Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại và thực tiễn thi hành tại ngân hàng TMCP phát triển thành phố hồ chí minh (HDBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ MẬN

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HDBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ MẬN

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ
THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (HDBANK)



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Hằng

HÀ NỘI - NĂM 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 5
4.
5.
6.
7.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................. 6
Bố cục ................................................................................................................... 6

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO, HẠN CHẾ RỦI RO

VÀ PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................... 7
1.1. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .7
1.1.1. Khái niệm rủi ro, hạn chế rủi ro, phân loại và nguyên nhân của rủi ro ......7
1.1.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ..........................................................................................................14
1.2. Pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại .........................................................................................................................20
1.2.1. Sự cần thiết của pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại ........................................................................................20
1.2.2. Pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại ..........................................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................... 27
2.1. Thực trạng quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại ....................................................................................................27
2.2. Thực trạng quy định về hạn chế cho vay, cấm cho vay..................................34
2.3. Thực trạng quy định về thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay ...............37
2.4. Thực trạng quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng...........................41
2.5. Thực trạng quy định về thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro khác ............44
2.5.1. Thực trạng quy định về hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ ................44
2.5.2. Thực trạng quy định về hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước .....48


2.5.3. Thực trạng quy định về thông tin tín dụng ngân hàng .............................50
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI PHÁP
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI........................................................................................................ 52

3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hạn chế rủi ro tại Ngân hàng TMCP Phát
triển thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................52
3.1.1. Thực tiễn thực hiện quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay
............................................................................................................................52
3.1.2. Thực tiễn thực hiện quy định về Hạn chế cho vay, cấm cho vay.............56
3.1.3. Thực tiễn thực hiện quy định về thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền
vay ......................................................................................................................56
3.1.4. Thực tiễn thực hiện quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng ......62
3.1.5. Thực tiễn thực hiện quy định về thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro
khác.....................................................................................................................63
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
...............................................................................................................................67
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại .................................................................................67
3.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi áp dụng pháp luật về hạn chế
rủi ro trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại ...........................72
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 75
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này
Tác giả luận văn

n Thị Mận



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ,
giúp đỡ và những ý kiến đóng góp quý báu từ nhiều người. Trước hết, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô của Trường Đại học Luật Hà Nội, đặc biệt là
Quý thầy, cô của Khoa Sau Đại học đã tận tình giảng dạy và trang bị cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại trường, giúp tôi có những kỹ
năng tiếp cận tư duy khoa học để phục vụ quá trình nghiên cứu và làm việc cũng
như vận dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng - người thầy đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi để thực hiện Luận văn này. Sự hướng dẫn khoa học
cùng những động viên khích lệ của cô đã giúp tôi học hỏi được nhiều kiến thức và
phương pháp nghiên cứu khoa học, thiết thực và bổ ích.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ nhân viên ngân hàng và
đặc biệt là các anh/chị công tác tại Trung tâm Quản lý và Hỗ trợ tín dụng đã tạo điều
kiện, giúp đỡ tôi rất nhiều. Sự động viên, khích lệ của các đồng nghiệp tại HDBank
đã góp phần quan trọng vào thành công của Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn yêu mến,
giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận
văn, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô và bạn bè song Luận văn
cũng không thể tránh khỏi các thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những thông
tin đóng góp và phản hồi quý báu từ Quý thầy cô và bạn đọc để luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2018
Người thực hiện


n Thị Mận


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP
TCTD

: Ngân hàng thương mại cổ phần
: Tổ chức tín dụng

HDBank

: Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

NHNN
OECD

: Ngân hàng nhà nước
: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

CAR
HĐQT
VAMC
XHTDNB

:

:
:
:

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Hội đồng quản trị
Công ty quản lý tài sản
Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1:
Bảng 2:

Trang
Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng tại Việt Nam tháng 5/2018… 30
Tỷ lệ an toàn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn qua các thời
31
kỳ …………………………………………………………………………

Bảng 3:

Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tại HDBank…………………………

54

Bảng 4:

Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tại HDBank…………………………


63

Bảng 5

Sơ đồ cấp tín dụng mới theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN tại
HDBank…………………………………………………………………..

65


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các quan hệ
kinh doanh, thương mại giữa các chủ thể trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngân
hàng là trung gian tài chính kết nối chủ thể dư vốn và chủ thể thừa vốn với nhau. Hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như: cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, cung ứng các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản, cho thuê tài chính, bao thanh toán,….Tuy nhiên, trong các
hoạt động ngân hàng này, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính truyền thống và
đem lại lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
hiện nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay đang có
những thuận lợi về thị trường và nhu cầu vốn của các chủ thể. Việc mở rộng và phát
triển kinh doanh đang là vấn đề quan tâm hàng đầu và chủ chốt của các ngân hàng.
Tuy vậy, trong mọi hoạt động kinh doanh, rủi ro và lợi nhuận là hai yếu tố luôn tồn tại
song hành với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, và hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng không là một ngoại lệ. Do đó, phát triển kinh doanh và hạn chế rủi
ro là đòi hỏi cấp thiết và quan trọng đối với ngân hàng, chỉ khi hạn chế được rủi ro

