Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

NGHIÊN cứu độc TÍNH và HIỆU QUẢ điều TRỊ HUYẾT áp THẤP THỨ PHÁT của VIÊN HOÀN “THĂNG áp DƯỠNG não”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 120 trang )

BỘ Y TẾ

Trường đại học y hà nội

Trần thị quyên

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU
TRỊ HUYẾT ÁP THẤP THỨ PHÁT
CỦA VIÊN HOÀN “THĂNG ÁP DƯỠNG NÃO”

Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II

Hà Nội - 2014


BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THỊ QUYÊN

NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ HUYẾT ÁP THẤP THỨ PHÁT
CỦA VIÊN HOÀN “THĂNG ÁP DƯỠNG NÃO”

Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: CK 62.72.60.01

LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. Đỗ Thị Phương

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại Học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo
sau Đại học, khoa Y học cổ truyền, các phòng ban của nhà trường đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Với tấm lòng chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
-

PGS. TS. Đỗ Thị Phương – Trưởng khoa Y học cổ truyền

Trường Đại học Y Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tâm, tận lực
mang hết nhiệt huyết của mình để giảng dạy, giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi những
kinh nghiệm quý báu nhất trong quá trình học tập, nghiện cứu để tôi hoàn
thành luận văn và chương trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
-

Các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn Bác sỹ chuyên khoa II

Trường Đại Học Y Hà Nội, những thầy cô đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến
quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
-

Tập thể Đảng ủy –Ban giám đốc, các khoa phòng trong Bệnh


viện y học cổ truyền – Bộ công an đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu tại Bệnh viện .
-

Tập thể khoa khám bệnh– Bệnh viện y học cổ truyền – Bộ công

an đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và làm việc.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới mẹ và gia đình
tôi, đã động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin được
cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan công trình nghiên cứu này là do tôi thực hiện tại Bệnh viện
y học cổ truyền – Bộ công an, không trùng lặp với một công trình nào của các
tác giả khác. Các số liệu trong nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác.


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- YHHĐ

Y học hiện đại

- YHCT

Y học cổ truyền

- HA


Huyết áp

- HAT

Huyết áp thấp

- HATB

Huyết áp trung bình

- HATTh

Huyết áp tâm thu

- HATTr

Huyết áp tâm trương

- NNC

Nhóm Nghiên cứu

- NĐC

Nhóm đối chứng

- CTM

Công thức máu


- SHM

Sinh hóa máu

- XQ

X quang

- SA

Siêu âm

- PSQI

Pittsburgh

- ĐT

Điều trị


MỤC LỤC
Trường đại học y hà nội....................................................................................1
Trần thị quyên....................................................................................................1
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HUYẾT ÁP THẤP
THỨ PHÁT.......................................................................................................1
CỦA VIÊN HOÀN “THĂNG ÁP DƯỠNG NÃO”..........................................1
Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II.................................................................1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI......................................................................2

TRẦN THỊ QUYÊN.........................................................................................2
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ...................................................2
ĐIỀU TRỊ HUYẾT ÁP THẤP THỨ PHÁT......................................................2
CỦA VIÊN HOÀN “THĂNG ÁP DƯỠNG NÃO”..........................................2
Chuyên ngành: Y học cổ truyền........................................................................2
Mã số: CK 62.72.60.01.....................................................................................2
LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II.............................................2
Người hướng dẫn khoa học:..............................................................................2
PGS.TS. Đỗ Thị Phương...................................................................................2
HÀ NỘI - 2014..................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................3
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:.............................................................3
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại Học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo sau Đại
học, khoa Y học cổ truyền, các phòng ban của nhà trường đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn..............................3
Với tấm lòng chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:......................3
PGS. TS. Đỗ Thị Phương – Trưởng khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y
Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tâm, tận lực mang hết nhiệt
huyết của mình để giảng dạy, giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi những kinh nghiệm quý


báu nhất trong quá trình học tập, nghiện cứu để tôi hoàn thành luận văn và
chương trình học tập..........................................................................................3
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:..........................................................................3
Các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn Bác sỹ chuyên khoa II Trường Đại
Học Y Hà Nội, những thầy cô đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi
hoàn thành luận văn này....................................................................................3
Tập thể Đảng ủy –Ban giám đốc, các khoa phòng trong Bệnh viện y học cổ
truyền – Bộ công an đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu tại Bệnh viện ..................................................................................3

Tập thể khoa khám bệnh– Bệnh viện y học cổ truyền – Bộ công an đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và làm việc................................3
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới mẹ và gia đình tôi, đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin được cảm ơn
tới bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này...............................................................................3
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................4
Tôi cam đoan công trình nghiên cứu này là do tôi thực hiện tại Bệnh viện y
học cổ truyền – Bộ công an, không trùng lặp với một công trình nào của các
tác giả khác. Các số liệu trong nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một nghiên cứu nào khác...............................4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................5
- YHHĐ Y học hiện đại....................................................................................5
- YHCT Y học cổ truyền...................................................................................5
- HA Huyết áp..................................................................................................5
- HAT Huyết áp thấp........................................................................................5
- HATB Huyết áp trung bình............................................................................5
- HATTh Huyết áp tâm thu...............................................................................5
- HATTr Huyết áp tâm trương..........................................................................5
- NNC Nhóm Nghiên cứu................................................................................5


- NĐC Nhóm đối chứng...................................................................................5
- CTM Công thức máu.....................................................................................5
- SHM Sinh hóa máu........................................................................................5
- XQ X quang...................................................................................................5
- SA Siêu âm.....................................................................................................5
- PSQI Pittsburgh..............................................................................................5
- ĐT Điều trị.....................................................................................................5
MỤC LỤC.........................................................................................................6

