Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tính toán móng trên nền đất yếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 23 trang )

ch-ơng iV
xây dựng công trình trên nền đất yếu.

$.1 .Khái niệm chung:
+ Nền đất yếu:
Đây là khái niệm chỉ là t-ơng đối
Vì: :
Trạng thái vật lý của đất
T-ơng quan giữa khả năng của đất và tải trọng CT (Công trình)
vì có thể yếu với CT này nh-ng tốt với CT khác.
Th-ờng đất:
Có khả năng chịu lực: 0,5 1,0 kg/cm2,
Có tính nén lún mạnh.
Đất yếu hầu nh-:
Bão hoà, hệ số rỗng e lớn (e>1);
Mô duyn tổng biến dạng bé ( E 50 kg/cm2);
Trị số sức chống cắt c; nhỏ: = 48o; c = 0,05 0,1 kg/cm2
Bao gồm: Sét mềm, các loại cát hạt nhỏ, mịn, rời rạc, than bùn
Việc xây dựng CT trên nền đất yếu cần thiết phải nghiên cứu xử lý cả 3 bộ phận của CT:
KCCT (Kết cấu công trình), Móng, Nền.
$.2 Các biện pháp về KCCT:
KCCT có thể bị phá hỏng toàn bộ hoặc từng bộ phận do:
các đ/k về biến dạng không đ-ợc thoả mãn hoặc
áp lực tác dụng lên mặt nền quá lớn.
Nhằm mục đích:
Giảm áp lực lên móng
Tăng khả năng chịu lực của KCCT
Ta dùng biện pháp:
Dùng VL(Vật liệu) nhẹ; KC nhẹ
Làm tăng độ mềm của CT
Tăng c-ờng độ cho KC


1.Dùng VL nhẹ và KC nhẹ:
Để giảm trọng l-ợng KCCT
L-u ý: Những CT th-ờng xuyên chịu tải trọng ngang lớn thì lúc đó phải có biện
pháp để đảm bảo tính ổn định tr-ợt.
58


2.Tăng độ mềm của CT:
Làm mềm CT (kể cả móng) sẽ khử đ-ợc các ứ/s phụ thêm phát sinh trong KC khi lún
không đều.
Bằng cách:
Cắt các bộ phận cứng của CT thành nhiều phần tách biệt bằng các khe lún.
Dùng KC tĩnh định
1, Khe lún:
+ Là 1 trong những biện pháp KC có hiệu quả khi xây dựng CT có tải khác nhau
trên nền có tính nén lớn và không đều.
+ Cần đ-ợc bố trí để đảm bảo các bộ phận của CT có khả năng làm việc độc lập,
có đủ c-ờng độ và độ cứng khi chịu uốn, không gây vết nứt khi nền biến dạng lớn và
không đều.
Vị trí khe lún:

Dựa vào sự phân bố các lớp đất.
Hình thức KC.

Tại:
+ Chiều dày lớp đất thay đổi đột biến và tính nén của đất nền khác nhau lớn
+ Khi đất đồng đều thì bố trí ở chỗ thay đổi lớn về chiều cao, hoặc chênh lệch
đáng kể tải trọng
+ Nếu CT có hình dạng phức tạp bố trí chỗ có sự thay đổi kích th-ớc hình học


Chiều rộng khe lún:
:

Tính chất biến dạng của CT
Sự phân bố các lớp đất yếu.