ngân hàng mới thực sự phát triển và kinh doanh có hiệu quả, tạo sự ổn định cho nền
kinh tế. Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay, nhằm giúp các NHTM hiểu hơn về quy định của pháp luật, thực hiện và tuân
thủ đúng, từ đó áp dụng đối với ngân hàng mình, hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra, đồng
thời cũng chỉ ra được các vướng mắc, các quy định thực tế chưa thực sự hợp lý nhằm
hoàn thiện pháp luật, nâng cao tính an toàn và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh
hiện nay.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank)
có tiền thân là Ngân hàng Thương mại phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh là một
trong các NHTM cổ phần thuộc hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Với bề dày lịch
sử tồn tại và phát triển gần 30 năm qua, HDBank đã có những bước đột phá, mở rộng
về quy mô và chất lượng trên tất cả các lĩnh vực. Hoạt động cho vay cũng là lĩnh vực
chính và đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Trên cơ sở quy định của pháp luật,
HDBank cũng đã có những quy định cụ thể về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên, khi thực hiện trên thực tế
cũng không thể tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc hay những rủi ro như tỷ lệ nợ

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


2

quá hạn vẫn lớn, nợ xấu nhiều, khó khăn trong xử lý tài sản bảo đảm,…làm ảnh hưởng
tới kết quả kinh doanh của ngân hàng cũng như công sức của cán bộ và nhân viên trên
toàn hệ thống.
Nghiên cứu về rủi ro và pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay sẽ
giúp cho NHTM nâng cao được năng lực quản lý rủi ro của mình, giúp cho các nhà lập
pháp, những nhà nghiên cứu hoàn thành nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực tiền tệ, góp

phần hoàn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro, đáp ứng nhu cầu và hội nhập, phát triển
kinh tế. Từ những phân tích trên cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của
pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM đối với sự phát triển
của hệ thống NHTM nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung, tác giả đã quyết định
chọn đề tài: “Thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của
n ân hàn thươn mại và thực ti n thi hành tại Ngân hàng TMCP Phát triển thành
phố Hồ Chí Minh (HDBank)” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hạn chế về rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là một đề tài không mới
trong hoạt động nghiên cứu khoa học và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh ngân hàng, cũng như sự phát triển kinh tế đất nước. Theo nghiên cứu
của tác giả, đề tài “hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại” chủ yếu được nghiên cứu từ khía cạnh kinh tế, dưới góc độ luật học, các công
trình nghiên cứu về lĩnh vực này cũng khá nhiều nhưng đến nay đã không còn tính thời
sự, chưa phản ánh hết được pháp luật thực định. Dưới góc độ kinh tế, có thể kể đến
một vài công trình nghiên cứu như:
- Nguyễn Anh Tuấn, (2012), luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế
Quốc dân với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam”. Tác giả khẳng định trong nền kinh tế thị trường, rủi ro
kinh doanh lại là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là lĩnh vực rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng, quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung vẫn đang bị bỏ ngỏ và chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và
chuyên nghiệp dẫn đến tỉ lệ nợ xấu cao cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng
kiểm soát đang trở thành bài toán chưa có lời giải tại hầu hết các ngân hàng Việt Nam
hiện nay. Tại Agribank, hoạt động tín dụng mang lại gần 90% tổng thu nhập ngân
hàng. Do vậy, công tác quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển đi lên của Ngân hàng. Để hạn chế được những rủi ro trong hoạt động tín

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….


24UD07056_HN 2018


3

dụng, cần phải xây dựng và ban hành một chiến lược quản trị rủi ro tín dụng theo các
quy tắc và chuẩn mực của ngân hàng hiện đại. Trong đề tài nghiên cứu, tác giả nêu lên
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam, kinh nghiệm quản trị rủi ro
của quốc tế và những bài học kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam. Tác giả đã đề cập
đến thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Agribank, từ đó đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng này.
- Nguyễn Văn Tuyên (2017) với Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, với đề tài: “Những giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú
Mỹ”. Luận văn cũng đã nêu ra những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và quản trị
rủi ro của NHTM, thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ, các kết quả đạt được và định hướng quản trị
rủi ro của Ngân hàng, từ đó nêu ra những phương hướng hoàn thiện, nâng cao vai trò
quản trị của Ngân hàng.
Dưới góc độ luật học, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả
xung quanh đề tài này như sau:
- Ngô Quốc Kỳ (2005), Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Sách chuyên khảo, Nxb Tư Pháp.
- Trần Vũ Hải (2007), Một số vấn đề pháp lý về quản trị rủi ro tín dụng, Bài
nghiên cứu đăng tải trên Tạp chí Luật học, số tháng 12/2007;
- Nguyễn Thị Thùy Trang (2009), Một số vấn đề pháp luật về quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, Khóa luận tốt
nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Đinh Thị Thùy Nga (2010), Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong

hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ
ngành Luật, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội,...
- Tạ Thanh Hoa (2011), Các biện pháp pháp lý nhằm phòng ngừa, khắc phục
hậu quả rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam; Khóa
luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Nguyễn Thị Mai Hoa, Giải pháp pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay của các ngân hàng thương mại, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 16/2011.
- Lê Thị Kiều Oanh (2012), Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật
Hà Nội.