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1.2.4. Điều trị huyết áp thấp hiện nay...............................................................6
2.Kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý của 5 dược liệu Xuyên khung, Bạch
thược, Đan sâm, Bạch quả và Quế chi............................................................18
* Xuyên khung................................................................................................18
* Đan sâm........................................................................................................20
- Tên khoa học: (Radix Salviae multiorrhiae).................................................20
- Bộ phận dùng: Rễ phơi khô hay sấy khô của cây Đan sâm (Salviae
multiorrhiza Bunge.)thuộc họ Hoa môi (Labiatae) [68],[69], [70].................20
* Bạch quả (ginkgoaceae)...............................................................................21
* Quế chi ( quế Thanh Hóa )( ramolus cinnamoni).........................................22
Chương 2.........................................................................................................24
CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP........................................24
NGHIÊN CỨU................................................................................................24
2.1. Chất liệu,đối tượng và phương pháp nghiên cứu trên thực nghiệm.........24
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25
2.3. Chất liệu,đối tượng và phương pháp nghiên cứu trên lâm sàng...............26
- Các nguyên liệu trong bài thuốc được dùng dưới dạng khô, đạt tiêu chuẩn
trong dược điển Việt nam IV...........................................................................26
2.3.1.2. Thuốc đối chứng: Hoàn bổ trung ích khí...........................................28
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................28


.........................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................89


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Huyết áp thấp (HAT) là một tình trạng bệnh lý hay gặp, chiếm tỷ lệ 1020% dân số [1], [2], [3].Ở nước ta chứng bệnh này không những gặp ở người
có tuổi, mà còn thấy ở cả người trẻ tuổi. Đây chính là đối tượng nằm trong lực
lượng lao động chính trên mọi lĩnh vực xã hội. Theo các thống kê về tình hình
sức khỏe của một số cơ quan, doanh nghiệp tại Hà Nội trong năm 2008, có tới
12% số cán bộ công nhân viên có huyết áp tâm thu thấp hơn 90mmHg và
huyết áp tâm trương thấp hơn 60mmHg [4],[5]. Đây thực sự là một vấn đề
đáng quan tâm của ngành y tế.
Theo Y học hiện đại (YHHĐ), HAT trên lâm sàng phân làm hai thể: HAT
tiên phát (không tìm thấy tổn thương thực thể) và HAT thứ phát (tổn thương
giải phẫu bệnh phụ thuộc vào bệnh cơ bản gây ra HAT). Đây là một bệnh khó
điều trị, song nếu có chế độ dự phòng và điều trị kịp thời thì vẫn có tiên lượng
tốt [1], [6].
HAT là một chứng bệnh chưa thu hút được sự quan tâm lớn như tăng
huyếtáp, nhưng nó lại ảnh hưởng đáng kể tới sức khoẻ con người, làm giảm
sút trí tuệ, giảm sút hiệu quả và năng suất lao động.Thường thấy trên lâm sàng
là các triệu chứng: buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt hoặc xỉu [1], [6],
[7], [8]. Đây là những biểu hiện chính của sự giảm tưới máu não, tim, cơ vân
và các tạng khác. Tỷ lệ gây tai biến mạch máu não của chứng HAT là 10 –
15% gần bằng tỷ lệ tai biến mạch máu não của bệnh tăng HA[1] .
HAT là một chứng bệnh điều trị không phải dễ dàng nhưng nếu được dự
phòng và điều trị kịp thời thì vẫn cải thiện tốt hơn tình trạng lâm sàng của người
bệnh. Hiện nay, việc điều trị huyết áp thấp bằng thuốc y học hiện đại như trợ tim,
nâng áp, vitamin … cũng thu được một số kết quả nhất định nhưng khó duy trì
lâu dài ở mức bình thường, đặc biệt trong các bệnh mãn tính hay tình trạng cơ
thể bệnh nhân bị suy nhược kéo dài.
Theo Y học cổ truyền (YHCT), HAT thuộc chứng hư của “Huyễn
vựng”, là hậu quả của sự rối loạn chức năng các tạng phủ như: Tâm dương bất


2

túc, tỳ vị hư nhược và khí huyết lưỡng hư. Trên lâm sàng thường có các biểu
hiện như: Hoa mắt, chóng mặt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ nhưng không ngủ
được, ăn kém... [9].
Kết quả một số công trình nghiên cứu để điều trị HAT bằng thuốc y học
cổ truyền cho thấycó hiệu quả như: Hồng mạch khang, Trà thăng áp an bình,
Thăng áp cao, Bổ trung ích khí thang, Nhân sâm dưỡng vinh thang, Hoàng kỳ
bổ huyết thang... Để góp phần làm phong phú thêm chế phẩm thuốc y học cổ
truyền điều trị chứng HAT, chúng tôi tiến hành nghiên cứu độc tính và hiệu
quả điều trị HAT thứ phát của viên hoàn “Thăng áp dưỡng não”, sản phẩm
gồm 13 vị thuốc được sản xuất dựa trên cơ sở bài thuốc cổ phương “Bổ trung
ích khí thang” gia giảm điều trị nâng huyết áp trên bệnh nhân HAT tại Bệnh
viện YHCT- Bộ công an đạt hiệu quả cao . Đề tài được thực hiện với hai mục
tiêu :
1. Nghiên cứu độc tính của viên hoàn “Thăng áp dưỡng não” trên
thực nghiệm
2. Đánh giá hiệu quả điều trị của viên hoàn “Thăng áp dưỡng não”
trên bệnh nhân HAT thứ phát.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Tổng quan về huyết áp thấp theo Y học hiện đại
1.1. Huyết áp và các yếu tố ảnh hưởng tới huyết áp
1.1.1. Huyết áp theo quan niệm hiện nay
Huyết áp (HA): Là một áp suất nhất định để máu chảy được trong lòng
động mạch, được biểu thị bằng hai trị số [10], [11].
Huyết áp tối đa (HA tâm thu): Là áp suất máu đo được trong thời kỳ tâm
thu, phụ thuộc vào lực co bóp của tim và thể tích tâm thu. Trị số bình thường

