................................................................................19
HÌNH 1.6. TỔN THƯƠNG CỔ RĂNG CHỈ MÒN LỚP MEN................24
HÌNH 1.7. TỔN THƯƠNG MÒN CỔ RĂNG QUA LỚP MEN...............25
HÌNH 2.1. SONDE NHA CHU [NGUỒN: ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU].......35
HÌNH 2.2. SƠ ĐỒ MÔ TẢ TỔN THƯƠNG MÒN CỔ RĂNG................36
HÌNH 2.3. MÁY ĐÁNH TRỘN CHẤT HÀN.............................................37
HÌNH 2.4. GC FUJI II LC CAPSULE........................................................37
HÌNH 2.5. HÌNH ẢNH COMPOSITE FILTEK Z350 XT........................38


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3.1. PHÂN BỐ BỆNH NHÂN THEO TUỔI..................................44
BẢNG 3.2. ĐẶC ĐIỂM Ê BUỐT RĂNG VÀ QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ
TRƯỚC KHI VÀO VIỆN.............................................................................47
BẢNG 3.3. THÓI QUEN CHẢI RĂNG CỦA BỆNH NHÂN....................47
BẢNG 3.4. SỐ LƯỢNG RĂNG MÒN CỔ PHÂN BỐ THEO NHÓM
TUỔI TỪ 35-45.............................................................................................49
BẢNG 3.5. SỐ LƯỢNG RĂNG MÒN CỔ PHÂN BỐ THEO NHÓM
TUỔI TRÊNỪ 35- 45....................................................................................50
BẢNG 3.6. KÍCH THƯỚC TỔN THƯƠNG MÒN CỔ RĂNG................54

BẢNG 3.7. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG MÒN CỔ RĂNG......................54
BẢNG 3.8. Ê BUỐT RĂNG SAU KHI HÀN..............................................56
BẢNG 3.9. HIỆU QUẢ GIẢM Ê BUỐT RĂNG SAU KHI HÀN............57
BẢNG 3.10. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SAU 3 THÁNG ĐIỀU TRỊ.............59
BẢNG 3.11. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ.............61


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 3.1. PHÂN BỐ BỆNH NHÂN THEO GIỚI..............................44
BIỂU ĐỒ 3.2. NGHỀ NGHIỆP CỦA BỆNH NHÂN.................................45
BIỂU ĐỒ 3.3. LÝ DO VÀO VIỆN...............................................................47
BIỂU ĐỒ 3.4. TÌNH TRẠNG MÒN RĂNG NHIỀU THEO NHÓM TUỔI
.........................................................................................................................49
BIỂU ĐỒ 3.67. ĐÁP ỨNG TỦY SAU 3 THÁNG ĐIỀU TRỊ....................58
BIỂU ĐỒ 3.87. ĐÁP ỨNG TỦY SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ....................60


DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1.1. CẤU TRÚC GIẢI PHẪU CỦA RĂNG [13].............................13
HÌNH 1.2. HÌNH ẢNH MẶT NGOÀI CÁC RĂNG NANH [NGUỒN: ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU].....................................................................................17
HÌNH 1.3. MẶT NGOÀI GIẢI PHẪU RĂNG HÀM NHỎ THỨ NHẤT18
HÌNH 1.4. MẶT NGOÀI CÁC RĂNG HÀM NHỎ THỨ HAI.................18
HÌNH 1.5. CƠ CHẾ BỆNH SINH ĐỘNG HỌC MÒN RĂNG (GRIPPO)
[15]..................................................................................................................19
HÌNH 1.6. TỔN THƯƠNG CỔ RĂNG CHỈ MÒN LỚP MEN................24
HÌNH 1.7. TỔN THƯƠNG MÒN CỔ RĂNG QUA LỚP MEN...............25
HÌNH 2.1. SONDE NHA CHU [NGUỒN: ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU].......35
HÌNH 2.2. SƠ ĐỒ MÔ TẢ TỔN THƯƠNG MÒN CỔ RĂNG................36
HÌNH 2.3. MÁY ĐÁNH TRỘN CHẤT HÀN.............................................37