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


4

- Lê Thị Ngân Hà (2014), Pháp luật về hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
thẩm định cho vay của ngân hàng thương mại, NXb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh;
- Phạm Thị Giang Thu, Bất cập trong pháp luật điều chỉnh tổ chức, hoạt động
của tổ chức tín dụng với việc hạn chế rủi ro tín dụng hiện nay, Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, Số 10/2015;
- Nguyễn Thị Cảnh, Hiệu quả và rủi ro trong hoạt động ngân hàng - Nghiên
cứu tình huống các ngân hàng thương mại Việt Nam, Sách chuyên khảo, Nxb Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2015;
- Lê Thị Thu Thủy, Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng ở Việt Nam và một số nước trên thế giới, Sách chuyên
khảo, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016; …..

Các tác phẩm, bài viết trên đều đã đưa ra các nghiên cứu tổng quan về rủi ro và
các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ở Việt
Nam, đánh giá thực trạng pháp luật và đưa ra các đề xuất các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này được thực hiện
cách đây khá lâu, có tác phẩm còn thực hiện trước thời điểm Luật các tổ chức tín dụng
(TCTD) năm 2010 được ban hành. Từ đó đến nay, các chính sách pháp luật và thực
trạng pháp luật đã thay đổi khá nhiều, do đó các công trình chưa phản ánh được thực
tiễn pháp luật Việt Nam tại thời điểm hiện nay.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu có liên quan gần đây như: Luận án Tiễn
sĩ luật học của tác giả Nguyễn Ngọc Lương (2017) với đề tài:“Pháp luật điều chỉnh
hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại ở Việt Nam” hay“Pháp luật về
kiểm soát an toàn đối với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Việt
Nam” – Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Mai Anh (2016),....cũng đã
trình bày khái quát về kiểm soát an toàn đối với hoạt động cấp tín dụng của NHTM và
pháp luật về kiểm soát an toàn đối với hoạt động cấp tín dụng của NHTM, đánh giá
thực trạng pháp luật về kiểm soát an toàn đối với hoạt động cấp tín dụng của NHTM ở
Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Tuy
vậy, các công trình nghiên cứu này lại tập trung về hoạt động cấp tín dụng – một mảng
khá rộng do đó chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về hoạt động cho vay của NHTM.
Bên cạnh đó, việc đánh giá thực trạng pháp luật qua thực tiễn hoạt động của HDBank

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


5

– một NHTM cụ thể giúp cho tác giả có thể đánh giá một cách khách quan, thiết thực

hơn về vấn đề hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay, thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật trên thực
tế và đặc biệt tại một NHTM cụ thể là HDBank. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất
hướng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật liên quan đến
hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM, đánh giá mang tính khoa học về
những khía cạnh pháp lý liên quan đến đề tài nghiên cứu khoa học của luận văn.
Trong khuôn khổ phạm vi của luận văn, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu
các quy định của pháp luật được quy định trong Luật các TCTD năm 2010, Luật Ngân
hàng nhà nước, các Nghị định hướng dẫn; Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng và các thông tư hướng dẫn khác có liên quan; các quy định
trong các lĩnh vực liên quan như Luật đất đai năm 2013; Luật Nhà ở năm 2014; Bộ
Luật Dân sự năm 2014,…để làm rõ các vấn đề xung quanh nội dung hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay của NHTM. Bên cạnh đó, luận văn đi vào phân tích thực
trạng của các quy định của pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, việc
áp dụng những quy định của pháp luật vào thực tiễn hoạt động tại HDBank, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, ngăn chặn rủi ro trong hoạt
động cho vay của các NHTM tại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn vận dụng các nguyên tắc, phương pháp luận triết
học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, của lý luận nhà nước và pháp luật trong điều kiện cơ chế kinh tế mới. Ngoài ra,
luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng và
Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi tiềm năng phục vụ cho sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Để thực hiện việc nghiên cứu có hiệu quả, luận
văn đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, logic… ngoài

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


6

ra còn kết hợp các phương pháp thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, … để làm sáng tỏ các
nội dung cần làm rõ của đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, có tính hệ thống và tương đối toàn
diện về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM. Luận văn bước đầu hệ
thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay của các NHTM. Kết quả nghiên cứu luận văn phần nào phản ánh
đúng thực trạng pháp luật, góp phần vào việc hạn chế rủi ro tín dụng, tăng cường nâng
cao hiệu quả của hoạt động cho vay của các NHTM tại Việt Nam. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu luận văn còn có thể làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy về phòng ngừa,
ngăn chặn và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các NHTM tại Việt Nam.
7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cơ
cấu gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro, hạn chế rủi ro và pháp luật về hạn chế
rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực tiễn thực hiện pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho

vay tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh và giải
pháp hoàn thiện pháp luật về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại.