ở người trưởng thành: 90 - 140 mmHg.
Huyết áp tối thiểu (HA tâm trương): Là áp suất máu đo được trong thời
kỳ tâm trương, phụ thuộc vào trương lực mạch máu.
Trị số bình thường ở người trưởng thành: 60 - 90 mmHg.
Huyết áp trung bình được coi là huyết áp đưa máu lên não tính theo công
thức:

HATB =

HATTh − HATTr
+ HATTr
3

1.1.2 Định nghĩa về huyết áp thấp
Huyết áp thấp (hypotension arterielle) là huyết áp luôn luôn ở con số
thấp hơn đa số người bình thường[1], [12].
Một người có HAT, nghĩa là huyết áp người đó luôn luôn thấp hơn so với
mức bình thường của cùng lứa tuổi [6]. Ở đây, không kể tới hạ huyết áp trong
trường hợp sốc cấp cứu như: mất máu nhiều và đột ngột, mất nước nặng...
mà chỉ nói tới những người có huyết áp thấp liên tục, từ trước tới nay huyết
áp vẫn thấp hoặc thấp trong một thời gian dài không có tính chất đột ngột.
người trưởng thành có huyết áp tối đa trong giới hạn 90 – 140 mmHg,
huyết áp tối thiểu 60 – 90 mmHg, dưới mức này coi như là huyết áp thấp[1],
[12].


4
Huyết áp tối đa (hay cũng gọi là huyết áp tâm thu)
: <90 mmHg.
Huyết áp tối thiểu (hay cũng gọi là huyết áp tâm trương): <60 mmHg.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới huyết áp
Huyết áp phải được giữ ở mức cho phép thì mao mạch của hệ thống tuần
hoàn mới được tưới máu đầy đủ. HA động mạch phụ thuộc vào thể tích máu
do thất trái đẩy vào hệ thống mạch máu theo đơn vị thời gian (còn gọi là cung
lượng tim) và trở kháng đối với luồng máu của mạch máu ngoại vi (còn gọi là
sức cản ngoại vi) [10], [11]. HA, lưu lượng máu và sức cản ngoại vi có mối
liênquan chặt chẽ với nhau theo công thức:
P=

LxR
K

Trong đó:
P: Huyết áp
L: Lưu lượng tuần hoàn
R: Sức cản ngoại vi
K: Hằng số
Khi lưu lượng tuần hoàn giảm, sức cản ngoại vi giảm thì HA sẽ giảm và
ngược lại [10],[11].
Các yếu tố ảnh hưởng tới HA đã nêu trên, hoạt động phối hợp chặt chẽ
để duy trì HA ở mức độ không thay đổi nhiều lắm. Nếu một trong những yếu
tố đó bất chợt thay đổi, những yếu tố còn lại sẽ hoạt động bù ngay dưới sự
kiểm soát điều hoà theo hai cơ chế thần kinh và thể dịch [10], [13], [14].
1.2. Phân loại huyết áp thấp
HAT là biểu hiện sự rối loạn chức năng vỏ não của trung khu thần kinh
vận mạch[15]. Huyết áp thấp được chia làm hai loại: Huyết áp thấp tiên phát
và huyết áp thấp thứ phát [10], [15].


5

1.2.1. Huyết áp thấp tiên phát (còn gọi là huyết áp thấp tự phát hoặc huyết áp
thấp do thể tạng)
Có những người thường xuyên có huyết áp thấp. Huyết áp tâm thu vào
khoảng 85 - 90mmHg nhưng sức khoẻ bình thường, chỉ khi đo huyết áp mới
phát hiện ra huyết áp thấp. Đây là những người có thể tạng đặc biệt, từ nhỏ tới
lớn HA vẫn thấy như thế nhưng không hề có biểu hiện ở bộ phận nào trong cơ
thể. Những người này vẫn sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên, khi họ gắng sức
thì vẫn thấy chóng mặt[1], [6], [9]. Do đó không coi là bệnh lý và không cần
điều trị gì. Nhiều người huyết áp thấp vẫn sống khoẻ mạnh đến già.
1.2.2. Huyết áp thấp thứ phát (còn gọi là huyết áp thấp hậu phát)
Đây là những người trước vẫn có huyết áp bình thường, nhưng sau đó
huyết áp bị tụt dần sau vài ba tháng. Loại huyết áp thứ phát này thường gặp ở
những người suy nhược kéo dài, mắc các bệnh thiểu năng tuần hoàn não, lao,
nhiễm khuẩn, nhiễm độc kéo dài, người ốm lâu, thiếu máu kéo dài, người già
có rối loạn hệ thần kinh tự điều chỉnh, bị một số nội tiết (suy tuyến thượng
thận, suy tuyến giáp mãn tính...) hoặc dùng các thuốc hạ áp liều cao kéo dài.
Loại huyết áp này thường có ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng làm việc và
sức khoẻ của người bị bệnh[1],[6],[9]. Đây là loại bệnh cần được điều trị kịp
thời tránh gây ra sự mệt mỏi và khó chịu cho bệnh nhân. Đồng thời có thể
phòng được các biến chứng nguy hiểm xảy ra cho người bệnh
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán huyết áp thấp
Như trên đã đề cập HAT là biểu hiện sự rối loạn chức năng vỏ não của
trung khu thần kinh vận mạch [15]. Nó gây ra triệu chứng thiếu máu từng cơ
quan, nhất là não và tim. Trên lâm sàng, dù huyết áp thấp do nguyên nhân nào
thì biểu hiện chủ yếu cũng bao gồm:
- Triệu chứng cơ năng: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, hay quên, giảm tập
trung trí lực, nhất là khi thay đổi tư thế có thể thoáng ngất hoặc ngất. Nếu để
bệnh nhân ở tư thế nằm thì sau 1-2 phút các triệu chứng có thể giảm dần rồi
hết hẳn [9], [7], [15],[16],[17].