59


Tr-ờng hợp a: Khe lún nên cấu tạo hẹp vào khoảng 1cm.
Tr-ờng hợp b: Khe lún lấy lớn hơn khoảng 3-5cm.
Chiều rộng tối thiểu để các bộ phận tách ra không tựa lên nhau:
= kh (tgph - tgtr)
h = chiều cao của khe lún
ph; tr = góc nghiêng của CT ở bên phải và bên trái khe lún.
k: hệ số xét đến tính chất không đồng nhất của đất, có thể lấy = 1,3 1,5.
L-u ý: khe lún là cần thiết nh-ng không phải lúc nào cũng đủ. Nó tránh đ-ợc sự truyền
lực trực tiếp từ công trình này lên công trình khác nh-ng không triệt tiêu đ-ợc sự
chồng chéo nhau về ứ/s trong nền đất dễ gây ra độ lún của CT có tr-ớc. Trong nền có
tính nén lún lớn riêng tác dụng của khe lún không đủ cần phải có những biện pháp
đặc biệt ví dụ nh- t-ờng cừ cho phép giảm đáng kể sự chồng chéo này.
2. Dùng KC tĩnh định:
Bằng cách thay mối nối cứng bằng khớp hoặc gối tựa khử đ-ợc ứng suất phụ
thêm phát sinh tuy nhiên làm CT nặng thêm.
3. Tăng thêm c-ờng độ cho KC:
Mục đích:
Để các bộ phận đủ sức chịu thêm ứng lực sinh ra do lún không đều.
Tăng thêm c-ờng độ và độ cứng không gian cho KC.
Bằng cách: Bố trí giằng liên tục bằng gạch cốt thép hoặc BTCT
dọc theo t-ờng chịu lực và

dọc theo móng.
Xác định vị trí giằng
Thiết kế giằng:
Xác định l-ợng cốt thép.

Tuỳ CT bị uốn cong xuống hoặc lên mà giằng có thể bố trí phía d-ới hoặc phía trên của
t-ờng.
Khi cốt thép bố trí 2 hàng chiều dày giằng > 150cm
Thép = (6-12mm)
60


$.3 Các biện pháp về Móng:
1. Thay đổi chiều sâu chôn móng:
Chiều sâu chôn móng tăng Sức chịu tải của nền tăng lên Cơ đất
2.Thay đổi kích th-ớc móng:
Nếu d-ới đế móng là lớp đất yếu có chiều dày thay đổi, để đảm bảo độ lún của
nền đất tại mọi điểm có giá trị nh- nhau có thể dùng hai biện pháp sau:
Cấu tạo móng theo chiều sâu khác nhau để chiều dày vùng chịu nén của lớp đất
d-ới đế móng nh- nhau.
Hoặc thiết kế đế móng có chiều rộng thay đổi nhằm mục đích tạo biểu đồ phân
bố ứng suất tiếp xúc có giá trị khác nhau tại mọi điểm d-ới đế móng.

3.Thay đổi loại móng và độ cứng của móng:
Chọn loại móng quan trọng không những chỉ thể hiện về mặt chịu lực mà còn có ý
nghĩa kinh tế lớn.
Dựa vào:
Hình thức KC cũng nh- tính chất truyền tải trọng.
Sơ đồ bố trí công trình ngầm, công trình lân cận.
Tình hình địa chất.

Điều kiện xây dựng móng: (ph-ơng tiện thi công, thời gian xây dựng..)
Có thể dùng một trong những loại móng đã nêu ở trên.
Tăng độ cứng của móng làm độ chênh lệch lún của KC bên trên càng nhỏ.
Để tăng độ cứng có thể làm:
Tăng chiều dày móng.
Tăng cốt thép dọc.
Có thể làm móng hộp độ cứng lớn mà nhẹ.

61


$.4 Các biện pháp xử lý nền:
Mục đích:
Làm tăng sức chịu tải.
Hạn chế mức độ biến dạng (đặc biệt là biến dạng không đồng đều).
Nội dung:
Làm tăng c-ờng độ liên kết giữa các hạt đất (để tăng sức chịu tải).
Làm tăng độ chặt của nền (để giảm tính nén lún và tính thấm n-ớc).
Các biện pháp:
Loại cơ học: làm chặt bằng đầm, bằng chấn động, làm chặt bằng các loại
cọc, phương pháp thay đất, phương pháp nén trước, bệ phản áp
Loại Vật lý: ph-ơng pháp hạ mực n-ớc ngầm, ph-ơng pháp dùng giếng cát,
phương pháp điện thấm
Loại hoá học: ph-ơng pháp keo kết bằng xi măng, ph-ơng pháp silicat hoá ,
ph-ơng pháp điện hoá
Sau khi gia cố nền đất đã khác nhiều so với tr-ớc cần có đánh giá để thiết kế
nền móng.
1.Ph-ơng pháp làm đệm:
Nguyên lý:
Vì ứng suất giảm dần theo chiều sâu (với tải trọng ngoài) nên khi gặp lớp đất