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


7

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO, HẠN CHẾ RỦI RO
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro, hạn chế rủi ro, phân loại và nguyên nhân của rủi ro
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù này.
Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về định nghĩa của rủi ro. Những
trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác
nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia
thành hai trường phái lớn: trường phái truyền thống và trường phái hiện đại. Theo
trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát,
nguy hiểm. Rủi ro được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó
là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.
Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn
có thể xảy ra cho con người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro (“risk”) là sự bất trắc có
thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang

đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích,
những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp
phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả
tốt đẹp cho tương lai.1 Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro như vậy, nhưng
tựu chung lại có thể hiểu: Rủi ro là một điều không may mắn, không lường trước được
về khả năng xảy ra, về thời gian và không gian xảy ra, cũng như mức độ nghiêm trọng
và hậu quả của nó. Khi rủi ro xảy ra các chủ thể sẽ bị tổn thất về vật chất và tinh thần.
Đối với hoạt động cho vay của NHTM, rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
chính là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng. Từ quan điểm về khái niệm rủi
ro nêu trên có thể hiểu: Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân
hàng phải gánh chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả
đầy đủ tiền lãi hoặc tiền gốc theo các điều kiện và cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/02/2013 quy định: “Rủi ro
1

: />
PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


8

tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật TCTD nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Cho vay là một trong những loại hình cấp tín dụng chính trong hoạt động ngân

hàng. Do vậy, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM có thể hiểu là tổn thất có thể
xảy ra đối với nợ của NHTM, do khách hàng vay không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro trong hoạt động cho vay là loại rủi ro lớn
nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Hoạt động cấp tín dụng bao gồm nhiều hoạt động ngân hàng như cho vay, bảo lãnh,
chiết khấu, tái chiết khấu,….; tuy nhiên hoạt động cho vay vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Do đó, khi nói đến rủi ro tín dụng người ta nghĩ ngay đến rủi ro trong hoạt động cho
vay. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị
kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng
lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động
tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro trong hoạt động cho vay cũng phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro trong cho vay là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất
khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào… Rủi ro trong hoạt động cho
vay nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
Hạn chế được hiểu là “Giữ lại, ngăn lại trong một giới hạn nhất định, không để
cho vượt qua”2. Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay được hiểu là việc các chủ thể
áp dụng các quy định, phương thức, biện pháp để tổn thất xảy ra đối với ngân hàng
(khi khách hàng vay không trả được nợ hoặc không trả đúng nợ theo cam kết) được
giữ trong một giới hạn nhất định, không vượt quá khả năng kiểm soát của ngân hàng.
Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay được NHTM thực hiện từ khi xây dựng các
chính sách cho vay, đến khi tiếp xúc khách hàng, thẩm định trước cho vay, trong và
sau khi cho vay, thậm chí cả sau khi hợp đồng tín dụng đã đến hạn nhưng nghĩa vụ trả
nợ không được thanh toán đúng hạn nhằm duy trì rủi ro ở mức thấp nhất có thể để

2

: E1%BA%BF#Ti%E1%BA%BFng_ Vi%E1%BB% 87t

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….


24UD07056_HN 2018


9

NHTM có thể thu về vốn và lãi vay như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng được ký
kết.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, NHTM cần xác định và xây dựng các
mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ kinh doanh đối với mỗi khách hàng, trong đó xác định
rõ những rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng, thiết lập một hệ thống kiểm soát và hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả, tổ chức giám sát hoạt động cho vay theo
quy định, đánh giá mức độ rủi ro đối với hoạt động cho vay, từ đó đưa ra các biện
pháp tổ chức để tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro và giám sát rủi ro. Việc hạn chế rủi
ro trong hoạt động cho vay đến mức thấp nhất sẽ giúp hệ thống ngân hàng hoạt động
trơn tru, có hiệu quả, nâng cao uy tín ngân hàng và tạo điều kiện phát triển kinh tế đất
nước.
Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
Trong hoạt động cho vay của NHTM, rủi ro có thể phân loại thành nhiều cách
khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu.
* Căn cứ theo mức độ tổn thất chia làm hai nhóm: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất
vốn
- Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến thời hạn mà ngân hàng
vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng, kém lỏng và ảnh
hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng và khiến ngân hàng gặp khó khăn
trong việc thanh toán cho khách hàng.
- Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài
sản của doanh nghiệp, cá nhân. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng chi phí do nợ khó đòi tăng,

chi phí quản lý, chi phí giám sát và giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng
cho những khoản vốn mất đi.
Việc phân loại rủi ro theo mức độ tổn thất là cơ sở cho các NHTM nhận diện và
xác định được tính chất các khoản nợ, từ đó đưa ra các điều kiện cho vay phù hợp, các
phương án thu hồi nợ kịp thời, thực hiện phương án trích lập dự phòng tương ứng với
khoản vay vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa để hạn chế tối đa rủi ro xảy ra.
* Căn cứ theo đối tượng sử dụng, có thể chia làm ba nhóm:
- Rủi ro khách hàng cá thể là rủi ro xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá
nhân.