6
- Triệu chứng thực thể: Nhịp tim nhanh, có thể có ngoại tâm thu, có khi
có nhịp chậm, cung lượng tim giảm rõ rệt [1], [9].
- Chẩn đoán: Chẩn đoán HAT dựa vào đo huyết áp nhiều lần (lý tưởng
nhất là đo huyết áp liên tục 24 giờ theo phương pháp Holter) ở nhiều tư thế
khác nhau. Nếu thấy huyết áp tâm thu < 90 mmHg và huyết áp tâm trương <
60 mmHg thì đó là biểu hiện tình trạng HAT [1], [9], [15].
- Chẩn đoán phân biệt: Kết hợp lâm sàng với cận lâm sàng để phân biệt huyết
áp thấp tiên phát hay thứ phát với cơn động kinh, hạ canxi huyết, hạ đường
huyết [1], [9].
1.2.4. Điều trị huyết áp thấp hiện nay
Việc điều trị HAT bao gồm nhiều phương thức khác nhau, theo Nguyễn Phú
Kháng (2001), dựa vào các nguyên tắc sau [1]:
1.2.4.1. Nguyên tắc điều trị: bao gồm 2 nguyên tắc chỉ đạo chính
• Đánh giá các thực thể bệnh chính có khả năng hồi phục.
• Phương thức đặc hiệu cho huyết áp thấp không hồi phục
Trong đó phương thức đặc hiệu cho điều trị huyết áp thấp không
hồi phục được cụ thể hóa qua các mặt:
+ Biện pháp cơ học:
- Quần áo mặc ép phần dưới cơ thể
- Chuyển động chậm
+ Tăng thể tích tuần hoàn
- Chế độ ăn nhiều muối
- Dùng fludrocortisone acetate (0,1-0,5 mg/ngày)
+ Tác nhân dược lý:
- Chất tăng tiết Adrenaline.
- Chất gây co mạch
∝2
- Chất chủ vận

giao cảm
- Chất ức chế tổng hợp Prostaglandin
+
↑ giữ na và- H2Chất
O kháng Serotonin
- Vasopressin
+ Điều
↑ nhịp
tim khiển nhịp nhĩ
↑ lưu lượng tuần hoàn
Những phương thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:
↑ ứ máu tĩnh mạch
↑ huyết áp
↑ co mạch
↑ sức cản ngoại vi
↓ giãn mạch


7

Sơ đồ 1: Các phương thức làm tăng huyết áp
1.2.4.2 Điều trị.
Ngoài việc điều trị nguyên nhân, điều trị HAT cần chú ý tới nghỉ ngơi,
tăng cường ăn uống, rèn luyện thân thể tác động đến trạng thái thần kinh, chức
năng co bóp của tim và điều tiết các mạch máu có tác dụng nâng HA.
Thuốc thường dùng: trong điều trị người bệnh có chứng HAT thứ phát,
các thuốc sau thường được xem xét và sử dụng cho phù hợp với từng người
bệnhvà mức độ bệnh:
* Ephedrin: Có tác dụng co mạch, tăng HA. Tuy là thuốc chủ yếu để
chữa và phòng cơn hen song cũng có tác dụng nâng HA với liều dùng ngày 1

– 3 lần, mỗi lần 1 viên 10mg [11], [18], [19], [20]
* Cafein: Có tác dụng trợ tim, kích thích hệ thần kinh, dùng tiêm dưới
da với liều 0,25 – 1,50g/24h hoặc uống từ 0,5 – 1,5g/24h [1], [11],[19], [20]
Nhìn chung Ephedrin và Cafein đều có tác dụng tăng HA nhưng lại làm
tăng nhịp tim, nên khi dùng nếu HATTh lớn hơn 100 mmHg mà thấy loạn
nhịp tim thì phải dùng thêm cả thuốc chống loạn nhịp [1], [11], [18].
* Dyhyroergotamin: thuốc có tác dụng chống suy tuần hoàn tĩnh mạch
ngoại vi làm tăng HA, điều chỉnh các rối loạn về thần kinh thực vật. Viên nén
1mg uống mỗi lần 1 viên, ngày 1 – 3 lần [1], [10], [18], [19], [20].


8
* Heptamyl: Có tác dụng trợ tim mạch tăng sức co bóp cơ tim (tăng lưu
lượng tim và lưu lượng vành). Viên nén 0,1878g (tương ứng 150mg Heptaminol
base) ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 – 2 viên [1], [10], [18], [19], [20].
* Pantocrin: Là dạng cao lỏng cồn nước chế từ nhung của 3 loại hươu
của Nga có tác dụng bồi bổ cơ thể, kích thích tim mạch. Uống hoặc tiêm, ống
tiêm 1ml tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 1-2 ống/ngày [1], [11].
* Bioton: Chống suy nhược cơ thể, tăng trí lực, thể lực. Ống 10ml chứa
3,42 cao cồn Kola,; 0,75 acidphosphoric, 0,29 inositocalcium; 0,058g Mn
glycerophosphat.
Liều thường dùng để uống: 10ml (ống)x 2 ống/ ngày [1].
* Prednisolon: Có thể dùng trong trường hợp nặng, liều thường dùng để
uống: 5 -20 mg /ngày, 1 đợt 10 – 15 ngày [1], [6].
Hạn chế dùng thuốc an thần và lợi tiểu. Chống chỉ định hoàn toàn với
thuốc giãn mạch vì càng làm hạ HA [1].
1.2.4.3. Biến chứng.
* Thiểu năng tuần hoàn não: Đào Phong Tần (1994) khi nghiên cứu
về lưu huyết não trên các người bệnh HAT , thấy rằng độ đàn hồi thành mạch
máu não thường giảm dẫn tới thiểu năng tuần hoàn não [21], [22].