HÌNH 2.4. GC FUJI II LC CAPSULE........................................................37
HÌNH 2.5. HÌNH ẢNH COMPOSITE FILTEK Z350 XT........................38


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GIC

: Glass ionomer cement
Răng nanh

: RN

Răng hàm nhỏ

: RHN

RMGI

: Resin Modified Glass Ionomer

Bệnh án nghiên cứu

: BANC

Vật liệu hàn
Composite

: VLH
: Comp



11

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các tổn thương tổ chức cứng của răng không do sâu trong đó tổn thương
mòn cổ răng là bệnh rất phổ biến trong số các bệnh lý về răng miệng, chỉ sau
sâu răng và viêm quanh răng [1]. Hình thể đặc trưng của tổn thương tổ chức
cứng không do sâu là mòn cổ răng hình chêm. Mòn cổ răng hình chêm đã
được báo cáo với tỷ lệ từ 5-85% theo nhiều tác giả khác nhau. Theo nghiên
cứu của B. Faye cùng với cộng sự (2005) tại Senegal có: 17,1% dân số bị
mòn cổ răng [2]. Ở Việt Nam theo Đặng Quế Dương (2004), mòn cổ răng
hình chêm chiếm 91,7% [3] trong các tổn thương tổ chức cứng của răng vùng
cổ răng. Mòn răng do nhiều nguyên nhân kết hợp, có thể diễn ra chậm hay
nhanh do các yếu tố nội tại hoặc ngoại lai. Mòn cổ răng có đặc điểm tăng dần
theo tuổi [4],[5],[6],[7],[8], ảnh hưởng đến thẩm mỹ và gây ê buốt, khi mòn
nhiều có thể ảnh hưởng tới sự sống của tủy răng, trầm trọng hơn là gãy răng.
Do vậy mòn cổ răng cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời.
Có nhiều phương pháp và vật liệu được dùng để phục hồi tổn thương tổ
chức cứng do mòn cổ răng như Amalgam, Xi măng Cacboxylat, Glass
ionomer cement (GIC), Composite. Trong đó, Amalgam và Xi măng
Cacboxylat có ưu điểm là ítkhông gây nhạy cảm và, không kích thích tủy như
Composite nhưng Amalgam có nhược điểm là phải tạo lưu cơ học nên gây
mất nhiều tổ chức cứng, không thẩm mỹ, chứa thủy ngân là chất độc hại,
không phóng thích Fluor nên dễ gây sâu răng tái phát còn Xi măng
Cacboxylat thì độ chịu nén không cao, màu sắc không tương hợp. Composite
thì có ưu điểm là màu sắc thẩm mỹ, độ chống mài mòn, gãy vỡ tốt hơn nhưng
nhược điểm lớn nhất là có thể gây kích thích tủy. T, theo nghiên cứu của
Pallensen U. và Van Dijken J.W. tỷ lệ này là 24% [9].
Hiện nay, GIC được dùng khá phổ biến để điều trị mòn cổ răng. Trong
nhóm GICđó, Hybrid ionomer cement có các đặc điểm ưu việt hơn như dính

hóa học với men ngà, phóng thích Fuor ngăn ngừa sâu răng tái phát, tương


12

hợp tốt với tủy răng, có độ bền và sức chịu đựng lực nhai, tỷ lệ nước và bột
được định sẵn nên thao tác nhanh, vật liệu đồng nhất nên tránh được hiện
tượng rỗ hay bọng chất hàn. Ngoài ra, Hybrid ionomer cement còn được tăng
cường khả năng đông cứng bằng chiếu đèn quang trùng hợp, do đó có tính
chất đông cứng nhanh và kháng nước. Hiện nay, Hybrid ionomer cement có
nhiều màu sắc để lựa chọn phù hợp với vấn đề hàn thẩm mỹ cho các răng có
tổn thương mòn cổ và GC Fuji II là một vật liệu tieu biểu thuộc nhóm này.
Vì vậy, để hiểu rõ hơn về hiệu quả của việc điều trị tổn thương mòn cổ
răng bằng Hybrid ionomer cement, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá kết quả điều trị mòn cổ răng bằng GC Fuji II” với hai mục tiêu:
1.

