B Y T
TRNG I HC Y DC THI BèNH
MAI TH THY HNG
THựC TRạNG KIểM SOáT ĐƯờNG HUYếT, CHI PHí
ĐIềU TRị
Và CÔNG TáC QUảN Lý, CHĂM SóC BệNH NHÂN
ĐáI THáO ĐƯờNG TYPE 2 ĐIềU TRị NộI TRú TạI
BệNH VIệN
ĐA KHOA THàNH PHố THáI BìNH NĂM 2016
Luận áN bác sĩ chuyên khoa cấp II
THI BèNH - 2016
B Y T
TRNG I HC Y DC THI BèNH
MAI TH THY HNG
THựC TRạNG KIểM SOáT ĐƯờNG HUYếT, CHI PHí
ĐIềU TRị
Và CÔNG TáC QUảN Lý, CHĂM SóC BệNH NHÂN
ĐáI THáO ĐƯờNG TYPE 2 ĐIềU TRị NộI TRú TạI
BệNH VIệN
ĐA KHOA THàNH PHố THáI BìNH NĂM 2016
Luận áN bác sĩ chuyên khoa cấp II
CHUYấN NGNH: QUN Lí Y T
M S: CK 62 72 76 05
HNG DN KHOA HC:
GS.TS. Lng Xuõn Hin
PGS.TS. Ngụ Th Nhu
THÁI BÌNH - 2016
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu đợc
tiến hành nghiêm túc. Các số liệu và kết quả nêu trong luận
án là trung thực và cha từng c ai công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tỏc gi lun ỏn
Mai Th Thỳy Hng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Association (Hiệp hội đái tháo đường Mỹ)
BMI
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
ĐTĐ
Đái tháo đường
HDL-C
High density lipoprotein cholesterol
Lipoprotein tỷ trọng cao
IDF
International Diabetes Federation
(Liên đoàn đái tháo đường quốc tế)
LDL-C
Low density lipoprotein cholesterol
Lipoprotein tỷ trọng thấp
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
UKPDS
United Kingdom Prospective Diabetes Study
Nghiên cứu tiến cứu bệnh đái tháo đường ở Vương Quốc Anh
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1. Đại cương về đái tháo đường..................................................................3
1.1.1. Định nghĩa và chẩn đoán bệnh........................................................3
1.1.2. Phân loại bệnh đái tháo đường........................................................4
1.1.3. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường.....................................................5
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường type 2.......................7
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường type 2...................................9
1.1.6. Biến chứng bệnh đái tháo đường...................................................10
1.2. Chi phí trực tiếp cho y tế và ngoài y tế của người bệnh đái tháo đường...15
1.3. Thực trạng kiểm soát, quản lý bệnh nhân đái tháo đường hiện nay.....18
1.4. Điều trị đái tháo đường type 2..............................................................21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................25
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu........................................................25
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu......................................................................25
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................25
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.....................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................26
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu........................................................................26
2.2.3. Chọn mẫu.......................................................................................27
2.2.4. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu.........................................27
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu........................................................30
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................30
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................32
3.1. Thực trạng kiểm soát đường huyết và các yếu tố liên quan..................32
3.2. Chi phí điều trị nội trú và công tác quản lý, chăm sóc bệnh nhân .......40
3.3. Kết quả phỏng vấn sâu về công tác quản lý, chăm sóc bệnh nhân.......51
Chương 4. BÀN LUẬN..................................................................................54
4.1. Thực trạng kiểm soát đường huyết và một số yếu tố liên quan............54
4.2. Chi phí cho điều trị và công tác quản lý, chăm sóc bệnh nhân.............62
KẾT LUẬN.....................................................................................................73
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 3.1.
Phân bố nhóm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu................32
Bảng 3.2.
Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.........................33
Bảng 3.3.
Phân bố trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu...................33
Bảng 3.4.
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại hình bảo hiểm y tế..........35
Bảng 3.5.
Khoảng cách từ nhà bệnh nhân tới bệnh viện.............................35
Bảng 3.6.
Thời gian phát hiện đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu. .36
Bảng 3.7.
Loại thuốc mà người bệnh sử dụng.............................................36
Bảng 3.8.
Tỷ lệ các biến chứng mạn tính do đái tháo đường......................37
Bảng 3.9.