yếu ng-ời ta thay nó bằng 1 lớp đất khác có tính chất phù hợp và đầm lu chặt (cát trung,
cát thô, cuội sỏi hay đất cấp phối được đầm lu từng lớp)
Công dụng:
+ Lớp đệm đóng vai trò nh- 1 lớp chịu lực, tiếp thu đ-ợc tải trọng CT và truyền
xuống lớp đất yếu ở d-ới.
+ Giảm bớt độ lún toàn bộ và không đồng đều, làm tăng nhanh tốc độ cố kết vì lớp
đệm có hệ số thấm lớn nên là nơi để n-ớc trong đất yếu thoát vào.
+ Tăng khả năng ổn định khi CT có tải trọng ngang vì lớp đệm sau khi đ-ợc
đầm chặt sẽ có lực ma sát lớn.
+ Kích th-ớc và chiều sâu chôn móng sẽ giảm vì c-ờng độ của lớp đệm cao.
+ Thi công đơn giản.
Phạm vi sử dụng:
Lớp đệm dùng hiệu quả nhất khi lớp đất yếu ở trạng thái bão hoà n-ớc và chiều
dày 3m ( nếu sâu hơn không kinh tế)
Khi n-ớc ngầm có áp lực tác dụng trong phạm vi lớp đệm thì không dùng biện
pháp này vì cát trong lớp đệm có khả năng di động.
62


a, Thiết kế
Xác định kích th-ớc đệm:
Y/cầu: + D-ới tác dụng của tải trọng CT đệm phải ổn định.
+ áp lực do tải trọng CT truyền lên mặt lớp đất yếu ở d-ới lớp đệm phải nhỏ hơn
c-ờng độ của lớp đó.
+ Đảm bảo độ lún của nền nhỏ hơn độ lún cho phép.
* Để đảm bảo ổn định của nền xung quanh lớp đệm cát thì chiều rộng lớp đệm phải có
kích th-ớc đủ để biến dạng ngang do CT gây ra không lớn, nằm trong giới hạn cho phép.
Theo kinh nghiệm để đảm bảo y/cầu trên lấy = đ (góc ma sát trong của đệm)
hoặc = 30 45o
Xác định kích th-ớc đệm: hđ = giả thiết một chiều dày nào đó xong kiểm tra và điều

chỉnh cho phù hợp.
Khi có đệm cát thì nền là môi tr-ờng phức tạp nên trạng thái ứ/ suất ở đây hoàn toàn
khác với các tr-ờng hợp nêu trong cơ học đất vì ở đây kích th-ớc đệm cát là giới
hạn. Tuy nhiên để đơn giản tính toán ng-ời ta dùng các ph-ơng pháp gần đúng sau:
+ Xem lớp đệm nh- bộ phận của nền và vận dụng các quy luật phân bố ứ/suất
trong cơ đất để tính toán.
+ Xác định kích th-ớc đệm dựa và đ/k ổn định về mặt c-ờng độ:
Để xác định Pgh của nền thì ta phải tính toán tr-ợt sâu theo ph-ơng pháp cung tr-ợt
tròn và tr-ợt sâu theo mặt tiếp xúc đáy đệm cát và đỉnh lớp đất yếu và chiều dày của
tầng đệm cát đ-ợc xác định đúng dần theo yêu cầu trên.
Tuy nhiên gần đúng có thể làm nh- sau:
Giả định hđ sau đó kiểm tra các điều kiện.
Điều kiện:
* Về c-ờng độ:
Tại đáy móng:
p R; pmax 1,2.R
p; pmax = áp lực trung bình và lớn nhất do tải
trọng tiêu gây ra tại đáy móng.