Mô tả đặc điểm lâm sàng mòn cổ răng ở nhóm răng hàm nhỏ và
răng nanh.

2.

Đánh giá hiệu quả điều trị mòn cổ răng bằng GC Fuji II ở nhóm
bệnh nhân trên.


13

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1.

Đặc điểm cấu tạo tổ chức học răng [13],[14]

1.1.1. Men răng

Hình 1.1. Cấu trúc giải phẫu của răng [13]
- Men răng có nguồn gốc ngoại bì, là tổ chức cứng nhất của cơ thể, chứa
nhiều muối vô cơ so với ngà và xương răng, chiếm tỷ lệ tới 95%, chủ yếu là
Hydroxya Apatited, ngoài ra còn có 3% nước và 1% chất hữu cơ.


14

- Về mặt lý học: Men răng phủ toàn bộ thân răng, dày mỏng tùy vị trí
khác nhau, dày nhất ở núm răng là 1,5 mm. Ở vùng cổ răng men răng mỏng
dần và tận cùng bằng một cạnh góc nhọn.
- Về mặt hóa học: Các chất vô cơ chủ yếu là hỗn hợp photpho canxi
dưới dạng Apatit, đó là Hydroxya Apatite Ca5(PO4)3(OH) chiếm khoảng 9095%. Còn lại là các muối Cacbonat của Mg và một lượng nhỏ Clorua, Fluorua
và Sunfat của Natri và Kali. Thành phần hữu cơ chiếm khoảng 1%, trong đó
Protit chiếm một phần quan trọng.
- Cấu trúc tổ chức học: Quan sát trên kính hiển vi thấy 2 loại đường vân:
+ Đường Retzius: Trên tiêu bản cắt ngang là các đường chạy song
song với nhau và song song với đường viền ngoài của lớp men cũng như với
đường ranh giới men ngà ở phía trong. Trên tiêu bản cắt dọc thân răng,
đường Retzius hợp với đường ranh giới men ngà cũng như mặt ngoài của
men thành một góc nhọn. Đường Retzius tương ứng với giai đoạn ngấm vôi
kém trong quá trình tạo men.
+ Đường trụ men: Trụ men là đơn vị cơ bản tạo nên lớp men. Trụ men
chạy suốt chiều dài men răng, từ đường ranh giới men ngà cho đến bề mặt của

men răng. Hướng trụ men thẳng góc với đường ngoài trong của men răng, đôi
khi có sự gấp khúc và thay đổi hướng đi của trụ men. Sự đổi hướng đi của trụ
men rõ ở vùng men gần lớp ngà, ở giữa lớp men sự đổi hướng giảm và chấm
dứt ở 1/3 ngoài của men, từ đây trụ men chạy song song với nhau cho đến khi
gặp mặt ngoài của răng theo góc vuông. Hướng đi của trụ men tạo ra các dải
sáng tối xen kẽ chính là dải Hunter-Schrege. Trụ men có đường kính từ 36µm, khi cắt ngang trụ men thấy tiết diện của nó có các loại: Hình thể vẩy các
57%, lăng trụ 30%, không rõ ràng 10%.
- Cấu trúc siêu vi của men: Thành phần hữu cơ có cấu trúc sợi và sắp
xếp dọc theo trụ men, có vùng lại hợp với trụ men một góc 40 o. Thành phần