* Tụt HA khi đứng: thường bao gồm các triệu chứng như: hoa mắt,
chóng mặt, mờ mắt hoặc giảm thị lực, người mệt mỏi và ngất. Passant – U,
Warkentin – S, Gustafson – L (1997) đã nghiên cứu trên 151 người bệnh có
chứng HAT, thấy tụt HA khi đứng 77 người và đưa ra kết luận: tụt HA khi
đứng là biểu hiện thường gặp ở người bệnh có HAT [23] [24], [25].
* Tổn hại ốc tai: Pirroda – A, Saggese – D, Giaus – G, Ferri – GG,
Nascetti – S, Gaddi – A (1997) sau khi nghiên cứu đã khẳng định HAT có liên
quan tới sự mất thăng bằng gây bệnh tổn hại ốc tai dẫn đến làm mất khả năng
nghe [26].
* Sa sút trí tuệ: Guo – Z, Viitamen – M, Fratiglioni – L, Winplad – B
(1997) thấy rằng HAT gây ra chứng xơ não và đóng vai trò quan trọng trong
bệnh sa sút trí tuệ ở người cao tuổi [24], [27].


9
Busby – Wj, Camppell – Aj, Robertson – Mc (1996) sau khi nghiên cứu
tỷ lệ tử vong ở người lớn tuổi có HAT trong 3 năm, thấy rằng tỷ lệ tử vong ở
người HAT cao song thường do các căn bệnh khác kèm theo hoặc tai nạn rủi
ro, chứ HAT không trực tiếp làm tăng tỷ lệ tử vong [2].
1.3. Tổng quan về huyết áp thấp theo Y học cổ truyền
Huyết áp thấp nằm trong chứng Huyễn vựng của YHCT. Huyễn là hoa
mắt, trước mắt hay có cảm giác tối sầm. Vựng là váng đầu, thấy đầu xoay
chuyển, có cảm giác chòng chành như ngồi trên thuyền. Hai triệu chứng này
thường xuất hiện cùng nhau lên gọi chung là Huyễn vựng. Nhẹ thì hết ngay
khi nhắm mắt lại, nặng thì kèm buồn nôn, đổ mồ hôi, đôi khi ngất xỉu... [28],
[29], [30], [31], [32], [33], [34], [35].
1.3.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh dẫn đến huyết áp thấp theo YHCT
Nguyên nhân gây ra Huyễn vựng thuộc về nội thương, sách Tố vấn chí
chân yếu đại luận nói rằng: "Mọi chứng quay cuồng chao đảo đều thuộc can
mộc", ý nói do can phong nội động sinh ra. Trong “Hà gian lục thư” của Lưu

Hà Gian cho rằng: " Huyễn vựng do phong và hoả gây nên, dương thuộc hoả,
dương chủ động nên gây ra choáng váng". “Đan khê tâm pháp” của Chu Đan
Khê cho rằng "Vô đàm bất năng tác huyễn" có nghĩa là: Không có đàm thì
không thể tạo thành huyễn, cho nên trước hết cần chữa đàm. Cảnh nhạc toàn
thư của Trương Cảnh Nhạc lại nói "Vô hư bất năng tác huyễn" và đề ra
phương pháp điều trị phải bổ hư là chính [31], [36],[37], [35], [38].
Huyết áp thấp theo YHCT do khí hư, huyết hư, tỳ hư, nhưng trong đó thể
khí huyết lưỡng hư là thường gặp nhất. Khí có thể sinh hoá ra vạn vật, bồi bổ
và dinh dưỡng hết thảy các tạng trong cơ thể, nhờ đó mà điều hoà được những
hoạt động cơ năng của các cơ quan trong cơ thể. Sự tuần hoàn của huyết phải
nhờ ở khí làm động lực, huyết không có khí thì huyết ngưng mà chẳng lưu
thông. Người xưa nói: "khí là động lực vận hành của huyết, khí hành thì huyết
hành", còn huyết do khí sinh ra, theo khí mà đi nhưng khí phải dựa vào huyết
mới hoạt động được.


10
Huyết tuần hoàn không ngừng, phân bố tân dịch khắp nơi từ lục phủ, ngũ
tạng tới tứ chi, bách cốt. Vì vậy, khí huyết không đủ sẽ làm não thiếu sự nuôi
dưỡng, lại có thêm đàm trọc tắc trở nên đầu váng, mắt hoa. Huyết hư không
nuôi dưỡng được toàn thân nên sắc mặt nhợt, móng tay móng chân nhợt nhạt,
mạch vô lực, huyết hư không dưỡng được tâm nên ít ngủ, hồi hộp, tinh thần
không minh mẫn, giảm trí nhớ, ăn uống kém chất lưỡi nhợt. Khí hư nên mệt
mỏi vô lực, đoản khí, đoản hơi, ngại nói, tự hãn, mạch tế sác [39], [40], [41],
[42], [43], [44], [45].
1.3.2. Các thể lâm sàng của huyết áp thấp theo YHCT
Theo các tài liệu nội khoa trong Y học cổ truyền của Trung quốc gần đây
như “Nội khoa trung y học” của Trương Bá Du năm 1985 và “Trung y trị liệu ý
nạn tạp bệnh” của Trương Kính Nhân năm 1993 cho rằng HAT cho dù bất kỳ
nguyên nhân nào thì cũng đều thuộc hư chứng và được chia làm ba thể là: Tâm