tc

No

tc

Mo

tc

Qo


b

R c-ờng độ lớp đệm.
R= Pgh/Fs
Pgh = sức chịu tải của lớp đệm cát tính gần đúng
theo công thức trong giáo trình Cơ học đất.
63


Tại đáy lớp đệm:
1 + 2 Rđy = Pghđy /Fs
1 = ứng suất th-ờng xuyên do trọng l-ợng bản thân đất nền và đệm cát tác dụng
lên mặt lớp đất yếu d-ới đáy đệm.
1 = đ hđ + hm
đ = trọng l-ợng thể tích của đất và của lớp đệm.
hm và hđ = chiều sâu đặt móng và chiều dày lớp đệm.
2 = ứng suất do tải trọng ngoài gây ra tại bề mặt lớp đất yếu tính theo giáo
trình Cơ đất.
Để tính Pghđy ta tạo ra móng quy -ớc với bề rộng móng khối quy -ớc nh- sau:
b q- = b +2 hđ.tg
l q- = l + 2 hđ.tg
có thể lấy bằng - góc ma sát trong của lớp đệm ( th-ờng lấy 30o)
Độ dốc ta luy thành hố đào (m) xác định trên cơ sở phân tính ổn định mái dốc thực
hiện trong lớp đất yếu.
* Về biến dạng:
Tính lún bằng ph-ơng pháp cộng lún từng lớp.
( L-u ý: Kích th-ớc đệm phải đồng thời thoả mãn 2 điều kiện trên.
Nền gia cố là giả định nên ta phải khảo sát lại nền gia cố để đánh giá gia cố và có các
số liệu để hiệu chỉnh lại móng đã thiết kế sơ bộ.)

b. Vật liệu đệm và biện pháp thi công:
Vật liệu:
Cát to hoặc cát trung, theo kinh nghiệm 2 loại này khi đầm có khả năng đạt đến độ
chặt khá cao tiếp thu đ-ợc tải trọng lớn của công trình và không di động d-ới tác dụng
của n-ớc ngầm.
Cát phải thỏa mãn một số đ/k sau:
Đối với cát vàng, hàm l-ợng SiO2 không nên nhỏ hơn 70% và hàm l-ợng hữu cơ không
v-ợt quá 5%. Hàm l-ợng mica nên nhỏ hơn 1,5% và cỡ hạt có d>0,25mm chiếm trên
50%, cấp phối rải đều d=5-0,25mm.
Cát đen: Hàm l-ợng SiO2 không nên nhỏ hơn 50% và hàm l-ợng hữu cơ không v-ợt quá
2%. Hàm l-ợng mi ca và hàm l-ợng sét nên nhỏ hơn 2%
+ Để tiết kiệm vật liệu có thể trộn 70% cát vàng với 30% cát đen hay 3 phần sỏi với 2
phần cát vàng (sỏi nên chọn cỡ hạt 20-30 mm)
Biện pháp thi công:
Khi thi công phải đảm bảo độ chặt lớn nhất và không làm phá hoại kết cấu
đất thiên nhiên d-ới tầng đệm cát.
Tuỳ theo vật liệu đệm và thiết bị đầm mà chọn biện pháp thi công cho phù hợp.
Rải cát thành từng lớp chiều dày lớp rải tuỳ thuộc thiết bị đầm nén: ví dụ đầm thủ
công chiều dày =20cm; đầm bàn rung =25cm...đầm rung có phun n-ớc U20
=100ữ150cm..
64