Phân loại tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu........38
Bảng 3.10. Giá trị trung bình của một số chỉ số sinh hóa..............................38
Bảng 3.11. Đặc điểm chỉ số HbA1c của đối tượng nghiên cứu....................39
Bảng 3.12. Tỷ lệ đối tượng có rối loạn lipid máu..........................................39
Bảng 3.13. Mức độ tuân thủ chế độ ăn của đối tượng nghiên cứu................40
Bảng 3.14. Mức độ tuân thủ chế độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu.......40
Bảng 3.15. Mức độ tuân thủ điều trị thuốc của đối tượng nghiên cứu.............41
Bảng 3.16. Mức độ tuân thủ tái khám đúng hẹn của đối tượng nghiên cứu.....41
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ chế độ ăn và mức độ kiểm
soát đường huyết.........................................................................42
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa mức độ tuân thủ điều trị thuốc và mức độ
kiểm soát đường huyết................................................................43
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa mức độ tái khám đúng hẹn và mức độ kiểm
soát đường huyết.........................................................................44
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian mắc đái tháo đường và mức độ
kiểm soát đường huyết................................................................45
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và mức độ kiểm soát...............45
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa loại thuốc đang sử dụng và mức độ kiểm soát
đường huyết.................................................................................46
Bảng 3.23. Tổng số ngày điều trị nội trú trong đợt này................................47
Bảng 3.24. Tổng chi phí điều trị của người bệnh đái tháo đường.................48
Bảng 3.25. Mô tả chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh đái tháo đường
cho một đợt điều trị.....................................................................49
Bảng 3.26. Mô tả chi phí gián tiếp cho y tế của người bệnh đái tháo đường
cho một đợt điều trị.....................................................................50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố khu vực sinh sống của đối tượng nghiên cứu...................34
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng bảo hiểm y tế.........34
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân bị biến chứng mạn tính do đái tháo đường..........37
Biểu đồ 3.4. Phân bố điều kiện kinh tế của gia đình bệnh nhân.........................47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một trong những bệnh mạn tính phổ
biến trên thế giới, đang gia tăng nhanh chóng và trở thành một vấn đề được
Tổ chức Y tế Thế giới đặc biệt quan tâm trong vấn đề chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. Theo Liên đoàn Đái tháo đường thế giới, năm 2011 số người bị đái tháo
đường trên toàn thế giới là 366 triệu người, dự đoán số người mắc bệnh sẽ
tăng lên 552 triệu người vào năm 2030, tập trung ở các nước đang phát triển
do sự tăng lên nhanh chóng của việc tiêu thụ thực phẩm giàu năng lượng, của
lối sống ít vận động và sự đô thị hóa [39].
Tại Việt Nam, bệnh đái tháo đường type 2 cũng đang gia tăng nhanh
chóng. Theo điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2003, tỷ lệ ĐTĐ
từ 2,7% đến 3%. Theo ước tính, năm 2005 ở Việt Nam có khoảng 1.295.000
người mắc bệnh ĐTĐ và đến năm 2025 có khoảng 2.555.000 người măc bệnh
ĐTĐ [60]. Sự bùng nổ của bệnh ĐTĐ type 2 và những biến chứng của bệnh
đã làm giảm chất lượng cuộc sống, giảm tuổi thọ, tăng gánh nặng chi phí điều
trị đã và đang là thách thức lớn với cộng đồng. Bệnh đái tháo đường type 2
gây nhiều biến chứng cơ quan đích và hiện đang là một trong những bệnh
đứng hàng đầu gây tàn phế và tử vong. Bệnh thường được chẩn đoán, phát
hiện muộn, không ít trường hợp tại thời điểm chẩn đoán bệnh lần đầu đã gặp
một số biến chứng mạn tính hoặc hôn mê do tăng glucose máu. Chính vì đặc
điểm này mà bệnh đái tháo đường type 2 thường dẫn đến hậu quả nặng nề cho
bệnh nhân, gia đình và xã hội. Tuy được chẩn đoán lần đầu song những bệnh
nhân này không được coi là chẩn đoán sớm khi mà các rối loạn chủ yếu trong
cơ chế gây bệnh đã hình thành và tiếp tục phát triển, do đó cần phải có các
biện pháp tiếp cận thích hợp để xác định giai đoạn, mức độ của bệnh làm cơ
sở cho việc điều trị và tiên lượng bệnh.
2
Đái tháo đường hiện nay được coi là một đại dịch toàn cầu mà con
người cần phải đối phó. Hiện nay vấn đề y học đang quan tâm và hướng tới,
đó là làm thế nào để phát hiện sớm bệnh và giáo dục cộng đồng ý thức phát
hiện bệnh sớm, điều này giúp phòng ngừa bệnh và các biến chứng mà bệnh
gây ra.