15

vô cơ là các khối tinh thể to nhỏ không đều dài 1µm, rộng 0,04-0,1µm. Các
tinh thể trong trụ men sắp xếp theo hình xương cá, đôi khi theo hình lốc. Cấu
tạo của các tinh thể là Hhydroxy apatite, chất giữa trụ men là các tinh thể giả
Apatit (thay PO4 = (Ca3), Mg, CO3).
1.1.2. Ngà răng
- Ngà răng là một tổ chức cứng thứ hai sau men răng, chiếm khối lượng
chủ yếu ở thân răng. Trong điều kiện bình thường, ngà răng không bị lộ ra
ngoài và được bao phủ bởi men răng ở thân răng và xương răng ở chân răng.
Ngà răng là tổ chức kém rắn hơn men nhưng chun giãn hơn men. Nó không
giòn và dễ vỡ như men răng, cản quang kém hơn men răng.
- Thành phần vô cơ của ngà chiếm 70% và chủ yếu là Hydroxya
Apatite. Còn lại là nước và chất hữu cơ chiếm 30% chủ yếu là Collagen.
- Cấu trúc tổ chức học: 2 loại
+ Ngà tiên phát: Chiếm khối lượng chủ yếu và được tạo nên trong quá
trình hình thành răng. Nó bao gồm ống ngà, chất giữa ống ngà và dây Tome.
+ Ngà thứ phát: Được sinh ra khi răng đã hình thành. Nó gồm ngà thứ
phát sinh lý, ngà phản ứng và ngà trong suốt.

- Ống ngà: Số lượng từ 15.000 – 50.000/mm 2, đường kính 3 - 5µm. Tùy
theo đường kính to hay nhỏ và đường đi của nó người ta chia ra làm 2 loại:
+ Ống ngà chính: Chạy từ bề mặt tủy theo suốt chiều dày của ngà và
tận cùng bằng đầu chột ở ranh giới men ngà.
+ Ống ngà phụ: Đường kính ống nhỏ hơn ống ngà chính. Là những
nhánh bên hoặc nhánh tận của ống ngà chính.
- Chất giữa ống ngà có cấu trúc sợi và được ngấm vôi, sắp xếp thẳng
góc với ống ngà.
- Dây Tome: Nằm trong ống ngà, là đuôi nguyên sinh chất kéo dài của
tế bào tạo ngà.


16

1.1.3. Tủy răng
- Là một khối tổ chức liên kết, thần kinh và mạch máu nằm trong hốc
tủy răng và được thông với tổ chức liên kết quanh cuống răng bởi lỗ cuống
răng (Apex). Hình thể của tủy răng tương ứng với hình thể ngoài của răng. Nó
bao gồm tủy buồng và tủy chân.
- Tổ chức học: Chia làm 2 vùng
+ Vùng cạnh tủy: Là vùng mà dưới tác dụng cảm ứng của men một lớp
tế bào của tổ chức tủy biệt hóa để trở thành lớp tế bào có khả năng tạo ngà gọi
là tạo ngà bào. Bên cạnh đó là lớp không có tế bào bao gồm tổ chức sợi đặc
biệt là những dây keo.
+ Vùng giữa tủy: Là tổ chức liên kết có nhiều tế bào và ít tổ chức sợi
hơn so với tổ chức liên kết lỏng lẻo thông thường. Thành phần tế bào bao
gồm: tế bào xơ non, xơ già và tổ chức bào. Thành phần sợi gồm những dây
keo, chúng nối với nhau thành một mạng lưới. Ngoài ra trong tổ chức tủy có
nhiều mạch máu và bạch huyết.
1.2.


Đặc điểm giải phẫu của nhóm răng nanh
Thân răng rộng hơn răng nanh dưới trên cùng bộ răng.
Gờ gần và xa nhìn từ mặt ngoài hội tụ rõ rệt về phía cổ.
Bờ cắn của thân răng chiếm ít nhất 1/3 của chiều cao thân răng và

thường tới một nữa.
Gờ bên gần và xa, gờ trong và Cingulum rõ ràng hơn ở răng nanh dưới.
Điều đó dẫn tới sự sâu hơn của các hõm lưỡi.
Một hố lưỡi (pit) hoặc các rãnh (grooves) là những yếu tố thường gặp.
Kích thước ngoài trong của thân răng gồm cổ răng lớn hơn răng nanh dưới.
Có sự không đối xứng rõ của các nửa gần và nửa xa của thân răng khi
nhìn từ phía cạnh cắn.


17

Hình 1.2. Hình ảnh mặt ngoài các răng nanh [Nguồn: Đề tài nghiên cứu]
1.3.

