Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁT BÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 174 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO TUẤN PHONG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỂ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁT BÀ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO TUẤN PHONG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỂ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁT BÀ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9 340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận án là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, rõ ràng và có nguồn
gốc cụ thể. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 8
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài về nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm
phát triển du lịch ................................................................................................ 8
1.2. Các nghiên cứu của Việt Nam về nâng cao năng lực cạnh tranh du
lịch điểm đến ................................................................................................... 13
1.3. Khoảng trống nghiên cứu có thể bổ sung và phát triển ........................... 20
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH DU LỊCH............................................................................ 22
2.1. Khái niệm về du lịch, sản phẩm du lịch và điểm đến du lịch ............ 22
2.1.1. Khái niệm về du lịch........................................................................ 22
2.1.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................. 23
2.1.3. Điểm đến du lịch ............................................................................. 24
2.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh du lịch ...................................... 26
2.2.1. Năng lực cạnh tranh ....................................................................... 26
2.2.2. Năng lực cạnh tranh du lịch ........................................................... 27
2.2.3 Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch ............................................ 29
2.3. Các mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh du lịch ....................... 32

2.3.1. Mô hình của Kim C. và Dwyer L. (2003)........................................ 32
2.3.2. Mô hình của Crouch G.I. (2007) .................................................... 34
2.3.3. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh và tính bền vững của
một điểm đến du lịch của Goffi G. (2012) ................................................ 37
2.3.4. Mô hình cạnh tranh điểm đến từ các bên có liên quan Yoon
(2002) ........................................................................................................ 39
2.3.5. Năng lực cạnh tranh của các hòn đảo du lịch nhỏ đang phát
triển tại Mỹ (Craigwell and More, 2008) ................................................. 40
2.3.6. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành
(2013 ......................................................................................................... 40


2.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch
trong và ngoài nƣớc....................................................................................... 44
2.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài ................................................................. 44
2.4.2. Kinh nghiệm trong nước ................................................................. 47
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DU
LỊCH CÁT BÀ ............................................................................................... 54
3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch Cát Bà .............................. 54
3.1.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch Cát Bà thông qua
tiêu chí nguồn lực thừa hưởng .................................................................. 54
3.1.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Cát Bà
thông qua tiêu chí các nguồn lực tạo thêm ............................................... 61
3.1.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cát Bà thông
qua tiêu chí các nguồn lực phụ trợ ............................................................ 68
3.1.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch thông qua tiêu chí Chính
sách du lịch, hoạch định, phát triển ........................................................... 78
3.1.5. Đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch thông qua tiêu chí quản
lý điểm đến ................................................................................................ 87
3.2. Kết quả đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh du lịch của

Cát Bà qua nghiên cứu định lƣợng .............................................................. 93
3.2.1. Đ c điểm điều tra khách du lịch ..................................................... 93
3.2.2. Đánh giá các tiêu chuẩn về cạnh tranh du lịch Cát Bà ................... 96
3.2.3. Đánh giá mức điểm trung bình của các tiêu chí ........................... 104
CHƢƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH DU LỊCH CÁT BÀ ................................................ 106
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc .......................................................... 106
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................ 106
4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển du lịch Cát Bà .......... 115
4.3. Dự báo phát triển du lịch Cát Bà........................................................ 120
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch Cát Bà .... 122


4.4.1. Nhóm giải pháp khắc phục hạn chế năng lực cạnh tranh về
nguồn lực thừa hưởng ............................................................................. 122
4.4.2. Nhóm giải pháp khắc phục hạn chế năng lực cạnh tranh về
nguồn lực tạo thêm .................................................................................. 124
4.4.3. Nhóm giải pháp khắc phục hạn chế năng lực cạnh tranh về các
nguồn lực phụ trợ .................................................................................... 127
4.4.4. Nhóm giải pháp khắc phục hạn chế năng lực cạnh tranh về
chính sách du lịch, hoạch định, phát triển ............................................... 129
4.4.5. Nhóm giải pháp khắc phục hạn chế năng lực cạnh tranh về
quản lý điểm đến ..................................................................................... 133
KẾT LUẬN .................................................................................................. 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 139


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT


Bảo vệ môi trường

CP

Chính phủ

DLLH

Du lịch lữ hành

ĐTH

Đô thị hoá

ĐDSH

Đa dạng sinh học



Quyết định

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

Hiện đại hoá


HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế



Nghị định

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NLCTDL

Năng lực cạnh tranh du lịch

NHNN

Ngân hàng nhà nước

MICE

Du lịch hội nghị hội thảo

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và
văn hóa của liên hợp quốc

UNWTO


Tổ chức du lịch thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân

VISTA

Hiệp hội lữ hành Việt Nam

VQG

Vườn quốc gia

WTTC

Hội đồng du lịch và lữ hành thế
giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 5
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu ............................................................... 42
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ lợi thế về vị trí địa lý của Cát Bà so với Đồ
Sơn và Hạ Long ...................................................................................... 57
Bảng 3.2. Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực du lịch Cát Bà năm 2 17 ........ 64
Bảng 3.3. Lao động huyện Cát Hải năm 2 17 ................................................ 84
Bảng 3.4. Dự kiến nguồn nhân lực của huyện Cát Hải đến năm 2 3 ........... 86
Bảng 3.5: Tổng hợp các hình thức khảo sát .................................................... 94