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp tuy nhiên những năm gần đây cùng
với sự phát triển về kinh tế, đời sống nhân dân dần được cải thiện thì số người
mắc bệnh đái tháo đường type 2 cũng đang gia tăng nhanh chóng. Đây là vấn
đề được ngành y tế tỉnh đang quan tâm. Để làm giảm tiến triển các biến chứng
của bệnh, giảm chi phí điều trị thì ngoài việc khám phát hiện bệnh sớm và
điều trị kịp thời thì kiểm soát tốt đường huyết và các yếu tố nguy cơ cũng là
một việc làm hết sức quan trọng. Tại Thái Bình nói chung và Thành phố Thái
Bình nói riêng chưa có đề tài nào đề cập tới vấn đề kiểm soát đường huyết và
các yếu tố nguy cơ, cũng như chưa có đề tài nào đề cập đến vấn đề chi phí
trực tiếp cho y tế và ngoài y tế cũng như gánh nặng về kinh tế mà bệnh nhân
đái tháo đường type 2 phải gánh chịu. Vì vậy chúng tôi triển khai đề tài:
“Thực trạng kiểm soát đường huyết, chi phí điều trị và công tác quản lý,
chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại bệnh viện
đa khoa thành phố Thái Bình năm 2016” với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị nội trú
tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái Bình năm 2016.
2. Đánh giá chi phí cho điều trị và công tác quản lý chăm sóc bệnh nhân đái
tháo đường type 2 tại địa bàn nghiên cứu.
3
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa và chẩn đoán bệnh
* Định nghĩa đái tháo đường
Theo Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization-WHO) thì đái
tháo đường (ĐTĐ) là: Một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose
máu do hậu quả của việc thiếu/hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc do liên quan
đến sự suy giảm trong bài tiết và hoạt động của insulin [59].
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (Americain Association of Diabetes - ADA) đã
đưa ra định nghĩa về ĐTĐ: Là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau:
(1) tăng glucose máu; (2) kết hợp với những bất thường về chuyển hóa
carbohydrat, lipid và protein; (3) bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển
các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch khác [27].
* Chẩn đoán đái tháo đường.
Tiêu chuẩn mới chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của Hiệp hội đái tháo
đường Hoa Kỳ (ADA: The American Diabetes Association) năm 2010, đã
được sự đồng thuận của WHO đầu năm 2011.
- Chẩn đoán ĐTĐ khi có ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau [24]:
+ Tiêu chuẩn 1: HbA1c ≥6,5%
Xét nghiệm nên được thực hiện tại phòng xét nghiệm sử dụng phương
pháp chuẩn.
+ Tiêu chuẩn 2: Đường huyết đói >126mg/dl (≈7,0 mmol/l)
Đường huyết đói được định nghĩa là đường huyết khi đo ở thời điểm
nhịn đói ít nhất 8 giờ.
+ Tiêu chuẩn 3: Đường huyết 2 giờ >200mg/dl (≈11,1mmol/l) khi làm
test dung nạp glucose.
4
Test dung nạp glucose nên thực hiện theo mô tả của WHO, sử dụng
dung dịch 75g glucose.
+ Tiêu chuẩn 4: Người bệnh có triệu chứng cổ điển của tăng đường
huyết hay tăng đường huyết trầm trọng kèm theo xét nghiệm đường huyết
ngẫu nhiên >200mg/dl (≈11,1mmol/l).
- Triệu chứng cổ điển của ĐTĐ bao gồm: uống nhiều, tiểu nhiều và sụt
cân không giải thích được.
- Đường huyết ngẫu nhiên là đường huyết đo ở thời điểm bất kỳ không
liên quan tới bữa ăn.
1.1.2. Phân loại bệnh đái tháo đường
Theo Tổ chức Y tế thế giới [59], bệnh ĐTĐ được phân thành 4 loại sau:
- Đái tháo đường type 1: chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân
đái tháo đường trên toàn thế giới. Nguyên nhân do quá trình tự miễn dịch phá
hủy tế bào bê ta của tụy dẫn đến sự thiếu hụt insulin tuyệt đối. Đái tháo đường
type 1 thường gặp ở người trẻ dưới 40 tuổi. Đa số các trường hợp được chẩn
đoán đái tháo đường type 1 thường có thể trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng
không loại trừ. Người bệnh đái tháo đường type 1 sẽ có đời sống phụ thuộc
insulin hoàn toàn.
- Đái tháo đường type 2: hậu quả kháng insulin hoặc/và suy giảm tăng
dần bài tiết insulin của tuyến tụy. Bệnh ĐTĐ type 2 ước tính chiếm khoảng
90-95% bệnh ĐTĐ, thường gặp ở người trên 40 tuổi và nguy cơ mắc bệnh
tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên do sự tăng lên nhanh chóng của việc tiêu thụ
thực phẩm giàu năng lượng, của lối sống ít vận động và sự đô thị hóa đái tháo
đường type 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh. Bệnh ĐTĐ
type 2 là sự tác động giữa yếu tố gen và môi trường sống. Có rất nhiều yếu tố
khác nhau ảnh hưởng đến sự tiến triển của bệnh. Người mắc bệnh đái tháo
5
đường type 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng thuốc
để kiểm soát glucose máu [39].