Đặc điểm giải phẫu của nhóm răng hàm nhỏ
Nhóm răng hàm nhỏ gồm 8 răng: 4 răng hàm nhỏ hàm và 4 răng hàm

nhỏ hàm dưới .
Thân răng hình khối hộp.
Răng hàm trên thì nhỏ dần. Răng hàm dưới thì lớn dần.
Là nhóm răng mà thân có hai múi (trừ răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới
có thể có ba múi).
Là nhóm răng 1 chân (trừ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên có 2 chân).
- Mặt ngoài: Hình mũi giáo, đỉnh mũi giáo là rìa cắn có hình chữ V mở

rộng, đỉnh rìa cắn nghiêng về phía gần. Trên mặt ngoài có hai rãnh lõm, không
song song chia mặt ngoài ra làm ba múi (Múi giữa > Múi xa > Múi gần).
Mặt gần, xa lớn hơn mặt ngoài vì thân răng dẹt theo chiều gần xa.
Mặt nhai: Được cấu tạo bởi 2 múi là múi ngoài và múi trong được ngăn
cách bởi một rãnh giữa.
Cổ răng là một eo thon nhỏ chạy vòng quanh thân răng.
Kích thước gần xa cổ răng trung bình là 7mm.


18

Hình 1.3. Mặt ngoài giải phẫu răng hàm nhỏ thứ nhất
[Nguồn: Đề tài nghiên cứu]

Hình 1.4. Mặt ngoài các răng hàm nhỏ thứ hai
[Nguồn: Đề tài nghiên cứu]
1.4.

Tổn thương tổ chức cứng không do sâu ở cổ răng

1.4.1. Nguyên nhân tổn thương mòn cổ răng
Nguyên nhân gây mòn cổ răng được nhiều tác giả nghiên cứu cho rằng
do các yếu tố phối hợp: tuổi, chế độ ăn, thói quen chải răng, tiếp xúc hóa chất,
hay một số các bệnh gút, thấp khớp.
* Các yếu tố liên quan đến mòn răng:


19

Nội tại

Hoạt động cận chức năng
Ăn khớp răng
Nuốt
Ngoại lai
Nhai
Thói quen
Nghề nghiệp
Hàm giả

Nội tại
Hoạt động cận chức năng
Nuốt
Ngoại lai (mài mòn)
Nhai
Vệ sinh răng miệng
Nghề nghiệp
Hàm giả

Nội tại
Mảng bám
Dịch lợi
Dịch vị
Ngoại lai
Dinh dưỡng
Nghề nghiệp
Thuốc/rượu

Hình 1.5. Cơ chế bệnh sinh động học mòn răng (Grippo) [15]
Hiện nay, các tác giả nghiên cứu đưa ra 3 nguyên nhân chính:
- Do yếu tố hóa học “Erosion”: Là sự mất tổ chức cứng của răng do phản

ứng hóa học mà không liên quan đến vi khuẩn [16],[17]:
+ Yếu tố ngoại lai:
• Chế độ ăn: Ăn nhiều trái cây, uống nhiều nước ép, thức ăn ngâm dấm
có nồng độ axidacide cao, thức ăn lên men chua, nước uống có ga… làm răng
mòn nhanh, mức độ mòn gia tăng khi độ pH nước bọt càng giảm.
• Sử dụng kéo dài các thuốc có chứa các axidacide.


20
• Mòn răng liên quan đến nghề nghiệp: Công nhân làm việc trong môi
trường axidacide cao như công nghiệp hóa chất, nước có nồng độ axidacide
cao như công nhân sản xuất pin, ắc qui…gây mòn mặt ngoài răng trước, mòn
rìa cắn và mặt ngoài răng cửa dưới.
+ Yếu tố nội sinh:
• Bệnh lý nôn hoặc trào ngược dạ dày.
• Tác dụng phụ của thuốc kháng viêm như Corticoid, Aspirin...
• Bệnh nhân nghiện rượu kết hợp với viêm dạ dày
• Suy giảm hoặc mất khả năng tiết nước bọt trong chứng khô miệng.
Mòn răng do yếu tố hóa học thường rất trầm trọng, mức độ nặng và
lan rộng ảnh hưởng đến chức năng nhai của bệnh nhân, răng bị kích thích
gặp ở người trẻ và người già, mức độ mất mô răng không tỷ lệ với độ tuổi
của bệnh nhân.
- Do nguyên nhân khớp cắn “Abfraction”: Chỉ sự mất tổ chức của răng do
những sang chấn khớp cắn gây mỏi liên kết men ngà vùng cổ răng [5],[18].
- Do mòn cơ học “Abrasion”: Chỉ sự mất tổ chức của răng do sự chà xát.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng đã chứng minh vai trò chải kéo
ngang và lực chải răng mạnh gây nên tổn thương tổ chức cứng tại cổ răng [18].
Theo Mannerberg (1960), chải răng kéo ngang làm tăng nguy cơ mòn cổ
răng lên 2-3 lần so với chải răng theo chiều dọc.
Theo Bergstrom và Lavstedt (1979), nghiên cứu cắt ngang 818 đối tượng