dương bất túc, tỳ vị hư nhược và khí huyết lưỡng hư [12], [40], [46], [43], [44].
1.3.2.1. Thể tâm dương bất túc
Với các biểu hiện: tinh thần mệt mỏi, hoa mắt, váng đầu, buồn ngủ, chân tay
lạnh, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch trầm vô lực hoặc trầm tế.
Cơ chế bệnh sinh của thể này được lý giải do tâm chủ thần minh, là nơi
tàng thần, tâm dương hư tổn không tàng chứa được thần làm cho bệnh nhân luôn
cảm thấy tinh thần mệt mỏi, bất an. Tâm ở thượng tiêu, chủ về hoả là dương ở
trong dương, nay tâm dương bất túc thì khí thanh dương không thăng lên được,
không nuôi dưỡng được cho não bộ gây ra hoa mắt, chóng mặt buồn ngủ. Tâm
chủ hoả, tâm dương hư suy thì tâm hoả sẽ thiếu. Dương và hoả đều không đủ
nên đưa đến chân tay lạnh, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.
Vì vậy pháp điều trị của thể bệnh này là: Ôn bổ tâm dương và bài thuốc
cổ phương thường dùng để điều trị là "Quế chi cam thảo thang gia vị" [12],
[41], [42], [46], [43], [44].
1.3.2.2. Thể tỳ vị hư nhược


11
Với những biểu hiện trên lâm sàng như: Mệt mỏi, hơi thở ngắn, váng
đầu, hồi hộp, cơ nhục teo nhẽo, sợ lạnh, dễ ra mồ hôi, ăn kém, đầy bụng, chất
lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm vô lực.
Cơ chế bệnh sinh của thể này được lý giải do tỳ chủ vận hoá, tỳ vị hư
làm thức ăn không tiêu hoá được, không có các chất dinh dưỡng cần thiết để
nuôi dưỡng cơ thể làm cho người bệnh mệt mỏi, hơi thở ngắn, váng đầu, hồi
hộp, cơ nhục mềm nhẽo. Tỳ chủ vận hoá thủy thấp, tỳ hư làm chức năng vận
hoá suy giảm nên thấp ứ lại mà hoá đàm, đàm trọc ngăn trở trung khí vận
hành mà gây ra ăn kém, đầy bụng. Tỳ hư không vận chuyển chất tinh vi của
thuỷ cốc đi nuôi dưỡng phần cơ biểu của cơ thể, làm cho vệ khí ngày một
kém đi, vệ khí suy thì người bệnh sợ lạnh, dễ ra mồ hôi. Tỳ hư, khí huyết
không đủ làm cho chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm vô lực.

Vì vậy, pháp điều trị của thể bệnh này là: Bổ trung, ích khí, kiện tỳ và
bài thuốc cổ phương thường dùng để điều trị là "Hương sa lục quân gia vị"
[12], [41], [42], [46], [43], [44].
1.3.2.3. Thể khí huyết lưỡng hư
Với những biểu hiện trên lâm sàng như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, sắc
mặt nhợt, đoản khí, đoản hơi, tự hãn, hồi hộp đánh trống ngực, mất ngủ, chất
lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư tế vô lực.
Cơ chế bệnh sinh của thể bệnh này được lý giải do khí huyết thiếu không
đủ nuôi dưỡng phần não bộ gây ra chóng mặt, nặng thì ngã ngất. Huyết hư
không lưu thông được toàn thân nên sắc mặt nhợt nhạt, huyết thiếu không đủ
dưỡng tâm nên hồi hộp đánh trống ngực, mất ngủ. Khí huyết hư không đủ
nuôi dưỡng cơ thể gây đoản khí, đoản hơi, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch hư tế vô lực.
Vì vậy, pháp điều trị của bệnh này là: Bổ dưỡng khí huyết và bài thuốc
cổ phương thường dùng để trị là" Quy tỳ thang gia giảm" [12], [41], [42],
[46], [43], [44].


12
1.3.3. Các nghiên cứu về sử dụng thuốc Y học cổ truyền trong điều trị
huyết áp thấp
1.3.3.1. Tại Trung Quốc
Sau nhiều năm nghiên cứu, ứng dụng và kết hợp trung tây y một cách hệ
thống, YHCT Trung Quốc đã thu được nhiều kết quả trong việc điều trị HAT.
Song song với việc ứng dụng các bài thuốc cổ phương các nhà YHCT Trung
Quốc còn nghiên cứu tạo lập các nghiệm phương trên lâm sàng. Các bài thuốc
này được nghiên cứu trên cơ sở lý luận chặt chẽ, kết hợp YHHĐ với YHCT:
- “Chấn khởi nguyên khí hư hạ hãm cao" (Phùng Triệu Trương) gồm:
Hoàng kỳ 1 cân (tẩm nước phòng phong), Bạch truật sao 2 cân, Phụ tử chế 4
lạng, Nhân sâm 6 lạng. Tất cả nấu thành cao, mỗi ngày uống 20g, có tác dụng