- Đái tháo đường khác do nhiều nguyên nhân khác nhau: khiếm
khuyết gen của tế bào bêta hoặc rối loạn quá trình chuyển hóa glucose (thể
MODY), đột biến gen ảnh hưởng đến hoạt động của insulin, bệnh lý tụy,
thuốc, hóa chất…
- Đái tháo đường thai nghén: đái tháo đường được phát hiện khi mang
thai, có glucose máu tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo
đường thai nghén sau đẻ theo 3 khả năng: Mắc bệnh đái tháo đường, giảm
dung nạp glucose, bình thường.
1.1.3. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường
* Trên thế giới
ĐTĐ type 2 là một trong những bệnh không lây nhiễm đang gia tăng
nhanh chóng trên toàn thế giới. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới năm
1980 có 108 triệu người bị đái tháo đường. Tuy nhiên, đến năm 2014, ước
tính số lượng người bị đái tháo đường trên toàn thế giới lên đến khoảng 422
triệu người. Như vậy, tỷ lệ người dân bị đái tháo đường tăng gần gấp đôi kể từ
năm 1980 (tăng từ 4,7% đến 8,5% số người lớn). Đái tháo đường gây ra 1,5
triệu ca tử vong trong năm 2012. Đường huyết cao hơn mức tối ưu gây ra
thêm 2,2 triệu người chết, bằng cách tăng các nguy cơ tim mạch và các bệnh
khác. Bốn mươi ba phần trăm trong số 3,7 triệu trường hợp tử vong này xảy
ra trước tuổi 70. Tỷ lệ tử vong này ở các nước có thu nhập thấp và trung bình
cao hơn so với các nước có thu nhập cao [60].
Tuy nhiên tốc độ gia tăng của bệnh ĐTĐ nhanh hơn dự báo, theo Liên
đoàn đái tháo đường thế giới (IDF) năm 2011 trên thế giới có 366 triệu người
ĐTĐ được chẩn đoán ĐTĐ, 183 triệu người ĐTĐ chưa được chẩn đoán và sẽ
có hơn 552 triệu người bị ĐTĐ vào năm 2030, chiếm tỷ lệ 8,9% [39].
6
Bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất ở các nước có tốc độ phát triển nhanh như
Ấn Độ, Trung Quốc. Do trong những thập niên gần đây, nền công nghiệp phát
triển và tính toàn cầu hóa đã tác động sâu xa đến lối sống của người Châu Á.
Do sự tăng lên của việc tiêu thụ thực phẩm giầu năng lượng, của lối sống ít
vận động và quá trình đô thị hóa nên số người bị ĐTĐ càng gia tăng trong khi
tuổi chẩn đoán ĐTĐ giảm đi.
Tỷ lệ ĐTĐ tại các nước thuộc khu vực Đông Nam Á cũng tương đối
cao. Tại Philippine, kết quả điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là
7,2%; suy giảm dung nạp glucose: 6,5% và rối loạn glucose máu lúc đói:
2,1%. Tỷ lệ ĐTĐ khu vực thành thị là 8,3% và khu vực nông thôn là 5,8%.
Theo kết quả điều tra năm 2008, tỷ lệ ĐTĐ tại Indonesia là 5,7%; tỷ lệ suy
giảm dung nạp glucose là 10,2% ở lứa tuổi trên 15 tuổi.
* Tại Việt Nam
Việt Nam không phải là quốc gia có tỷ lệ đái tháo đường lớn nhất thế
giới, nhưng bệnh đái tháo đường ở Việt Nam phát triển nhanh nhất thế gới.
Bệnh đái tháo đường ở nước ta ngày càng gia tăng cả về tỷ lệ, biến chứng và
đối tượng mắc bệnh ngày càng trẻ hóa.
Theo số liệu điều tra mới nhất của Bệnh viện Nội tiết trung ương cho
thấy, số người Việt Nam mắc bệnh đái tháo đường từ năm 2002 là 2,7% dân
số, vùng núi cao: 2,1%; vùng trung du: 2,2%; đồng bằng và ven biển: 2,7%;
và khu vực thành thị: 4,4%, thì đến năm 2008 đã tăng gần gấp đôi là 5,7% dân
số hiện cả nước có khoảng 4,5 triệu người mắc bệnh, trong đó độ tuổi mắc
bệnh trẻ hóa từ 30-64.
Theo điều tra năm 1991 được tiến hành ở một số vùng lân cận của Hà
Nội thì tỷ lệ khoảng 1% dân số, tại Huế khoảng 0,9%. Điều tra cơ bản năm
1992 ở thành phố Hồ Chí Minh tại một số quận nội thành cho thấy tỷ lệ đái
tháo đường là 2,52 ± 0,4%.