thấy tỉ lệ tổn thương mòn cổ răng ở những đối tượng chải răng 2 lần một ngày
hơn 12% so với nhóm chải răng ít lần hơn.


21

Theo Kitchin (1941), Sangnes và Gjermo (1976), Oginni và cộng sự
(2003), tổn thương mòn cổ răng thường xuất hiện ở bên đối diện với tay cầm
bàn chải [19].
Nguyên nhân của tổn thương tổ chức mòn cổ răng cho đến nay còn
chưa rõ ràng, rất khó có thể kết luận tổn thương mòn cổ răng do một nguyên
nhân cụ thể nào. Tổn thương mòn cổ răng có thể là do nhiều yếu tố nguyên
nhân phối hợp [20]. Vì vậy cần có nhiều nghiên cứu hơn về căn nguyên của
tổn thương mòn cổ răng.
1.4.2. Cơ chế tổn thương tổ chức cứng cổ răng
- Do tác động của acid từ các yếu tố ngoại lai (đồ ăn hoặc thức uống)
hay yếu tố nội sinh (bị trào ngược dịch dạ dày) sẽ làm khử khoáng lớp men
ngà. Sau đó do sự mài mòn, ngà răng và men răng bị mất dần. Quá trình này
diễn ra nhanh hơn ở các bệnh nhân giảm tiết nước bọt, thường gặp ở tuổi
trung niên và già [21],[22].
- Ở tư thế khớp cắn trung tâm, một răng chịu lực theo dọc trục của
răng. Nếu hướng của lực sang bên, răng sẽ bị uốn sang cả hai phía làm cho
men ở vùng cổ răng yếu đi. Khi lực vượt quá ngưỡng mỏi của răng dẫn tới
gãy các liên kết hóa học giữa các tinh thể Hydroxyapatite. Điều này tạo điều
kiện cho nước và các phân tử nhỏ khác xâm nhập vào giữa các trụ men ngăn
cản sự liên kết giữa các tinh thể. Cuối cùng, men răng bị phá vỡ và bộc lộ lớp
ngà ở cổ răng [4].
1.4.3. Phân loại tổn thương tổ chức cứng cổ răng
Có rất nhiều phân loại tổn thương tổ chức cứng cổ răng.
- Theo Kitchin (1941): phân loại dựa vào hình dạng tổn thương trên

răng như: Mòn kiểu hình chêm, hình đĩa, mòn kiểu phẳng và mòn một vùng,


22

nói chung nó thay đổi từ nông, hình đĩa rộng, hình chêm với những cạnh sắc ở
phía trong và phía ngoài là đường có hình tam giác [19].
- Theo Grippo 2004 đã phân loại tổn thương mòn răng theo nguyên
nhân [22]:
+ Mòn răng do tiếp xúc giữa răng với răng (cọ mòn) (Attrition).
+ Mòn do hóa học (Erosion).
+ Mòn do cơ học (Abrasion).
+ Mòn do nguyên nhân khớp cắn (Abfraction).
- Theo Levitch và cộng sự đã đưa ra những tiêu chuẩn phân biệt lâm
sàng các tổn thương nêu trên [23]:
Nguyên
nhân
Đặc điểm
Vị trí
Hình dạng
Rìa
Bề mặt men