trợ dương, ích khí [41],[47],[48].
- “Trà Quế Cam” (Vương Hưng Quốc) gồm: Quế chi 9g, Cam thảo 9g,
Quế tâm 3g. Hãm nước sôi uống ngày một gói, liệu trình 50 ngày cho 48 bệnh
nhân HAT dưới 86/60 mmHg; đã làm tăng huyết áp lên trên 100/70 mmHg
cho 36 bệnh nhân, huyết áp ổn định mức 90/60 mmHg cho 8 bệnh nhân, 4
bệnh nhân không kết quả. Tỷ lệ kết quả là 91,66% [41], [47],[48].
- “Thục địa hoàng kỳ thang ” (Vương Triệu Khuê) gồm: Thục địa 24g, Sơn
dược 24g, Đơn bì, Trạch tả, Phục linh, Mạch môn, Ngũ vị tử đều 10g, Sơn thù
15g, Hoàng kỳ 15g, Nhân sâm 6g; sắc uống. Bài thuốc này điều trị cho 31 bệnh
nhân HAT: Kết quả tốt (HA hồi phục lên 120/80 mmHg) 21 bệnh nhân (67,7%),
có kết quả (HA hồi phục trên 90/60 mmHg) 10 bệnh nhân (32,3%). Lượng thuốc
uống nhiều nhất là 20 thang, ít nhất là 8 thang [41], [47], [48].
Trong lĩnh vực châm cứu, nhiều tác giả đưa ra các phương huyệt nhưng
chung quy lại thì các huyệt chủ yếu được sử dụng để điều trị chứng bệnh này là:
Tam âm giao, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn với thủ thuật là bổ pháp.
[21], [49], [50].
Nhìn chung, các phương pháp đều tập trung vào cải thiện tình trạng
khí huyết hư, tỳ hư, đặc biệt là khí hư, giúp cho bồi bổ khí huyết mạnh lên


13
để giúp phần giải quyết các triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng của huyết
áp thấp.
1.3.3.2. Kết quả một số bài thuốc và các công trình nghiên cứu về thuốc
YHCT tại Việt Nam:
Trong vòng mười năm trở lại đây một số bài thuốc cổ phương đã được ứng
dụng trên lâm sàng để điều trị huyết áp thấp. Bước đầu một số lượng nhỏ các bài
thuốc đã được nghiên cứu trên cơ sở khoa học về tác dụng nâng huyết áp:
- "Quy tỳ thang" trong Tế sinh phương có tác dụng kiện tỳ, dưỡng tâm
ích khí, bổ huyết để điều trị chứng huyễn vựng thể tâm tỳ hư , [47], [51], [52].

- "Phù chính thăng áp thang" trong Thiên gia diệu phương quyển thượng
gồm có: Nhân sâm 10g, Mạch đông 15g, Sinh địa 20g, Trần bì 15g, A giao
15g, Chỉ xác 10g, Hoàng kỳ 30g. Có tác dụng ích khí dưỡng âm, trị khí âm
đều hư, huyết áp thấp [47],[51].
- Viên hoạt huyết dưỡng não được bào chế từ Bạch quả và Đinh lăng, do
công ty dược Traphaco sản xuất được ứng dụng rất rộng rãi trên lâm sàng
điều trị chứng thiểu năng tuần hoàn não trong đó bao gồm chứng huyết áp
thấp [53].
- Viên Dogarlic thuốc được bào chế từ tỏi, nghệ, có tác dụng giảm mỡ trong
máu, điều hòa đường máu, tăng cường tuần hoàn máu, bảo vệ thành mạch, ngày
uống 2 lần, mỗi lần 1-2 viên trước bữa ăn, uống từ 15-30 ngày [54].
- Viên thăng áp ND có nguồn gốc từ bài thuốc cổ phương “gia vị phù
chính tăng áp thang” trong thiên gia diệu phương, thành phần gồm: Nhân
sâm, A giao, Mạch môn, Cam thảo, Trần bì, Ngũ vị tử, Sinh địa, Chỉ xác,
Hoàng kỳ. Thuốc có tác dụng: tăng cường sinh lực, điều hòa khí huyết, do
công ty dược phẩm Nam dược sản xuất dạng viên nang cứng 500mg được
dùng trong điều trị chứng huyễn vựng [55].
- Trà tăng áp An Bình: được sản xuất từ bài “Quế chi cam thảo thang gia vị”,
thành phần gồm: Nhục quế, Quế chi, Cam thảo, Can khương. Thuốc do Công ty
cổ phần thương mại và dược phẩm An Bình sản xuất dạng trà tan. Chế phẩm này


14
có tác dụng điều trị huyết áp thấp giúp trừ lạnh, làm ấm cơ thể, tăng lưu thông khí
huyết; dùng trong các trường hợp huyết áp thấp, tỳ vị hư nhược, nôn, chân tay
lạnh.[56]
Nguyễn Đình Nhân, Phạm Tử Dương, Nguyễn Nhược Kim nghiên cứu tác
dụng điều trị HAT thứ phát của bài “Tăng áp thang”, được bào chế từ 11 vị thuốc
dựa trên bài “Bổ trung ích khí” gia thêm các vị thuốc: Ngũ gia bì, Mạch môn
đông, Ngũ vị tử. Thuốc có tác dụng điều bổ tỳ vị , thăng dương, ích khí có tác

dụng nâng huyết áp. Kết quả chỉ số huyết áp tăng từ 6-20mmhg chiếm 87,5%, các
triệu chứng khác đều có chuyển biến tốt. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001 [57].
- Ngô Quyết Chiến, Đoàn Chí Cường nghiên cứu tác dụng điều trị
HATcủa cao lỏng “Thăng áp cao”, được bào chế từ 12 vị nam dược có nguồn
gốc là thực vật Việt Nam: rễ Đan sâm, rễ Bạch thược, rễ Đương quy, rễ
Đảng sâm, rễ Bạch truật, rễ Hoàng kỳ, rễ Cam thảo, Ngũ vị tử, Nhục quế,
Kim ngân hoa, Trạch tả, Chỉ xác. Thuốc có tác dụng cải thiện các triệu
chứng lâm sàng: hoa mắt chóng mặt giảm 97,87%; khó thở khi vận động
giảm 85,71%; đau đầu âm ỉ giảm 89,13%; rối loạn giấc ngủ giảm 90,87%,
chỉ số huyết áp tăng từ 6 – 20 mmHg chiếm 89,4%. Thuốc dùng an toàn,
không có tác dụng phụ bất lợi [58].
- Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Nhược Kim, Nguyễn Trọng Minh
nghiên cứu tác dụng điều trị HAT của trà tan “Sinh mạch bảo nguyên”. Sau 30
ngày điều trị, các triệu chứng lâm sàng (mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, hoa mắt
chóng mặt, choáng váng khi đứng dậy) đều có tiến triển tốt với sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê p<0,001. Tăng huyết áp cho 93,33% số bệnh nhân.
HATTh tăng từ 84,7±3,93 mmHg lên 111,03±7,97 mmHg. Huyết áp tâm
trương tăng từ 58,17±3,59 mmHg lên 75,03±3,9 mmHg [59].
- Ngô Trọng Kim, Lê Văn Thanh nghiên cứu tác dụng của bài thuốc
“Sinh mạch tán gia giảm” trong điều trị bệnh HAT. Kết quả sau đợt điều trị 30
ngày thấy HATTh tăng trung bình 19 mmHg, HATTr tăng trung bình10