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


10

- Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính là rủi ro xảy ra đối với khách
hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý là rủi ro xảy ra đối với từng quốc gia đối với
hoạt động vay nợ, viện trợ;
Việc phân loại rủi ro theo đối tượng giúp NHTM đưa ra các chính sách tín dụng
cụ thể, xác định cho vay ưu đãi hay không ưu đãi đối với từng khách hàng và là cơ sở
xây dựng các quy trình cấp tín dụng riêng tương ứng với từng đối tượng khách hàng.
* Theo nguồn gốc hình thành, rủi ro tín dụng được chia thành 3 loại:
- Rủi ro từ phía người cho vay: là những rủi ro do chính sách của Ngân hàng,
việc nghiên cứu, dự báo, theo dõi, xử lý rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng, công tác kiểm
tra, kiểm soát kém.
- Rủi ro từ phía người vay: Đây là loại rủi ro chủ yếu trong các loại rủi ro tín
dụng như là rủi ro vì khả năng tài chính yếu kém, rủi ro trong hoạt động kinh doanh…

- Rủi ro từ các nguyên nhân khác: Đó là các rủi ro liên quan tới các khâu quản lý
của Ngân hàng Nhà nước; chế độ chính sách; môi trường; các biến động bất thường
trong nền kinh tế,…
Ngoài ra, có thể phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM dựa vào
tính tổng thể của rủi ro. Theo đó, rủi ro được chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh
mục. Nếu căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro thì rủi ro được phân thành ba nhóm là
rủi ro trước khi cho vay; rủi ro trong khi cho vay và rủi ro sau khi cho vay. Nếu căn cứ
vào phạm vi của rủi ro thì bao gồm hai nhóm là rủi ro tín dụng cá biệt và rủi ro tín
dụng hệ thống. Tuy vậy, dù phân loại rủi ro theo tiêu chí nào đi nữa cũng nhằm mục
đích chung là xác định rủi ro từ khâu nhận diện rủi ro, đo lường, tổng hợp rủi ro, lập kế
hoạch quản lý rủi ro đến việc thực hiện hoạt động giám sát nhằm duy trì rủi ro ở mức
thấp nhất. Đối với hệ thống NHTM, việc phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, quy trình, thủ tục và cả mô
hình tổ chức quản trị và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra
rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ
quá trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín dụng giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu
nó có dấu hiệu xấu đi. Thực tế cho thấy, sự phân chia trách nhiệm càng rõ ràng, càng
cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản lý rủi ro trong quy trình cho vay có hiệu quả.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
Rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thường phát sinh bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau, bao gồm nguyên nhân khách quan và chủ quan.

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


11

* Các nguyên nhân khách quan:

- Một là, do ảnh hưởng từ môi trường chính trị và pháp lý: Môi trường chính trị
là môi trường có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu tình
hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các khách hàng sản xuất mà cả
các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tư, mở rộng kinh doanh, đặc
biệt là mở rộng tín dụng. Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá
trình hạn chế rủi ro của ngân hàng. Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất
quán điều chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là
điều kiện tiên quyết đảm bảo thị trường hoạt động có hiệu quả.
- Hai là, xuất phát từ môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các
chính sách kinh tế vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa.
Ngoài ra, rủi ro còn xuất phát từ lý do bất khả kháng như: khách hàng chết hoặc
mất tích, không có người hưởng quyền và nghĩa vụ, rủi ro do gặp thiên tai, hỏa
hoạn,…
* Các nguyên nhân chủ quan:
- Từ phía khách hàng vay: khách hàng cung cấp thông tin không chính xác, đầy
đủ, thậm chí nhiều trường hợp cố ý cung cấp những thông tin gian lận nhằm lừa đảo,
chiếm đoạt vốn ngân hàng. Bên cạnh đó, rủi ro còn xuất phát từ việc khách hàng có
thu nhập không ổn định, việc làm không thường xuyên hoặc thất nghiệp, hoặc gặp
những khó khăn về hoàn cảnh gia đình như đau, ốm, tai nạn,…(khách hàng cá nhân)
hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích, quá trình sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, kinh
doanh kém hiệu quả, năng lực quản lý thấp dẫn đến tình trạng khó khăn về tài chính,
không đủ khả năng trả nợ (khách hàng là tổ chức); hoặc khách hàng cố ý chây ỳ,
không trả nợ,…
- Từ phía ngân hàng cho vay:
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng nếu không minh bạch sẽ làm cho hoạt động
tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho
người sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của Nhà nước.
+ Cán bộ tín dụng bất cập về trình độ hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong
cho vay dẫn đến cho vay “khống”, cho vay không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu
tư, phương án kinh doanh không chính xác, cho vay khi khách hàng không đủ nguồn

trả nợ,….
+ Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay không đáp ứng yêu cầu thu hồi nợ của NHTM;