Bảng 3.6. Đánh giá tiêu chí sản phẩm điểm đến du lịch ................................. 99
Bảng 3.7: Đánh giá tiêu chí về an ninh – trật tự - môi trường xã hội ........... 100
Bảng 3.8: Đánh giá tiêu chí về vệ sinh môi trường ...................................... 101
Bảng 3.9 Đánh giá tiêu chí về cơ sở hạ tầng tiện ích ................................... 102
Bảng 3.1 : Đánh giá tiêu chí về giá cả ........................................................ 103
Bảng 3.11: Đánh giá tiêu chí về độ tin cậy, cởi mở, chuyên nghiệp của
cư dân, nhân viên, cán bộ bản địa ......................................................... 104
Bảng 3.12: Đánh giá về thương hiệu du lịch ................................................ 104
Bảng 3.13: Tổng hợp đánh giá các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
của du lịch Cát Bà ................................................................................. 105
Bảng 4.1: Một số chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành theo Diễn
đàn kinh tế thế giới ................................................................................ 114


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của
Kim và Dwyer (2003) ............................................................................. 33
Hình 2.2: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh và tính bền vững điểm
đến du lịch của Goffi (2 12) ................................................................... 38
Hình 2.3: Mô hình cạnh tranh điểm đến từ các bên có liên quan, Yoon (2 2) .. 39
Hình 2.4: Năng lực cạnh tranh của các hòn đảo du lịch nhỏ đang phát triển
tại Mỹ (Craigwell and More, 2

8) ........................................................ 40

Hình 2.5: Mô hình năng lực cạnh tranh trong du lịch và lữ hành của TTCI
(2013) ...................................................................................................... 41
Hình 3.1. Vẻ đẹp của “Đảo Ngọc Bích” Cát Bà ............................................. 56
Hình 3.2. Lễ hội cầu ngư Cát Bà ..................................................................... 65
Hình 3.3. Giao thông “ùn tắc” ở Cát Bà ......................................................... 74

Hình 3.4. Khách du lịch nội địa đến Cát Bà giai đoạn 2 13 - 2 17 (lượt
khách) ...................................................................................................... 76
Hình 3.5. Khách du lịch quốc tế đến Cát Bà giai đoạn 2 13 - 2017 (lượt
khách) ...................................................................................................... 77
Hình 3.6. Doanh thu từ du lịch Cát Bà 2 13 – 2 17 (tỷ đồng)....................... 77
Hình 3.7. Tổng số lao động phục vụ du lịch giai đoạn 2014 – 2017
(người) ..................................................................................................... 85
Hình 3.8a: Tỷ lệ nam, nữ khách du lịch Cát Bà .............................................. 94
Hình 3.8b: Tỷ lệ lần đến Cát Bà...................................................................... 94
Hình 3.9: Tỷ lệ phân theo mục đích đến Cát Bà của khách du lịch ....................
Hình 3.1 : Tỷ lệ phân theo các hình thức tổ chức đến Cát Bà ...........................
Hình 3.11: Các kênh thông tin ............................................................................
Hình 3.12: Đánh giá tương quan điểm của các tiêu chuẩn về năng lực cạnh
tranh của Cát Bà .................................................................................... 105
Hình 4.1: Dự báo tăng trưởng số lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế
giới đến 2 3 ......................................................................................... 107


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Quần đảo Cát Bà thuộc huyện Cát Hải (thành phố Hải Phòng) bao gồm

388 đảo lớn, nhỏ nằm ở phía Nam vịnh Hạ Long, được UNESCO công nhận
là khu dự trữ sinh quyển Thế giới ngày 2 12 2

4 và Bộ Văn hoá Thể thao và

Du lịch xếp hạng là di tích danh lam thắng cảnh quốc gia đ c biệt vào tháng

12 năm 2 13. Với tiềm năng du lịch phong phú, hấp dẫn và nổi bật, Cát Bà
được đánh giá là “Hòn ngọc” của vịnh Bắc Bộ, là điểm đến quan trọng hàng
đầu trong phát triển du lịch của thành phố Hải Phòng.
M c dù là điểm đến có nhiều tiềm năng du lịch đ c sắc nhưng sự phát
triển của du lịch Cát Bà còn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và vị thế
của điểm đến có giá trị về cảnh quan, địa chất địa mạo vả sinh thái tầm c
quốc tế. Năm 2 17, số lượng khách du lịch đến Cát Bà mới đạt 2,16 triệu
lượt, trong đó tỷ lệ khách du lịch quốc tế còn khiêm tốn với 22,1 ; thu nhập
từ du lịch đạt 1.25 tỷ, chi phí bình quân của một lượt khách du lịch dao động
từ 442.351 đồng tới 49 .433 đồng1, số ngày lưu trú trung bình của khách du
lịch mới đạt 1,5 ngày…v.v.
Có nhiều nguyên nhân của tình trạng trên, tuy nhiên một số nguyên
nhân chính bao gồm: tình trạng thiếu sản phẩm du lịch đ c thù, khó khăn về
hạ tầng tiếp cận, môi trường du lịch chưa được đảm bảo; dịch vụ thiếu chuyên
nghiệp…v.v. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay của du lịch Việt Nam nói
chung và du lịch Hải Phòng nói riêng, những nguyên nhân trên c ng đã và
đang hạn chế năng lực cạnh tranh du lịch của Cát Bà như một điểm đến với
những giá trị toàn cầu và là một phần không thể tách rời Di sản thiên nhiên
vịnh Hạ Long.
Nhận thức được vấn đề trên, thành phố Hải Phòng đã tổ chức thực hiện
và phê duyệt đề án: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần

1

Nguyễn Hoài Nam, Du lịch Cát Bà: Thực trạng và giải pháp, tapchicongthuong.vn, (26/6/2017).