15
mmHg; số bệnh nhân có huyết áp biến đổi có hiệu quả chiếm 83,3%; mạch tốt
và khá chiếm 86,6%; lưỡi hồng nhuận 81,7%; lưỡi thon 16,7%. bài thuốc
cũng làm tăng số lượng hồng cầu và bạch cầu nhưng ở mức độ ít; chức năng
gan, thận hầu như không thay đổi [60].
- Ngô Quyết Chiến, Lê Hữu Thuyên nghiên cứu tác dụng điều trị HAT

của viên thăng áp “TA”. Sau một tháng điều trị cho 162 bệnh nhân, các triệu
chứng HAT giảm từ 81,4 - 96,2%. Tỷ lệ bệnh nhân có huyết áp tăng từ 6 – 20
mmHg chiếm 92,6%. Thuốc không ảnh hưởng đến cơ quan tạo máu và chức
năng gan thận [61].
- Nguyễn Thị Thu Hà (1999) tiến hành nghiên cứu: Đánh giá tác dụng
điều trị HAT của bài thuốc cổ phương “ Bổ trung ích khí thang”. Kết quả
nghiên cứu cho thấy sau đợt điều trị, các triệu chứng lâm sàng được cải thiện
từ 94,44 - 100%, chỉ số HATTh tăng 15mmHg, HATTr tăng 12mmHg[62].
-Nguyễn Trọng Minh (2002), Đánh giá tác dụng điều trị HAT của bài
thuốc cổ phương “Sinh mạch tán” với 30 bệnh nhân, tỉ lệ khỏi là 93,3%,
không khỏi là 6,7% [63]
- Phí Thị Ngọc (2009) nghiên cứu tác dụng HAT của bài “Nhân sâm
dưỡng vinh thang” với 52 bệnh nhân tỉ lệ khỏi 88,5%, không khỏi 11,5%.[64]
- Hà Văn Diễn (2010) nghiên cứu tác dụng điều trị HAT của viên hoàn
“Hồng mạch khang” với 60 bệnh nhân tỉ lệ đạt hiệu quả là 96,7%, không đạt
hiệu quả là 3,3% [55]
-Trần Thị Dung (2011) nghiên cứu: Đánh giá tác dụng điều trị huyết áp
thấp của bài thuốc “ Hoàng kỳ bổ huyết thang”. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tỉ lệ đạt hiệu quả 90%, không đạt hiệu quả là 10% [66].
Ngoài ra còn có phương pháp điều trị không dùng thuốc đem lại hiệu quả
khá cao. Trong đó có nghiên cứu của Ngô Quyết chiến: Nghiên cứu điều trị
HAT bằng phương pháp nhĩ châm kết hợp khai huyệt thời gian khí thịnh theo
địa chỉ. Kết quả nâng huyết áp đạt hiệu quả là 93,33% [67].


16
1.4. Giới thiệu về bài thuốc nghiên cứu
1.4.1.Nguồn gốc xuất sứ của chế phẩm thuốc nghiên cứu thăng áp dưỡng
não (TADN)
Thuốc nghiên cứu TADN có nguồn gốc từ bài thuốc cổ phương “ Bổ

trung ích khí thang” gia giảm gồm các vị sau:
STT Tên thuốc

1

Hoàng kỳ

Tên khoa học
Radix Astragali

Bộ phận

Tác dụng
dùng
dùng
Rễ phơi 20g
Đại bổ nguyên

khô
Angeliae Rễ

2

Đương Quy Radix

3

Sinensis
khô
Bạch thược Radix Pacomiae Rễ


4

5

6

7

Cam thảo

Bạch truật

Thăng ma

Sài hồ

Liều

phơi 04g

khí
Tăng tuần hoàn

phơi 06g

não
An thần,

thân 06g


đau
Ổn định thần kinh

giảm

Lactiflorae
Radix

khô
Rễ,

Glycyrrhizae

phơi khô

tiền đình

Uralensis
Rhizoma

Rễ,

Tăng

Atractylodies

phơi khô

kháng cho cơ thể


Macrocephalate
Rhizoma

Rễ,

Kháng

cimicifugae

phơi khô

chống đau, chống

Rễ

vi khuẩn
An thần,

Radix Bupleuri

thân 06g

thân 06g

phơi 06g

khô

sức


đề

viêm,

giảm

đau, tăng cường
khả năng miễn

8
9

Trần bì

Pericarpium citri Vỏ

Đảng sâm

deliciosae
Codonopsis sp

quýt
Rễ,

Ginkgoaceae

phơi khô
Nhân, lá


10 Bạch quả

quả 06g
củ 06g
15g

dịch
Tăng huyết áp
Tăng cường tuần
hoàn máu não
Cung cấp máu
cho não, cải thiện
trí nhớ, chữa đau


×