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


12

+ NHTM quá chú trọng về lợi nhuận, đặt kỳ vọng về lợi tức cao hơn khoản cho
vay lành mạnh, cho vay và đầu tư vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một
ngành kinh tế hoặc một địa bàn nào đó dẫn đến rủi ro;
+ NHTM quá tập trung cho việc thẩm định trước cho vay, mà nơi lỏng quá trình
kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay, bên cạnh đó là việc lỏng lẻo trong khâu
kiểm tra, kiểm soát nội bộ,….
Các tiê chí đánh iá rủi ro
Việc xác định các tiêu đánh giá mức độ rủi ro tại các NHTM có vai trò đặc biệt
quan trọng vì nó trực tiếp phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Dựa
trên khía cạnh phát sinh rủi ro, việc xác định các rủi ro trong hoạt động cho vay có thể
căn cứ vào các tiêu chí trực tiếp và tiêu chí gián tiếp. Các tiêu chí trực tiếp phản ánh
rủi ro tín dụng của ngân hàng bao gồm:
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 thì: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn”. Tỷ lệ nợ quá hạn là tiêu chí cơ bản phản ánh rủi ro cũng như chất
lượng trong hoạt động cho vay của NHTM. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn
trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ
khoản vay cho ngân hàng. Tùy theo thời gian quá hạn, khoản nợ này sẽ được xác định
là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả

năng mất vốn... Tỷ lệ nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100%
Tổng dư nợ
Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì ngân
hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại. Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ khả năng
thanh toán của khách hàng giảm. Đây là loại rủi ro trong cho vay thường gặp và hầu
hết các Ngân hàng đều có nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ nợ quá hạn của
các NHTM không được vượt quá 3%.
* Tỷ trọng nợ xấu
Nợ xấu là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi
được do khách hàng vay đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


13

nghiệp mất khả năng thanh toán... Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín
dụng của ngân hàng thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu
chí đánh giá rủi ro của khoản vay.
Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ x 100%
Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = Nợ xấu/Vốn chủ sở hữu x 100%
Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = Nợ xấu/Quỹ dự phòng tổn thất x 100%
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và thông tư số 02/2013/
TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra định nghĩa về nợ xấu

như sau: Nợ xấu được phân vào nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (Nợ nghi
ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Tuy nhiên, có thể hiểu chung, nợ xấu là
các khoản nợ quá hạn hơn 90 ngày hoặc các khoản nợ vẫn còn trong thời hạn cam kết
nhưng khách hàng bị mất khả năng thanh toán hoặc ngân hàng có những bằng chứng
xác thực chứng minh được mức rủi ro tăng cao cho khoản tín dụng hoặc các khoản
thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay được thanh toán đầy đủ.
Một TCTD có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn cho phép, khi
tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, ra soát lại danh mục
đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn.
* Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ/ Tổng tài sản có
Hệ số rủi ro tín dụng phản ánh tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản
có của ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ
càng lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng sẽ cao vì hoạt động tín dụng thường
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được phân
thành 03 nhóm:
– Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
– Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây
là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
– Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018



14

là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của
các ngân hàng.
Bên cạnh các tiêu chí trực tiếp, rủi ro tín dụng còn được đánh giá qua các tiêu chí
gián tiếp như quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng,…. Các tiêu chí gián tiếp này mặc dù
không phản ánh cụ thể rủi ro tín dụng của ngân hàng, tuy nhiên các tiêu chí này có sự
thay đổi lớn của kỳ này so với kỳ trước hay so với trung bình của hệ thống ngân hàng
thì các tiêu chí này là dấu hiệu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng. Trên cơ sở đó,
ngân hàng có thể xem xét thêm các tiêu chí khác để đánh giá toàn diện về rủi ro tín
dụng của ngân hàng.
1.1.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của n ân hàn thươn
mại
Rủi ro trong hoạt động cho vay không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận và hoạt động
của NHTM mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế. Do đó, vấn đề hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay không chỉ có nỗ lực của các NHTM mà còn có sự hỗ trợ đắc
lực của các cơ quan chức năng trong khi thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính - tiền tệ.
Nhà nước một mặt thông qua pháp luật quy định các biện pháp hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay của NHTM bao gồm các biện pháp pháp lý, mặt khác còn thành lập
các cơ quan chức năng để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay của các NHTM. Đối với các NHTM bên cạnh việc thực hiện
mở rộng kinh doanh thì việc thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro có vai trò hết sức
quan trọng bởi chỉ khi hạn chế được rủi ro ngân hàng mới thực sự phát triển. Các biện
pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM thường được chi tiết hóa
trong Quy chế hoạt động cũng như Điều lệ hoạt động của từng ngân hàng. Các biện
pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM.
Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD bao gồm tổng
thể các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; hạn chế, giới hạn cấp tín dụng; tỷ lệ khả

năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung, dài
hạn; Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; giới
hạn góp vốn, mua cổ phần; tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi. Đây là một trong
những biện pháp hạn chế rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng, không những bảo đảm an
toàn trong hoạt động của từng NHTM, mà góp phần đảm bảo an toàn hệ thống thanh
toán, nâng cao sức cạnh tranh của các NHTM trong nước, góp phần phát triển kinh tế