Nếu đất nền d-ới đệm vẫn là lớp đất yếu thì nên rải một lớp vật liệu ngăn cách để
tránh cát bị chìm xuống đất yếu tạo điều kiện đầm chặt lớp cát theo yêu cầu. Vật liệu
ngăn cách phổ biến hiện nay là vải địa kỹ thuật: (geotextile)
Nếu thi công trong n-ớc có thể dùng biện pháp xỉa lắc cát, đây là biện pháp thi công
trong đ/k bão hoà n-ớc, nên mực n-ớc ngầm trong lớp đệm phải cao hơn mặt lớp cát
rải khoảng 5ữ10cm.
Chỉ tiêu đánh giá chất l-ợng đầm nén:

a, Độ chặt đầm nén:
Dựa vào độ chặt t-ơng đối D.
D

emax e

; e = hệ số rỗng của đệm cát.

emax emin
1
cát rời;
D
3

1
2
D
3
3

chặt vừa;

2
D 1 chặt
3

Ngoài ra để đánh giá độ chặt khi xây dựng các nền đ-ờng và sân trên lớp đệm cát
ng-ời ta còn dùng hệ số k
k


k
ktc

k = dung trọng khô của cát sau khi đầm nén
ktc = dung trọng khô tiêu chuẩn trong thí nghiệm đầm chặt

thông th-ờng k = 0,8-0,95
b, Xác định Eo của lớp đệm có thể dùng thí nghiệm bàn nén.
c, Kiểm tra chất l-ợng đầm nén đệm cát:
Mục đích: xác định k và e của lớp đệm.
Một số ph-ơng pháp: Ph-ơng pháp cân: lấy mẫu bằng dao vòng (cơ đất)
Ph-ơng pháp dùng xuyên tiêu chuẩn
Nếu đệm có nhiều sỏi: dùng ph-ơng pháp đào lỗ
đổ cát tiêu chuẩn
Xuyên tiêu chuẩn:
-u điểm: xác định đ-ợc ngay và toàn diện chất l-ợng đầm nén ở hiện tr-ờng, cơ
động, rút ngắn đ-ợc thời gian
Dụng cụ gồm:
Quả tải nặng 10,5kg
Một cần dài 1,5m có mấu đỡ để khống chế chiều cao rơi và đầu
nhọn của chuỳ xuyên có khắc th-ớc đo đến mm
Cách làm: Nâng quả tạ lên đến chiều cao quy định thả rơi tự do, nâng lên thả
xuống 3 lần đồng thời ghi độ lún của đầu nhọn chuỳ xuyên kể từ lúc bắt đầu thử tải
trọng, sau đó có thể tra biểu đồ hoặc tính toán tìm ra e và k ( TK: XDCT trên nền đất
yếu)
65


Ph-ơng pháp đào lỗ đổ cát tiêu chuẩn:
Với nền không dùng dao vòng để lấy mẫu thí nghiệm đ-ợc nh- lẫn nhiều sỏi lúc đó ta

làm nh- sau:
Đào lỗ lấy đất cân để xác định đ-ợc Qw từ đó xác định Qk
Rót cát tiêu chuẩn đã biết trọng l-ợng vào hố xác định khối l-ợng cát đổ vào lỗ
xác định thể tích lỗ đào: Vd

Pc



Pc = trọng l-ợng cát tiêu chuẩn đổ vào trong lỗ đào
= trọng l-ợng thể tích của cát tiêu chuẩn.
từ đó xác định đ-ợc dung trọng của đệm.
Bài 1
Xác định kích th-ớc lớp đệm cát d-ới móng băng khi biết: b = 1,6m; h m= 1,0m.
Với tổ hợp tải trọng tiêu chuẩn ở mức mặt đất: Notc =10T/m; Motc = 2Tm/m; Qotc= 1T/m.
Lớp đất d-ới móng là lớp sét dẻo nhão có các tính chất nh- sau:
1 = 1,8T/m3; c = 0,12 kg/cm2; = 5o
Vật liệu đệm: cát vàng hạt trung đầm đến chặt vừa: 2 = 1,9T/m3
Bài làm:
Giả sử chọn chiều dày đệm cát: hđ = 2,0m
Kiểm tra chiều dày lớp đệm cát theo điều kiện:
z + bt Rđy trong đó Rdy