1


đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định “Phát

triển du lịch quần đảo Cát Bà phải trở thành động lực kinh tế cho phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng và cho phát triển du lịch ở vùng
Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc. Khai thác có hiệu quả các
tiềm năng và lợi thế so sánh về nguồn lực du lịch; tạo ra được sự khác biệt về
sản phẩm du lịch để nâng cao tính cạnh tranh của du lịch quần đảo Cát Bà
trong mối quan hệ gắn kết phát triển du lịch với Đồ Sơn, Hạ Long, Vân Đồn
và các trung tâm du lịch khác ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ và cả nước, khu vực
và quốc tế. Phát triển Cát Bà trở thành đảo “Ngọc Bích” nơi du khách sẽ có
những trải nghiệm tốt nhất về các giá trị sinh thái - cảnh quan toàn cầu; nơi
nỗ lực bảo tồn sẽ được hỗ trợ bởi những công nghệ “xanh” hiện đại và
những hoạt động dựa trên nguyên tắc của du lịch bền vững mà nòng cốt là du
lịch sinh thái và du lịch cộng đồng”2.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu phát triển Cát Bà không chỉ thực sự trở
thành điểm đến trọng điểm của TP. Hải Phòng, điểm đến du lịch hàng đầu ở
vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, mà còn trở
thành điểm đến du lịch biển đảo có năng lực cạnh tranh cao không chỉ trong
nước mà còn trong khu vực và quốc tế, cần phải có những nghiên cứu chuyên
sâu để đánh giá năng lực cạnh tranh của du lịch Cát Bà gắn với việc đề xuất
những giải pháp phù hợp. Đây là vấn đề nghiên cứu không chỉ có ý ngh a về
m t lý luận đối với một điểm đến du lịch biển đảo có giá trị toàn cầu về cảnh
quan sinh thái mà còn có ý ngh a thực tiễn cao, đ c biệt trong bối cảnh du lịch
được xác định là ngành kinh tế m i nhọn của đất nước nói chung và của TP.
Hải Phòng nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, NCS chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
để phát triển du lịch: Nghiên cứu trường hợp Cát Bà” làm đề tài nghiên cứu sinh
của mình.
2

Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng, Quyết định số 2732/ QĐ – UBND, Cổng Thông tin điện tử TP Hải


Phòng (haiphong.gov.vn).

2


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao năng
cạnh tranh du lịch Cát Bà tương xứng với vị thế và tiềm năng du lịch.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với mục tiêu nghiên cứu đ t ra trên đây, đề tài luận án s phải thực
hiện 3 nhiệm vụ nghiên cứu chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến cạnh tranh
du lịch ở điểm đến. Xác định các yếu tố với hệ thống tiêu chí đo lường đánh
giá năng lực cạnh tranh du lịch.
Thứ hai, Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của du lịch Cát Bà
qua một số các yếu tố: nguồn lực thừa hưởng, nguồn lực tạo thêm, nguồn lực
phụ trợ, chính sách phát triển du lịch và quản lý điểm đến. Trên cơ sở phân
tích thực trạng năng lực cạnh tranh du lịch Cát Bà, chỉ ra những điểm hạn chế
về năng lực cạnh tranh và nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba, nghiên cứu đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh du lịch Cát Bà đ t trong bối cảnh phát triển mới gắn với quan điểm và
định hướng phát triển du lịch Cát Bà trong giai đoạn tới đây.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và thực trạng năng lực cạnh tranh
của du lịch Cát Bà.
- Về phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian
Quần đảo Cát Bà với trọng tâm là đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành

phố Hải Phòng.
Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp: giai đoạn từ 2013 – 2 17 và tầm nhìn đến 2 25.
- Số liệu sơ cấp: khảo sát điều tra trong năm 2017, 2018.
3


4. Câu hỏi nghiên cứu:
- Những yếu tố chính nào để nhận biết khả năng cạnh tranh và để đánh
giá về năng lực cạnh tranh du lịch điểm đến
- Thực trạng năng lực cạnh tranh du lịch Cát Bà là gì Những yếu tố
chính nào ảnh hưởng năng lực cạnh tranh du lịch Cát Bà
- Giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch Cát Bà trong
giai đoạn phát triển tới đây
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp định tính và định lượng
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng để thu thập và xử lý các số liệu. Mục tiêu
của việc sử dụng đồng thời cả hai phương pháp nhằm hạn chế những điểm
yếu của từng phương pháp và qua đó làm rõ hơn các vấn đề nghiên cứu.
(1) Nghiên cứu định tính: Được thiết kế thành 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm khám phá và hoàn thiện, bổ
sung mô hình... Đối tượng phỏng vấn là 3 khách du lịch (cả trong nước và
nước ngoài) và

5 chuyên gia l nh vực du lịch, hoạch định chính sách.

Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu định tính bổ sung nhằm giải thích rõ hơn các
kết quả nghiên cứu. Phỏng vấn 5 chuyên gia (có thể l p lại một số chuyên gia

đã tham gia ở giai đoạn 1).
(2) Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành để khảo sát khách du lịch bằng
bảng hỏi.
Sau mỗi phần s có thảo luận kết quả nghiên cứu, cuối cùng là tổng hợp
các kết quả nghiên cứu. So sánh, đối chứng với lý thuyết, bàn luận kết quả và
khuyến nghị chính sách.

4


Bảng 1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bƣớc

Phƣơng

Kỹ thuật

Số lƣợng ngƣời

Mục đích

dự kiến

pháp
nghiên cứu
Định tính

1


Phỏng vấn sâu

3 khách du lịch Khám phá, bổ
05 chuyên gia

sung sự phù hợp
mô hình

Định lượng

2

Bảng hỏi

300-500

Đánh giá thực
trạng

Định

3

tính Phỏng vấn sâu

5 chuyên gia

bổ sung

Giải thích kết

quả nghiên cứu

Nghiên cứu c ng s thu thập dữ liệu từ nguồn thông tin thứ cấp: Những
vấn đề lý luận được đúc rút trong sách giáo khoa chuyên ngành trong nước và
quốc tế; các số liệu thống kê đã được xuất bản, các báo cáo tổng hợp của các
tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan; những nghiên cứu trước đây được công
bố trên tạp chí khoa học trong nước và quốc tế.
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Luận án sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp nhằm hệ thống hóa
tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá về thực trạng
năng lực cạnh tranh du lịch Cát Bà.
5.3. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Kết hợp sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn sâu 31 người để đánh giá
năng lực cạnh tranh của du lịch Cát Bà.
5.4. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng
(PRA)
Phương pháp PRA được sử dụng để thăm dò, lấy ý kiến đánh giá của
các du khách, chuyên gia về năng lực cạnh tranh của du lịch Cát Bà.

5


5.5. Phương pháp thống kê – so sánh
Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và so sánh, đánh giá năng lực
cạnh tranh của du lịch Cát Bà qua từng thời kỳ.
5.6. Đề xuất khung phân tích
Luận án sử dụng mô hình của Dwyer và Kim (2

3) để đánh giá thực


trạng năng lực cạnh tranh du lịch điểm Cát Bà. Mô hình này đã được vận
dụng trong nhiều nghiên cứu ở nhiều điểm đến trên thế giới. M c dù mô hình
gốc được áp dụng cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch cho các quốc
gia, tuy nhiên rất nhiều các nghiên cứu trong đó có các nghiên cứu ở Việt
Nam như Nguyễn Thị Thu Vân (2 12), Thái Thị Kim Oanh (2 15) đã áp
dụng thành công khi đánh giá năng lực cạnh tranh của các địa phương, cho du
lịch biển đảo chẳng hạn như Đà Nẵng, Nha Trang và biển đảo Nghệ An... Về
bối cảnh nghiên cứu có nhiều nét tương đồng với du lịch Cát Bà, mô hình
Dwyer và và Kim (2003) phù hợp với điều kiện thực tế phát triển du lịch ở
Cát Bà, vì thế mô hình này được chọn để nghiên cứu và có những điều chỉnh
về từ ngữ để phù hợp với thuật ngữ thông dụng ở Việt Nam được sử dụng
trong nghiên cứu.
Khung nghiên cứu đề xuất

Nguồn lực thừa
hƣởng

Năng lực cạnh

Nguồn lực tạo ra

Nguồn lực hỗ trợ

tranh điểm đến

Cát Bà

Chính sách

Quản lý điểm đến


DL, HĐ và PT
đinh

6


5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần hệ thống hóa lý thuyết, đưa ra các khái niệm, nội dung về
du lịch, sản phẩm du lịch, điểm đến du lịch và năng lực cạnh tranh du lịch.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh và đo lường năng
lực cạnh tranh qua nghiên cứu định lượng dưới góc nhìn của khách du lịch,
xem xét mức độ thực hiện thực tế của các tiêu chí bằng việc phỏng vấn.
- Phân tích được thực trạng năng lực cạnh tranh của du lịch Cát Bà qua
các tiêu chí và chỉ ra những điểm hạn chế của các tiêu chí.
- Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của du lịch Cát Bà, đưa ra quan điểm,
định hướng phát triển du lịch Cát Bà đến năm 2 2 và tầm nhìn đến năm
2025 và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cát
Bà.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án góp phần tổng quan cơ sở lý thuyết về du
lịch, du lịch điểm đến, năng lực cạnh tranh du lịch. Nghiên cứu các mô hình
đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch để đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp
cho luận án.
- Về mặt thực tiễn: Là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà hoạch
định chính sách, TP. Hải Phòng và UBND huyện Cát Hải để ban hành ra các
chính sách góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển du lịch Cát Bà
tương xứng với tiềm năng, giúp cho công tác lập kế hoạch, quản lý du lịch ở
Cát Bà đạt được hiệu quả trên thực tế.
7. Cấu tr c của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liêu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh du lịch.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh du lịch Cát Bà.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh du
lịch Cát Bà.
7