7
Điều đáng lo ngại hơn là bệnh xuất hiện ở lứa tuổi trẻ ngày càng nhiều.
Khi được phát hiện đã có nhiều biến chứng. Nhìn chung các nghiên cứu cho
thấy bệnh ĐTĐ đang tăng nhanh không chỉ ở các khu công nghiệp, thành phố
mà còn cả miền núi, trung du, nhận thức chung của cộng đồng về bệnh ĐTĐ
còn thấp.
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường type 2
* Yếu tố tuổi: Nguy cơ ĐTĐ tăng theo dần theo quá trình lão hóa. Ở
các nước phát triển ĐTĐ thường tập trung ở lứa tuổi trên 45. Những thay đổi
cấu trúc cơ thể với tình trạng tích mỡ bụng, giảm vận động ở tuổi trung niên
và già làm giảm năng lượng tiêu hao dễ dẫn đến tích lũy mỡ bụng gây tình
trạng đề kháng Insulin.
* Yếu tố gia đình: Khoảng 10% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ type 2 có bà
con thân thuộc cũng bị mắc bệnh ĐTĐ type 2. Nghiên cứu trên những gia
đình bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ type 2 thấy: có khoảng 6% anh chị em ruột
cùng mắc bệnh ĐTĐ type 2 và khi bố mẹ bị bệnh ĐTĐ type 2, thì 5% con cái
của họ sẽ mắc bệnh ĐTĐ type 2. Hai trẻ sinh đôi cùng trứng, một người mắc
bệnh ĐTĐ type 2, người kia sẽ bị xếp vào nhóm đe dọa thực sự sẽ mắc bệnh
ĐTĐ type 2.
* Yếu tố chủng tộc: Tỷ lệ ĐTĐ type 2 gặp ở tất cả các dân tộc, nhưng
với tỷ lệ và mức độ hoàn toàn khác nhau. Ở các dân tộc khác nhau, tỷ lệ mắc
bệnh ĐTĐ thai kỳ cũng khác nhau, những dân tộc có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
type 2 cao, thì có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ cao.
* Yếu tố môi trường và lối sống: Khi ăn uống không hợp lý sẽ dẫn đến
sự mất cân bằng và dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại, ít hoạt
động thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển của bệnh, làm tăng nhanh tỷ lệ mắc
bệnh ĐTĐ type 2. Ở Việt Nam, người sống ở đô thị có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
type 2 cao hơn ở nông thôn: Hà Nội, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 khu vực
8
thành thị 1,4% so với nông thôn 0,96%. Ở Huế, tỷ lệ trên là 1,05% so với
0,60%. Như vậy, sự đô thị hoá là yếu tố nguy cơ quan trọng và độc lập của
ĐTĐ type 2.
* Tiền sử sinh con nặng trên 4 kg: Trẻ mới sinh nặng >4 kg là một yếu
tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ type 2 cho cả mẹ và con. Các bà mẹ này có nguy cơ
mắc ĐTĐ type 2 cao hơn so với phụ nữ bình thường. Những trẻ này thường bị
béo phì từ nhỏ, rối loạn dung nạp glucose và bị ĐTĐ type 2 khi lớn tuổi.
* Tiền sử giảm dung nạp glucose: Những người có tiền sử giảm dung
nạp glucose, thì khả năng tiến triển thành bệnh ĐTĐ type 2 rất cao. Những
người bị rối loạn dung nạp glucose và rối loạn glucose máu lúc đói nếu biết
sớm chỉ cần can thiệp bằng chế độ ăn và luyện tập sẽ giảm hẳn nguy cơ
chuyển thành bệnh ĐTĐ type 2 thực sự.
* Tăng huyết áp: Tăng huyết áp (THA) được coi là nguy cơ phát triển
bệnh ĐTĐ type 2. Đa số bệnh nhân ĐTĐ type 2 có THA và tỷ lệ ĐTĐ type 2
ở người bệnh THA cũng cao hơn rất nhiều so với người bình thường cùng lứa
tuổi. Tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 đều tăng theo tuổi đời, tuổi bệnh,
BMI, nồng độ glucose máu…
* Béo phì: Mặc dù sinh bệnh học của ĐTĐ rất phức tạp, béo phì toàn
thân trung tâm là một trong những nguyên nhân chính gây tình trạng đề kháng
Insulin, cùng các rối loạn chuyển hóa khác như THA và rối loạn mỡ máu đều
có khả năng tiến triển thành ĐTĐ nếu không được kiểm soát tốt. Ảnh hưởng
của béo phì đến ĐTĐ có thể điều chỉnh bằng thay đổi lối sống. Dung nạp
glucose máu có thể được cải thiện nếu gia tăng hoạt động thể lực và kiểm soát
tốt trọng lượng, từ đó giảm nguy cơ tiến triển thành bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam,
điều tra dịch tễ học tại Huế cho thấy: béo phì chiếm 12,5% tổng số người bị
bệnh ĐTĐ, trong đó nam chiếm 35,42%.