Pu
Fs

bt = ứng suất th-ờng xuyên do trọng l-ợng bản thân đất nền và đệm cát tác dụng lên
mặt lớp đất yếu d-ới đáy đệm.
bt = 1 . hm + 2 . hđ bt 1,8.1,0 1,9.2 5,6T / m 2
z = ứ/suất do tải trọng ngoài gây ra tại bề mặt lớp đất yếu tính theo giáo trình Cơ

đất.
ứ/s trung bình tại đáy móng:
p

N tc
10
tb .hm 1 .hm
2.1,0 1,8.1,0 6,25 2 1,8 6,45T / m 2
F
1,6.1

ứ/s ở bề mặt lớp đất yếu tại tâm móng:

z
2
x
0

1,25 ;
0 z 0,46 z 0,46 .6,45 3T / m 2
b 1,6
b 1,6
p
Vậy: z bt 3 5,6 8,6T / m 2

Để tính Pu tại bề mặt lớp đất yếu ta tạo ra móng quy -ớc với bề rộng móng khối quy -ớc
nh- sau:
b q- = b +2 hđ .tg
có thể lấy bằng - góc ma sát trong của lớp đệm
(với cát vàng hạt trung đầm đến chặt vừa có thể lấy bằng 30o)

66


1600
400
tt

No

Ptb =6,45t/m2
max

P
6,55T/m2

2,7T/m2
30

3000

-1.0

Pmin

1000

Qo

0.000


tt

Mo

tt

2000

30

-3.0
5,6T/m2

3T/m2

3920

o

tg 30 = 0,58
bq- = 1,6 +2. 2 .tg30o = 1,6+2.2.0,58 =1,6+2,32=3,92m
hq- = hm + hđ = 1 + 2 = 3m
Sức chịu tải của nền đ-ợc tính gần đúng theo công thức của Terzaghi:
Pu 0,5.N ..b N q .q N c .c

Với = 5o, tra bảng ta có:
Thay số:

N = 1; Nq= 1,56; Nc= 6,47


Pu 0,5.1.1,8.3,92 1,56.(1,0.1,8 2.1,9) 6,47.1,2

3,53 8,74 7,76 20T / m 2
P
20
Rdy u
10T / m 2
Fs
2

So sánh: z bt 8,6T / m 2 Rdy 10T / m 2 Vậy chiều dày đệm cát 2m là hợp lý.
2. Ph-ơng pháp lèn chặt đất nền bằng cọc:
Nguyên lý:
Đóng vào trong nền một hệ thống cọc để choán một thể tích nào đó làm cho đất
chặt lại. Có nhiều loại cọc tuy nhiên hay dùng cọc cát, tre, tràm.
Cọc cát: đóng hoặc rung ống rỗng bịt kín mũi vào trong đất sau đó nhồi cát vào
đầm và rút dần ống lên, đ-ờng kính ống khoảng 40cm 60cm.
Công dụng:
Làm đất chặt lên tăng c-ờng độ, giảm lún.
Làm tăng nhanh tốc độ cố kết.
Khi gia cố bằng cọc cát nền đ-ợc xem nh- nền thiên nhiên vì E trong cọc và E
ngoài khác nhau không nhiều.
Phạm vi sử dụng:
- Thích hợp với tải trọng CT không lớn.
67


- Đất có độ rỗng lớn, rời, bão hoà, tính nén lún lớn, hoặc đất có kết cấu phá hoại kém ổn
định, kinh nghiệm cho thấy: Dùng hiệu quả với đất cát nhỏ, cát bụi rời ở trạng thái
bão hoà n-ớc, đất cát xen kẽ đất bùn mỏng, các loại đất dính yếu, đất bùn, than bùn.