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


15

xã hội. Là điều kiện cần để hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện cam kết khi gia
nhập WTO về mở cửa thị trường tài chính.
Khi nói về các quy định trong đảm bảo an toàn của NHTM, chúng ta không thể
không nói đến tầm quan trọng của Basel, đặc biệt là Basel II về các chuẩn mực an toàn
trong hoạt động ngân hàng. Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) được thành
lập bởi ngân hàng trung ương của 10 nước phát triển (G10) vào năm 1974, tại thành
phố Basel, Thụy Sĩ. Sau đó, BCBS tiến hành chuẩn hóa các quy định về vốn, đo lường
vốn trong ngành ngân hàng. Năm 1988, ủy ban này ban hành hệ thống đo lường vốn
và rủi ro tín dụng, trong đó yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một
mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra.
Tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu (tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều
chỉnh theo hệ số rủi ro - CAR) là 8%. Văn bản chuẩn hóa này được gọi là Hiệp ước về
vốn của Basel (Basel I), áp dụng trong các nước thành viên G10 kể từ năm 1992,
nhưng sau đó có rất nhiều nước khác trên thế giới tự nguyện tuân thủ. Theo đó, ngân
hàng có mức vốn tốt nhất khi có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%,
thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi

CAR < 2%. Theo Basel I, vốn của các ngân hàng được chia thành 3 loại: vốn cấp 1
(chủ yếu là vốn chủ sở hữu), vốn cấp 2 (nguồn vốn bổ sung có độ tin cậy thấp hơn như
nguồn vốn từ phát hành trái phiếu chuyển đổi, vốn tăng do đánh giá lại tài sản, các
khoản dự phòng tổn thất chung), vốn cấp 3 (các khoản vay ngắn hạn). Trong đó, vốn
cấp 1 phải lớn hơn hoặc bằng vốn cấp 2 cộng vốn cấp 3 và vốn cấp 3 không được xét
đến khi tính tỷ lệ an toàn vốn.
Ngày 26/6/2004, phiên bản mới của Basel I được ban hành sau cuộc khủng
hoảng ngân hàng những năm 1990. Basel II có hiệu lực từ tháng 1/2007 và được thực
hiện theo một lộ trình đến hết năm 2009, sau đó thực hiện đầy đủ kể từ năm 2010. Tỷ
lệ vốn bắt buộc tối thiểu vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro, nhưng rủi ro được tính
toán theo 3 yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro vận
hành (hay rủi ro hoạt động), rủi ro thị trường và trọng số rủi ro bao gồm nhiều mức, từ
0% đến 150% hoặc hơn. Theo đó, phần mẫu số để tính CAR có một số thay đổi đáng
kể. Nếu như Basel I tập trung vào bảo toàn vốn sở hữu, phân định vốn tự có theo nhiều
cấp độ, thì Basel II đề cập thêm những rủi ro về vận hành và thị trường, đồng thời tỷ lệ
an toàn vốn cũng phải khắt khe hơn. Ngày 12/9/2010, chuẩn mực vốn Basel III được
đưa ra trong bối cảnh các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trên phạm vi toàn cầu
những năm 2007 - 2010, nhằm bổ sung, khắc phục những hạn chế của Basel II, chủ

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


16

yếu về quản lý thanh khoản, yêu cầu vốn đệm theo chu kỳ của nền kinh tế, giới hạn tỷ
lệ đòn bẩy vốn. Basel III có hiệu lực từ năm 2013 và được thực hiện theo một lộ trình
đến hết năm 2018, sau đó thực hiện đầy đủ kể từ 1/1/20193.
Việt Nam chưa phải là thành viên của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, do đó