Mòn do

Mòn do

hóa học

cơ học


Mặt lưỡi hay má

Mặt má

Hình chữ U

Hình chêm
hay rãnh

Nhẵn
Nhẵn, thường

Sắc
Nhẵn hay

bóng

xước

Mòn do khớp cắn
Mặt má
Hình chữ V, đôi lúc có
các tổn thương chồng
lên nhau
Sắc, đôi lúc dưới lợi
Ráp


23


- Theo J.Borcic và cộng sự phân loại tổn thương cổ răng theo độ sâu
tổn thương [5]:
0:

Không có tổn thương

1:

Tổn thương nhỏ dạng viền

2:

Sâu dưới 1mm

3:

Sâu từ 1-2 mm

4:

Sâu trên 2mm hoặc có điểm hở tuỷ

1.4.4. Đặc điểm lâm sàng
- Mòn cổ răng:
+ Biểu hiện tổn thương ở cổ răng có hình chêm hay hình chữ V; ngang
ở cổ răng, hình chữ U hoặc đĩa, rộng và nông.
+ Bờ tổn thương cạnh sắc, đáy cứng, màu nâu đỏ hoặc đáy nhẵn bóng.
+ Vị trí hay gặp ở mặt ngoài của răng nanh và răng hàm nhỏ.
Phân biệt sâu cổ răng và tổn thương mòn cổ răng [24].

+ Tổn thương sâu răng có hình nón, đỉnh ở phía trên đáy ở phía dưới,
trong lỗ sâu có nhiều ngà mủn và thức ăn.
+ Tổn thương mòn cổ răng hình chêm có hình tam giác đáy ở phía
ngoài men còn đỉnh quay về phía ngà, đáy nhẵn không có ngà mủn và thức
ăn, thành trên gần vuông góc với mặt ngoài của răng.
1.4.5. Các biến chứng [25]
- Viêm tủy:
+ Viêm tủy cấp.
+ Viêm tủy mạn.
+ Viêm tủy hoại tử.
- Viêm quanh cuống:
+ Viêm quanh cuống cấp.
+ Viêm quanh cuống mạn.


24

- Gẫy răng: Do mòn cổ răng sâu tác động ăn nhai mạnh thường gẫy
ngang tổn thương mòn cổ hình chêm.
1.4.6. Các biện pháp xử lí tổn thương cổ răng
1.4.6.1. Tổn thương cổ răng chỉ mòn lớp men
- Nếu không ê buốt thì không cần tác động gì.
- Nếu bệnh nhân bị ê buốt, bôi thuốc chống ê buốt bằng gel Fluor.
+ Đối với các trường hợp mòn lớp men, cần hỏi, khai thác kỹ để loại
trừ các nguyên nhân có thể tiếp tục gây ra mòn cổ răng.
Tổn thương chỉ mòn lớp men

Hình 1.6. Tổn thương cổ răng chỉ mòn lớp men
[Nguồn: Đề tài nghiên cứu]
1.4.6.2. Tổn thương cổ răng qua lớp men

- Dùng các loại chất hàn như Amalgam, Silicate cement, Glassionomer
cement, Composite để hàn tổn thương tổ chức cứng ở cổ răng.
- Hiện nay GIC đang được sử dụng rộng rãi [26],[27],[28].
- Lazer.


25

Tổn thương qua lớp men

Hình 1.7. Tổn thương mòn cổ răng qua lớp men
[Nguồn: Đề tài nghiên cứu]
1.5.

Các vật liệu hàn tổn thương tổ chức cứng ở cổ răng

1.5.1. Amalgam [29]
- Ưu điểm:
+ Độ bền cơ học cao.
+ Nhanh, rẻ.
+ Không gây nhạy cảm.
- Nhược điểm:
+ Phải tạo lưu cơ học theo nguyên tắc Black → gây mất nhiều tổ
chức răng.
+ Thẩm mỹ kém.
+ Gây hại cho bệnh nhân và môi trường (chứa thủy ngânó Hg).
+ Không có khả năng phóng thích Fluor nên dễ gây sâu răng tái phát.
- Hiện nay hầu như không được sử dụng.



×