9
* Chế độ ăn và hoạt động thể lực: Nhiều công trình nghiên cứu dịch tễ
học cho thấy: những người có thói quen dùng nhiều đường sacarose, ăn nhiều
chất béo sẽ có nguy cơ bị ĐTĐ type 2. Tình trạng ăn quá nhiều chất béo đã
được nhiều tác giả chứng minh là những yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ type 2
ở người. Những người có thói quen uống nhiều rượu, có nguy cơ mắc bệnh
ĐTĐ type 2 lớn hơn những người uống ít rượu và ăn uống điều độ.
1.1.5. Cơ chế bệnh sinh của đái tháo đường type 2
Đái tháo đường type 2 đặc trưng bởi sự suy giảm bài tiết insulin và đề
kháng insulin hoặc cả hai. Trên người bình thường sự tiết insulin thay đổi rất
nhạy bén và nhanh chóng tùy theo mức độ đường huyết. Duy trì hằng định về
glucose tùy thuộc ở 3 yếu tố: sự tiết insulin, sự thu nạp insulin ở mô ngoại vi,
ức chế sự sản xuất insulin từ gan và ruột. Sau khi ăn glucose sẽ tăng lên trong
máu và tụy sẽ tăng tiết insulin, các yếu tố này sẽ tăng sự thu nạp glucose ở mô
ngoại vi (chủ yếu là cơ) và nội tạng (gan, ruột) và ức chế sản xuất glucose từ
gan. Nếu có khiếm khuyết tại tế bào bêta, cơ, gan sẽ có thể xảy ra rối loạn
dung nạp với glucose nói cách khác rối loạn dung nạp glucose là hậu quả của
khiếm khuyết trong sự tiết insulin hoặc đề kháng với tác dụng của insulin tại
mô đích. Mặc dù kháng insulin nhưng ở giai đoạn đầu của bệnh thì dung nạp
glucose vẫn có thể ở mức bình thường do tế bào beta tụy tăng tiết insulin để
bù đắp. Khi kháng insulin và tăng insulin máu bù đắp tăng dần thì đảo tụy
không đủ khả năng duy trì tình trạng tăng insulin máu kéo dài. Sau đó hình
thành rối loạn dung nạp glucose với đặc điểm tăng glucose máu sau ăn. Giảm
tiết isulin và tăng sản xuất glucose ở gan tiến triển hơn nữa dẫn đến đái tháo
đường với biểu hiện tăng glucose máu lúc đói và cuối cùng là hiện tượng suy
chức năng tiết insulin của tế bào beta đảo tụy.
10
1.1.6. Biến chứng bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
1.1.6.1. Biến chứng cấp tính
Các biến chứng cấp tính của bệnh ĐTĐ thường là hậu quả của chẩn
đoán muộn, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi
điều trị đúng hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, hạ
đường huyết và hôn mê hạ đường huyết là những biến chứng nguy hiểm.
- Nhiễm toan ceton là hậu quả của thiếu insulin và tăng tiết các hormon
đối kháng với insulin gây tăng glucose máu. Việc tăng sản xuất ra glucose và
giảm sử dụng glucose, tăng tạo acetoacetic và 3-beta-hydroxybutiric acid từ
các acid béo tự do đã làm tình trạng toan máu ngày càng tăng. Mặc dù y học
hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử
vong vẫn cao 5 - 10%.
- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa
glucose nặng, tăng glucose máu, mất nước và điện giải. Hôn mê tăng áp lực
thẩm thấu chiếm 5 - 10% ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 nhiều tuổi, tỷ lệ
tử vong từ 30 - 50%. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu có thể gặp ở người
chưa bao giờ được chẩn đoán ĐTĐ type 2 và thường là nguyên nhân phải vào
viện cấp cứu. Điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường còn chưa
được phổ biến trong cộng đồng.
- Hạ glucose máu là hậu quả của quá trình mất cân bằng giữa hai quá
trình cung cấp và tiêu thụ glucose trong tuần hoàn. Nghiên cứu UKPDS ở
người ĐTĐ type 2 cho thấy hạ glucose máu mức độ nhẹ có ở 37% người bệnh
dùng insulin sau 3 năm. Hạ glucose máu cũng có thể xảy ra với người sử
dụng sulphonylurea, có khoảng 20% có triệu chứng hạ glucose máu nhẹ trong
11
vòng 6 tháng điều trị. Một chế độ điều trị phù hợp bao gồm chế độ ăn, chế độ
nghỉ ngơi, chế độ tiêm thuốc, chế độ luyện tập phù hợp, là biện pháp phòng
chống hữu hiệu nhất.