không bị ràng buộc bởi thời hạn phải tuân thủ các Hiệp ước Basel. Tuy nhiên, trong
thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành nhiều văn bản luật và quy
định theo định hướng Basel II. Đặc biệt, nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt
Nam theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, NHNN đã xác định lộ trình triển khai
tuân thủ Basel II tại công văn số 1601/NHNN-TTGSNH ngày 17/3/2014 về việc triển
khai thực hiện quy định an toàn vốn theo Basel II. Theo đó, kể từ tháng 2/2016, 10
ngân hàng gồm: BIDV, VietinBank, Vietcombank, Techcombank, ACB, VPBank,
MBBank, Maritime Bank, Sacombank và VIB thực hiện thí điểm phương pháp quản
trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II cho đến cuối năm 2018. Đến năm 2020, cơ
bản các NHTM có mức vốn tự có theo chuẩn mực Basel II, trong đó có ít nhất 12 -15
NHTM áp dụng thành công Basel II (theo nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch tái cơ
cấu lại nền kinh tế, giai đoạn 2016 -2020 ngày 08/11/2016).
Việc triển khai Basel II giúp chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân
hàng thông qua việc áp dụng các chuẩn mực toàn cầu bởi, với Basel, mọi rủi ro đều
phải được lượng hóa bằng con số cụ thể và con số này sẽ chỉ ra rằng ngân hàng cần
bao nhiêu vốn để có thể bù đắp được cho rủi ro. Basel II đề xuất ba trụ cột chính là:
- Trụ cột 1: Yêu cầu về vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I, theo đó, tỷ lệ vốn
bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I, nhưng rủi ro
được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro
vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường;
- Trụ cột 2 liên quan đến quy trình đánh giá nội bộ và giám sát mức độ đủ vốn. Ở
trụ cột này, Basel II cung cấp cho các nhà quản lý, cơ quan giám sát ngân hàng những
công cụ tốt hơn so với Basel I. Nếu như trụ cột 1 đề cập đến yêu cầu vốn tối thiểu cho
ngân hàng, ở trụ cột 2, các ngân hàng quản lý các rủi ro khác liên quan đến hoạt động
ngân hàng như rủi ro tập trung, rủi ro danh tiếng, rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi
ro thanh khoản, rủi ro pháp lý,…và tính toán vốn kinh tế để bù đắp các rủi ro khác
cũng như công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan giám sát ngân hàng. Basel II
nhấn mạnh các nguyên tắc rà soát, giám sát sau:
3


: />
PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


17

Một là, các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ
vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy
trì mức vốn đó.
Hai là, cơ quan giám sát ngân hàng cần rà soát và đánh giá việc xác định mức độ
vốn nội bộ và chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát, đảm bảo tuân
thủ tỷ lệ vốn tối thiểu và có biện pháp can thiệp kịp thời khi cần thiết;
Ba là, ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu, cơ quan giám sát ngân
hàng có thể yêu cầu ngân hàng nắm giữ mức vốn cao hơn mức vốn tối thiểu;
Bốn là, cơ quan giám sát ngân hàng cần can thiệp kịp thời ở giai đoạn đầu để
ngăn vốn, yêu cầu giảm xuống dưới mức tối thiểu và yêu cầu ngân hàng có biện pháp
khắc phục khi mức vốn của ngân hàng giảm hơn mức vốn tối thiểu.
- Trụ cột 3 tập trung vào yêu cầu công bố thông tin để tăng cường kỷ luật thị
trường. Mục đích của trụ cột này là bổ sung 2 trụ cột đầu, cho phép các thành viên thị
trường hiểu được mối liên hệ giữa rủi ro và vốn của ngân hàng. Theo đó, các ngân
hàng phải công khai thông tin một cách minh bạch để các thành viên tham gia thị
trường có thể đánh giá các thông tin chủ yếu về phạm vi áp dụng, các giá trị chịu rủi ro
về vốn, quy trình đánh giá rủi ro và cuối cùng là mức độ đủ vốn của ngân hàng. Việc
công khai tính minh bạch thông tin có mối liên quan đặc biệt trong Basel II, bởi nó làm
tăng lòng tin vào các phương pháp nội bộ của ngân hàng khi đánh giá yêu cầu vốn.
Như vậy, ngoài mục tiêu ban đầu tạo nên thước đo chuẩn mực để đo lường “sức
khỏe” của các định chế tài chính, Basel đã tổng hợp tạo nên các khung quản lý rủi ro
theo thông lệ chung. Theo đó, việc quản lý rủi ro tại các NHTM đã được chuyển hóa

từ việc quản lý riêng lẻ các nhóm rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro
hoạt động, rủi ro thanh khoản… nay đã trở thành một thể thống nhất với ba trụ cột và
lượng hóa rủi ro qua khái niệm “tài sản có rủi ro”. Chuẩn mực Basel là bước chuyển
hóa cơ bản đầu tiên để NHTM có nhận thức cơ bản nhằm thay đổi phương thức điều
hành, đưa ra quyết định kinh doanh tiếp cận từ khía cạnh rủi ro. Áp dụng Basel cho
phép các ngân hàng định lượng được rủi ro cho mọi hoạt động, mọi giao dịch đã và
đang phát sinh. Lượng hóa được rủi ro sẽ giúp NHTM lượng hóa được vốn cần thiết
cho mỗi giao dịch. Kết quả kinh doanh sẽ được so sánh đối chiếu với mức vốn cần
thiết để đảm bảo an toàn, các ngân hàng từ đó có cái nhìn rõ hơn về tỷ suất lợi nhuận
tương ứng với mức độ rủi ro cho các hoạt động đã phát sinh. Basel không chỉ định
lượng rủi ro trong hiện tại mà quan trọng hơn là định lượng rủi ro cho tương lai với
một xác suất chính xác đã được các ngân hàng trên thế giới chấp nhận.

PL về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM ….

24UD07056_HN 2018


×