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài về nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm
phát triển du lịch
Hướng nghiên cứu về năng lực cạnh tranh (NLCT) để phát triển du lịch
được các tác giả tiếp cận ở các góc độ khác nhau gồm: NLCT điểm đến du
lịch, NLCT quốc gia, NLCT cấp tỉnh, NLCT du lịch, NLCT ngành, NLCT
doanh nghiệp, NLCT sản phẩm. Trong phần này tác giả tập trung tổng quan
theo hướng tiếp cận NCLCT điểm đến du lịch, NLCT quốc gia, NLCT cấp
tỉnh và NLCT ngành:
Hướng tiếp cận từ lý thuyết năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch
Có Ahmed và Krohn, 1990; Ritchie và Crouch, 1993; Bordas, 1994;
Pearce, 1997; Woodside và Carr, 1988; Crouch và Ritchie, 1999; Kozak và
Rimmington, 1999; Buhalis, 2000; Harteserre, 2000; Go và Govers, 2000;
Hassan, 2000; Mihalic, 2000; Thomas và Long, 2000; Kozak, 2001, và 2 tác
giả tiêu biểu là Dwyer & Kim (2

3) Ritchie & Crouch, 2

3. Trong đó, hai


mô hình nghiên cứu của Crouch & Ritchie (1999) và Dwyer & Kim (2

3) đã

được áp dụng tương đối phổ biến và mở rộng theo nhiều hướng khác nhau
trong thực tế cả trên thế giới và trong nước. Dwyer & Kim (2

3) đã kết luận

năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch nhìn chung được chấp nhận dựa trên 3
nhóm yếu tố chính là: (i) lợi thế so sánh giúp cạnh tranh về giá; (ii) khả năng
về chiến lược và quản trị; và (iii) nguồn lực về lịch sử, văn hóa, xã hội. Năng
lực cạnh tranh du lịch có thể được đánh giá ở nhiều cấp độ, v mô (cấp quốc
gia) hay vi mô (cấp doanh nghiệp) (Ritchie & Crouch, 2003; Dwyer & Kim,
2003) [65]. Theo một cách tiếp cận khác, lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh
thường được đề cập khi bàn về năng lực cạnh tranh trong du lịch (Porter,
1990) m c dù sự khác biệt giữa hai loại lợi thế này ít khi được làm rõ (Ritchie
& Crouch, 2003).
Ritchie & Crouch (2003) cho rằng đối với mỗi điểm đến du lịch, lợi thế
so sánh chỉ các nguồn lực có sẵn như khí hậu, cảnh quan, thảm động - thực
8


vật… Lợi thế cạnh tranh trong khi đó chỉ những nguồn lực được tạo ra như cơ
sở hạ tầng (lưu trú, giao thông…), lễ hội và sự kiện, kỹ năng quản trị, chất
lượng nhân lực… Nói cách khác, lợi thế so sánh là nguồn lực mà điểm đến du
lịch sở hữu còn lợi thế cạnh tranh là khả năng của điểm đến để khai thác hiệu
quả các nguồn lực của mình. Năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch được
quyết định bởi cả hai loại lợi thế này.
Hướng tiếp cận từ lý thuyết năng lực cạnh tranh quốc gia

M.Porter (1980, 1998, 2007) định ngh a “cạnh tranh quốc gia là khả
năng của các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động giá trị gia tăng trong
một ngành công nghiệp cụ thể trong một quốc gia cụ thể để duy trì giá trị gia
tăng trong thời gian dài” [95,96]. Với các kết quả nghiên cứu của mình tác giả
giải thích và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến đến NLCT của một quốc gia
(một địa phương) trong một ngành nhất định. Theo đó, NLCT được thể hiện
qua sự liên kết của 4 nhóm yếu tố: Điều kiện các yếu tố sản xuất và dịch vụ;
Điều kiện về cầu; Các ngành hỗ trợ và có liên quan; Chiến lược, cơ cấu và
cạnh tranh của ngành. Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và tạo nên khả
năng cạnh tranh của một quốc gia, một địa phương trong ngành. Ngoài ra còn
hai yếu tố khác là Chính sách của Chính phủ và Cơ hội. M c dù, công trình
không đi sâu vào l nh vực dịch vụ du lịch, song lý thuyết cạnh tranh của M.
Porter có thể được sử dụng khá thích hợp trong việc nghiên cứu NLCT của
ngành du lịch.
Hướng tiếp cận từ lý thuyết năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
NLCT cấp tỉnh là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh,
thành của Việt Nam trong việc tạo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp
và thu hút vốn đầu tư FDI hướng tới mục tiêu cuối cùng là phát triển kinh tế
và nâng cao mức sống người dân của tỉnh đó, có bốn đ c điểm:
Thứ nhất, chỉ số PCI khuyến khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất
lượng công tác điều hành bằng cách chuẩn hóa điểm số xung quanh các thực
tiễn điều hành kinh tế tốt sẵn có tại Việt Nam mà không dựa trên các tiêu chuẩn
9