1.1.6.2. Biến chứng mạn tính
Tất cả các biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường đều có thể gặp
trong ĐTĐ type 1 cũng như ĐTĐ type 2. Tuy nhiên, có những biến chứng hay
gặp trong ĐTĐ type này nhiều hơn trong type kia. Bệnh nhân ĐTĐ type 2 tử
vong nhiều nhất do các biến chứng tim mạch, còn bệnh nhân ĐTĐ type 1 tử
vong nhiều nhất do biến chứng thận. Các biến chứng mạn tính tăng theo tình
trạng tăng đường huyết kéo dài, thường xuất hiện sau thập kỷ thứ 2 của bệnh,
bởi vì ĐTĐ type 2 có một thời gian dài không triệu chứng và nhiều bệnh nhân
ĐTĐ type 2 đã có các biến chứng ngay tại thời điểm mới chẩn đoán. Việc
điều trị, dù được tuân thủ và theo dõi nghiêm ngặt cũng khó lòng đạt được
mục đích kiểm soát đường huyết tối ưu lâu dài. Vì lẽ đó, sự xuất hiện của một
hoặc nhiều biến chứng trong quá trình diễn biến bệnh là điều khó tránh khỏi.
* Biến chứng tim - mạch
Bệnh lý tim mạch là biến chứng ngày càng hay gặp và nguy hiểm ở
bệnh nhân đái tháo đường type 2. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây
bệnh mạch vành, nhưng các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao
làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác
[44]. Người đái tháo đường có bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh
tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người bình thường. Nguyên nhân tử vong do
bệnh tim mạch chung chiếm khoảng 70% tử vong ở người bệnh đái tháo
đường, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây
tử vong lớn nhất [31], [32].
Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ mắc bệnh
chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường gấp đôi so với người
12
bình thường. Trong đái tháo đường type 2, 50% đái tháo đường mới được
chẩn đoán có tăng huyết áp. Tăng huyết áp ở người đái tháo đường type 2
thường kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [33], [35], [38].
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường gấp
1,5 – 2 lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường.
* Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng
thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đường
là một hội chứng lâm sàng bao gồm protein niệu, tăng huyết áp, giảm mức lọc
cầu thận.
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy
thận giai đoạn cuối. Với người đái tháo đường type 1, mười năm sau khi biểu
hiện bệnh thận rõ ràng, khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và
sau 20 năm sẽ có khoảng 75% số bệnh nhân trên cần chạy thận lọc máu chu
kỳ. Khả năng diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo
đường type 2 ít hơn so với bệnh nhân đái tháo đường type 1, song số lượng
bệnh nhân đái tháo đường type 2 chiếm tỷ lệ rất lớn nên thực sự số bệnh nhân
suy thận giai đoạn cuối chủ yếu là bệnh nhân đái tháo đường type 2. Người
bệnh ĐTĐ type 2, có thể có tổn thương thận ngay tại thời điểm được chẩn
đoán bệnh lần đầu [43].
Một nghiên cứu của Ozbek E. và cộng sự [48] đã chỉ ra đái tháo
đường và nồng độ HbA1c cao có liên quan tới ung thư tiền liệt tuyến và
khuyến cáo những bệnh nhân đái tháo đường cần phải được sàng lọc về ung
thư tiền liệt tuyến.
Tại Việt Nam, theo một điều tra, tỷ lệ có microalbumin niệu dương tính
khá cao chiếm 71% trong số người mắc bệnh đái tháo đường type 2 [15].
13
* Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân đái tháo
đường, có vẻ tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết
kéo dài. Đục thuỷ tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh
hơn người không đái tháo đường.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa
ở người độ tuổi từ 20 - 60 tuổi. Bệnh phụ thuộc nhiều vào thời gian mắc bệnh
và tình trạng quản lý glucose máu. Giai đoạn sớm các tế bào quanh mạch
trong thành mạch bị mất đi và màng đáy dày lên, dẫn đến sự hình thành các
mao mạch không tưới máu và các phình mạch nhỏ. Ở giai đoạn muộn hơn
bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với thành mạch yếu dễ
xuất huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, khoảng 60% bệnh nhân đái
tháo đường type 2 có bệnh lý võng mạc do đái tháo đường [19].
* Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng
30% bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh
đái tháo đường type 2 thường có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm
chẩn đoán [54].
Bệnh lý thần kinh do đái tháo đường thường được phân chia thành các
hội chứng lớn sau: Bệnh lý đa dây thần kinh, bệnh lý thần kinh ổ, bệnh lý thần
kinh tự động.
Biến chứng muộn của bệnh lý thần kinh ở người bệnh ĐTĐ type 2 hay
gặp là loét bàn chân và nhiễm trùng. Người bệnh ĐTĐ lâu ngày có biến
chứng thần kinh thường kèm theo tổn thương các mạch máu lớn, nhỏ và có
nhiều khả năng bị hoại thư do thiếu máu.
14
1.1.6.3. Một số biến chứng khác
* Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày càng được quan tâm do tính phổ
biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đường do sự phối hợp của tổn
thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose
máu tăng cao [8].
Một thông báo của WHO tháng 3 - 2005 cho thấy có tới 15% số người
mắc bệnh đái tháo đường có liên quan đến bệnh lý bàn chân, 20% số người
phải nhập viện do nguyên nhân bị loét chân. Bệnh nhân đái tháo đường phải
cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với người không bị đái tháo đường, chiếm
45 - 70% tổng số các trường hợp cắt cụt chân.
Tỷ lệ cắt cụt của người bị biến chứng bàn chân đái tháo đường của Việt Nam
cũng khá cao, khoảng 40% tổng số người có bệnh lý bàn chân đái tháo đường.
* Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị đái tháo đường thường nhạy cảm với tất cả các loại
nhiễm khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ
quan như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật
sinh hơi, nhiễm nấm.
* Rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành
phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch,
làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng
mạch máu khác. Ngày nay, người ta xem đã có rối loạn lipid máu ngay từ khi
tỷ lệ các thành phần của lipid trong máu có sự thay đổi. Người đái tháo đường
type 2 thường có tăng triglycerid máu và giảm HDL - C (loại lipoprotein được
xem là có chức năng bảo vệ thành mạch), đôi khi không phụ thuộc vào mức
độ kiểm soát đường máu. Người bệnh mới mắc đái tháo đường type 2 thường
15
có mức HDL - C thấp ở nam từ 20 - 50%, nữ 10 - 25%. Chuyển hoá LDL - C
cũng bị rối loạn ở người đái tháo đường type 2, chỉ cần LDL - C tăng nhẹ
cũng đã là yếu tố nguy cơ làm bệnh mạch vành tăng rõ rệt [38], [61].
1.2. Chi phí trực tiếp cho y tế và ngoài y tế của người
bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một căn bệnh mạn tính hiện nay được xem
như là một vấn đề sức khỏe cộng đồng. Chi phí điều trị bệnh ngày càng trở
nên tốn kém và phức tạp. Riêng tại Mỹ năm 2007, cho thấy tổng chi phí y tế
của bệnh ĐTĐ là 174 tỷ đô la, trong đó chi phí trực tiếp là 116 tỷ đô la (chi
phí điều trị bệnh ĐTĐ là 27 tỷ đô la, 58 tỷ cho điều trị các biến chứng mạn
tính của bệnh ĐTĐ và 31 tỷ cho các chi phí y tế khác), chi phí gián tiếp là 58
tỷ đô la, tại Ấn Độ chi phí trực tiếp cho điều trị biến chứng mạch máu nhỏ cao
gấp 1,7 lần so với người bệnh không có biến chứng, chi phí cao gấp 2 lần cho
biến chứng mạch máu lớn với không có biến chứng và cao gấp 3,5 lần khi có
cả hai biến chứng mạch máu lớn và nhỏ; năm 2011 tại Iran cho thấy tổng chi
phí quốc gia cho bệnh ĐTĐ type 2 ước tính 3,78 tỷ đô la Mỹ, chi phí trực
tiếp và gián tiếp trung bình cho mỗi đầu người là 842,6 ± 102 và 864,8 đô la.
Các thành phần chi phí lớn nhất của biến chứng bệnh ĐTĐ là tim mạch
(chiếm 42,3% của tổng số chi phí biến chứng, bệnh thận (23%) và các biến
chứng ở mắt (14%) có sự khác nhau rõ rệt về chi phí giữa người bệnh có và
không có biến chứng mạn tính [21].
Tổ chức Y tế thế giới ước tính rằng 4 - 5% ngân sách y tế của các nước
dành cho các bệnh liên quan đến đái tháo đường. Nhiều nghiên cứu trên thế
giới đã ước tính gánh nặng bệnh tật và chi phí của điều trị đái tháo đường đã
càng ngày càng trở nên quan trọng làm giới hạn những nguồn lực của y tế ở
các nước cho việc chăm sóc sức khoẻ. Chi phí kinh tế của bệnh đái tháo
đường lại càng được quan tâm hơn ở các nước đang phát triển, khi mà ngân