điều hành kinh tế lý tưởng nhưng khó đạt được, do đó đối với từng chỉ tiêu, có
thể xác định được một tỉnh “ngôi sao” ho c tỉnh đứng đầu của chỉ tiêu đó,và về
lý thuyết bất kỳ tỉnh nào c ng có thể đạt được điểm số PCI tuyệt đối là 100
điểm.
Thứ hai, bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các điều kiện truyền thống

ban đầu (các nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trong một tỉnh
và gần như không thể thay đổi trong ngắn hạn như vị trí địa lý, cơ sở hạ
tầng, quy mô của thị trường và nguồn nhân lực), chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh PCI giúp xác định và hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế tốt
có thể đạt được ở cấp tỉnh.
Thứ ba, bằng cách so sánh đối chiếu giữa các thực tiễn điều hành với
kết quả phát triển kinh tế, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI giúp lượng
hóa tầm quan trọng của các thực tiễn điều hành kinh tế tốt đối với thu hút đầu
tư và tăng trưởng. Nghiên cứu chỉ ra được mối tương quan giữa thực tiễn điều
hành kinh tế tốt với đánh giá của doanh nghiệp và sự cải thiện phúc lợi của
địa phương. Mối liên hệ cuối cùng này đ c biệt quan trọng vì nó cho thấy các
chính sách và sáng kiến thân thiện với doanh nghiệp khuyến khích họ hoạt
động theo hướng đem lại lợi ích cho cả chủ doanh nghiệp, người lao động và
cộng đồng thông qua tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho cả nền kinh tế.
Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
được thiết kế theo hướng dễ hành động, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép
các cán bộ công chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được
tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này c ng rất thực chất vì được doanh
nghiệp nhìn nhận là các chính sách then chốt đối với sự thành công của công
việc kinh doanh. Như vậy, nghiên cứu này là nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh trong l nh vực du lịch thuộc ngành dịch vụ trong nền kinh tế
hỗn hợp Việt Nam theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a có sự
quản lý của Nhà Nước được chia thành 3 ngành kinh tế chính đó là: Ngành

10


công nghiệp; Ngành dịch vụ; Ngành nông nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau.
Đ c biệt, mô hình lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh địa phương

trong phát triển du lịch ở cấp độ vi mô của M.Porter (2007) cho thấy các
nguồn lực của địa phương s tạo ra lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên việc đánh giá
năng lực cạnh tranh trong du lịch cần phải có cái nhìn tổng thể để đưa ra giả
định rằng mỗi tỉnh được giới hạn trong một tập hợp các nguồn lực của địa
phương, song thay vì được đánh giá một cách độc lập chúng phải được xem
xét trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau để có thể làm tăng cường năng lực
cạnh tranh của tỉnh đó. Mô hình này đ c biệt quan trọng cho các nghiên cứu
về năng lực cạnh ở các cấp của địa phương trong phát triển du lịch như một
hệ thống phức tạp trong đó mỗi đại lượng bao gồm nhiều cụm/ngành và các
nguồn lực khác nhau về lợi thế của địa phương phụ thuộc vào đ c điểm điểm
đến và văn hóa kinh doanh [96].
Cách sử dụng mô hình của M.Porter (2007): Mô hình kim cương ban
đầu bao gồm 4 yếu tố chính đó là: Điều kiện về các yếu tố; Chiến lược, cơ cấu
và sự cạnh tranh của địa phương; Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên
quan; Điều kiện về nhu cầu, chúng tác động trực tiếp đến năng lực cạnh
tranh địa phương trong du lịch và lần lượt tạo ra các liên kết như sau:
Liên kết 1. Cạnh tranh chất lượng (Competitive quality): Các yếu
tố chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của doanh nghiệp liên kết với điều
kiện về các yếu tố
Liên kết 2. Cạnh tranh đầu vào (Competitive input): Các yếu tố
chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của doanh nghiệp liên kết với các yếu
tố Marketing, chính sách, kế hoạch, kiểm soát, phát triển du lịch.
Liên kết 3. Hỗ trợ cầu (Supporting demand): Các ngành công nghiệp
hỗ trợ và có liên quan liên kết với các yếu tố điều kiện về nhu cầu
Liên kết 4. Hỗ trợ cung (Supporting Supply): Các ngành công nghiệp
hỗ trợ và có liên quan liên kết với điều kiện về các yếu tố
11


Hướng tiếp cận từ lý thuyết năng lực cạnh tranh cấp ngành

M. Porter (1980), một ngành kinh tế được coi là có năng lực cạnh tranh
khi các doanh nghiệp trong ngành và sản phẩm chủ đạo của ngành có năng
lực cạnh tranh trên thị trường. Các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của
một ngành kinh tế bao gồm: Lợi thế so sánh của ngành, môi trường kinh tế v
mô và môi trường kinh doanh của ngành, năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành và năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ đ c thù của
ngành được mô tả trong mô hình năm “thế lực” cạnh tranh hay năm “lực
lượng” cạnh tranh bao gồm: Chiến lược doanh nghiệp; Cấu trúc ngành và đối
thủ cạnh tranh; Các điều kiện cạnh tranh; Các điều kiện cầu; Các ngành công
nghiệp hỗ trợ và có liên quan [96].
Cùng với quá trình hội nhập mạnh m của Việt Nam vào nền kinh tế
thế giới trong những năm gần đây, việc mở cửa khu vực dịch vụ đã tạo ra một
sức ép lớn đối với vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ
Việt Nam. Có thể nói, năng lực cạnh tranh của hầu hết các l nh vực dịch vụ ở
Việt Nam hiện nay đang ở mức thấp so với thế giới và thậm chí ngay cả so
với các nước đang phát triển trong khu vực. Điều này mang đến cho những
khó khăn cho khu vực dịch vụ Việt Nam trên cả thị trường xuất khẩu và thị
trường trong nước. Tuy nhiên, tiềm năng và cơ hội phát triển còn đang ở phía
trước, vấn đề đ t ra là cần những nghiên cứu đưa ra các quyết định phù hợp
để từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ nói chung
và năng lực cạnh tranh trong l nh vực du lịch nói riêng.
Trong thời gian gần đây, Hội đồng Du lịch Thế giới và Diễn đàn Kinh tế
Thế giới (WEF) đã sử dụng bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cho ngành
Du lịch/Lữ hành, gồm 8 chỉ số chính, đã thu hút sự quan tâm của nhiều quốc
gia trên thế giới ngay sau khi được WEF công bố vào năm 2 4. Sau đó, bắt
đầu từ năm 2 7 đến nay, đều đ n hàng năm, WEF đều công bố báo cáo kết
quả nghiên cứu đánh giá về năng lực cạnh tranh du lịch của các quốc gia. Đây
được xem là thông tin, là cơ sở quan trọng giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản
12



lý kinh doanh du lịch tìm hiểu và đánh giá năng lực cạnh tranh của các điểm
đến du lịch khác nhau.
1.2. Các nghiên cứu của Việt Nam về nâng cao năng lực cạnh tranh du
lịch điểm đến
Những nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch điểm đến ở
Việt Nam không phải là một chủ đề mới, các nhà nghiên cứu tiếp cận
NLCTDL trên nhiều lát cắt khác nhau và ở mỗi giai đoạn các nghiên cứu đều
có những đóng góp và có những ý ngh a thực tiễn khác nhau, có thể kể đến
một số nghiên cứu tiêu biểu sau:
Dự án VIE 89-

3 (1989) về Kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịchViệt

Nam do Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) và Chương trình Phát triển của
Liên hợp quốc (UNDP) đã nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của du lịch
Việt Nam – dưới góc độ xem Việt Nam như một điểm đến du lịch quốc tế.
Đề tài NCKH của Vụ Thương mại và Dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với nhóm NCS của Trường Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện
(2006), Khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa ngành Du lịch do
UNDP tài trợ đã tập trung vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đánh
giá khái quát khả năng cạnh tranh của ngành Du lịch Việt Nam c ng như
những tác động khác nhau từ quá trình tự do hóa đang diễn ra trong ngành.
Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự (2 7), trong đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu
thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành
Quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập Quốc tế” đã phân tích thực
trạng NLCT trong l nh vực Lữ hành Quốc Tế (LHQT) của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế Quốc tế dựa trên các tiêu chí về vốn, công nghệ, trình độ
quản lý, sản phẩm và dịch vụ, nguồn nhân lực và so sánh với các đối thủ cạnh
tranh trong khu vực. Đồng thời, trên cơ sở khái quát thực trạng NLCT của nền

kinh tế Việt Nam, thông qua kết quả xếp hạng và đánh giá NLCT Du lịch và lữ
hành (WEF), đưa ra một số định hướng và tập trung đề xuất ba nhóm giải pháp
quan trọng là nhóm giải pháp v mô liên quan đến chủ trương chính sách, nhóm
13


giải pháp của Hiệp hội Du lịch và nhóm giải pháp của Doanh nghiệp lữ hành để
góp phần nâng cao NLCT trong l nh vực LHQT của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập [29].
Hà Thanh Hải (2 1 ), ở công trình Nâng cao NLCT của các khách sạn
Việt Nam trong thời gian tới đã tập trung nghiên cứu NLCT của các doanh
nghiệp kinh doanh khách sạn. Điểm nổi bật của công trình này là đã nghiên
cứu được kinh nghiệm nâng cao NLCT của một số tập đoàn khách sạn quốc
tế. Đồng thời, công trình nghiên cứu này c ng đã hệ thống được một số
phương pháp đánh giá NLCT của khách sạn và ứng dụng thực tế để đánh giá
NLCT của các khách sạn Việt Nam như phương pháp thu thập ý kiến đánh
giá của chuyên gia, phương pháp đánh giá ma trận Thomson – Stricland và
phương pháp điều tra khách hàng. Trong đó, phương pháp đánh giá ma trận
Thomson – Stricland là phương pháp tương đối khoa học, có độ tin cậy khá
cao [17].
Nguyễn Anh Tuấn (2 1 ) trong luận án tiến sỹ Nâng cao năng lực
cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam đã nghiên cứu khái quát một số
vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch như:
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến.
Tác giả áp dụng mô hình Tích hợp của Dwyer và Kim (2

3) và phương pháp

điều tra trên mạng Survey Monkey để điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Việt Nam. Luận án c ng đã chỉ ra

những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch Việt
Nam c ng như nguyên nhân của hạn chế về năng lực cạnh tranh điểm đến của
ngành du lịch Việt Nam. Qua đó, đề xuất 4 quan điểm nâng cao năng lực cạnh
tranh điểm đến du lịch Việt Nam gồm:
1. Ngành du lịch phải trở thành một trong những ngành kinh tế hàng
đầu, đóng góp quan trọng vào sự thịnh vượng quốc gia.
2. Môi trường chính sách phải tạo thuận lợi cho du lịch phát triển.

14


3. Ngành du lịch phải được phát triển theo hướng năng động, thích ứng
nhanh và ứng phó kịp thời với những thay đổi.
4. Ngành du lịch phải được phát triển theo hướng chất lượng, hiệu
quả, bền vững [17].
Nguyễn Quang Vinh (2 11), khi nghiên cứu về Khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã khái quát các khái niệm về khả năng
cạnh tranh bao gồm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch lữ hành
quốc tế, các yếu tố tác động tới cạnh tranh, chỉ số đo lường khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp du lịch lữ hành quốc tế. Trên cơ sở mô hình chuỗi
giá trị của Porter M., tác giả đã tiến hành xây dựng hệ thống các nhân tố cấu
thành (6 nhân tố, 17 chỉ số) nhằm phản ánh khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp lữ hành quốc tế trong đó có tính đến khả năng liên kết, hợp tác
và quản lý khủng hoảng theo đ c thù của các doanh nghiệp này. Bên cạnh đó,
công trình đã sử dụng phương pháp nghiên cứu ma trận điểm và các công cụ
toán học, đã xây dựng mô hình định lượng cho phép xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhóm nhân tố nguồn lực đối với doanh nghiệp [43].
Nguyễn Thị Thu Vân (2 12), khi nghiên cứu về Năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch Đà Nẵng đã khái quát các khái niệm về năng lực cạnh tranh

du lịch của các tác giả quốc tế và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh trong du lịch của thành phố Đà Nẵng, một trong những
điểm đến hấp dẫn của Việt Nam và khu vực. Khi nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của Đà Nẵng, tác giả đã dựa vào giá trị trung bình của 84 chỉ số (Mô
hình tích hợp của Dwyer và Kim) để làm sáng tỏ những nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, có 7 nhân tố được hình thành, tác động đến năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch Đà Nẳng, gồm: (1) Nguồn lực tự nhiên; (2) Nguồn lực kế thừa; (3)
Nguồn lực tạo ra; (4) Nguồn lực hỗ trợ; (5) Quản trị điểm đến; (6) Điều kiện
hoàn cảnh, và; (7) Điều kiện về cầu. Kết quả phân tích thống kê mô tả 7 nhân
15


tố trên cho thấy, hầu hết các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của
điểm đến du lịch Đà Nẵng đều ở mức trung bình khá, không có nhân tố nào
xuất sắc (giá trị trung bình lớn hơn 4), c ng không có nhân tố tiêu cực (giá trị
trung bình nhỏ hơn 2) [42].
Nguyễn Việt Cường (2 13), đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến lựa
chọn một điểm đến của du khách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
điểm đến Quảng Ninh. Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới quyết định của du khác gồm: nguồn lực tự nhiên, lịch sử văn hóa,
nơi cư trú và các yếu tố khác như địa lý, thời tiết, khoảng cách thời gian c ng
có tác động nhất định đến lực chọn điểm đến của du khách [2].
Đào Duy Huân (2 15) trong đề tài Đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành du lịch Thành phố Cần Thơ đã sử dụng lý thuyết 5 áp lực cạnh tranh
của Michael Porter để phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành du
lịch Thành phố Cần Thơ. Trong nghiên cứu, tác giả đã sử dụng ma trận hình
ảnh cạnh tranh để so sánh, xếp loại các đối thủ cạnh tranh chính của ngành du
lịch Cần Thơ, là các Ngành du lịch An Giang, Tiền Giang, Bến Tre. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, ngành du lịch Cần Thơ xếp thứ 1, đứng vị trí thứ hai là

du lịch An Giang, sau đó là du lịch Tiền Giang, và cuối cùng là du lịch Bến
Tre. Tổng số điểm quan trọng của ngành du lịch Cần Thơ là 3.1 cho thấy Cần
Thơ là một đối thủ cạnh tranh mạnh, nếu xét theo khía cạnh chiến lược thì du
lịch Cần Thơ ứng phó hiệu quả với môi trường bên trong và bên ngoài.
Trên cơ sở của kết quả trên, tác giả đã đề xuất 4 giải pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh gồm:
+ Tiếp tục xây dựng sản phẩm du lịch đ c thù TP. Cần Thơ: bảo tồn và
phát triển chợ nổi Cái Răng, hỗ trợ các quận huyện xây dựng sản phẩm du
lịch của từng địa phương. + Phát triển các tuyến du lịch bao gồm các tuyến du
lịch chính hội tụ về Cần Thơ, nâng cấp, duy tu một số tuyến điểm tham quan
quan trọng: Chợ nổi, Làng cổ Bình Thủy – Lộ Vòng Cung…
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá xúc tiến du lịch.
16


×