a.Thiết kế:
+ Xác định hệ số rỗng nén chặt:
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy:
* Với đất rời sau khi nén chặt bằng cọc cát hệ số rỗng enc đ-ợc xác định:
enc = emax- D( ema x - emin)
Kinh nghiệm cho thấy có thể chọn D = 0,7 0,8 với đất rời
Có thể chọn enc (0,65 0,75)eo eo là hệ số rỗng trung bình ban đầu của đất
* Với loại đất sét có thể gần đúng xác định:
enc


( wd 0.5 )
n100

= chỉ số dẻo

Cũng có tài liệu (Liên xô): các loại đất sét enc có thể lấy t-ơng ứng với trị số ep khi p =
0,5 1kg/cm2 dựa vào kết quả thí nghiệm e - p
L-u ý: nếu cọc cát đi qua nhiều lớp đất thì enc đ-ợc lấy trung bình của các lớp đất lúc
đó sơ bộ lấy chiều dài cọc cát bằng 3b b: chiều rộng móng (lúc đó b cũng đ-ợc dự
kiến)
tb
enc


Trong đó

enc1.l1 enc 2l2
l1 l2
enc1 ;l1 = hệ số rỗng và chiều dày lớp 1 mà cọc cát đi qua.


enc 2 ;l 2 = hệ số rỗng và chiều dày lớp 2 mà cọc cát đi qua.

+ Bố trí cọc:
Bố trí theo đỉnh l-ới tam giác đều (có thể bố trí hình vuông)
Khoảng cách cọc cát xác định dựa vào giả thiết sau:
- Độ ẩm trong quá trình nén không đổi.
- Đất đ-ợc nén chặt đều trong khoảng cách giữa
các cọc cát.
- Đất không trồi lên trên mặt đất.
- Thể tích của các hạt đất tr-ớc và sau khi nén
chặt xem nh- không đổi.

68


Từ Đ/k:
Trọng l-ợng của khối đất, có đáy là tam giác đều ABC sẽ không đổi sau khi đ-ợc
nén chặt bằng cọc cát.
L 0,952d c

1 eo
eo enc

eo = hệ số rỗng của đất tr-ớc khi có cọc cát.
enc = hệ số rỗng của đất sau khi đóng cọc cát.
Có thể viết d-ới dạng:
L 0,952d c

1

1


nc

nc = trọng l-ợng thể tích của nền sau khi nén chặt.
Để bảo đảm nền đất đ-ợc ổn định về ph-ơng diện biến dạng cũng nh- khả năng
chịu tải, cọc cát th-ờng đ-ợc bố trí không những d-ới móng mà còn ở phạm vi ngoài đế
móng
Theo kinh nghiệm thiết kế số l-ợng hàng cọc cát bố trí theo h-ớng dọc và h-ớng ngang
d-ới đế móng th-ờng lớn hơn 3 hàng, trong đó trục của hàng cọc ngoài cùng lấy rộng
hơn kích th-ớc mặt bằng đế móng một khoảng cách lớn hơn 1,5 lần đ-ờng kính cọc
hoặc 0,1 lần chiều dài cọc.
Có thể bố trí nh- sau: Trên giấy crôki ta vẽ l-ới các cọc cát theo khoảng cách đã chọn
trong thiết kế sau đó đặt giấy can trên l-ới đó và theo cùng một tỷ lệ ta vẽ sơ đồ móng
cùng với giải nén chặt xung quanh. Xê dịch giấy can trên l-ới đó ta sẽ tìm đ-ợc sự bố
trí hợp lý nhất của cọc cát.
Cọc cát chỉ có tác dụng nén chặt theo chiều sâu nếu số l-ợng cát chứa đầy trong
cọc đáp ứng y/cầu độ chặt thiết kế.
Trọng l-ợng cát cần thiết trên 1md cọc:
G

fc
w
(1 1 )
1 enc
100

W1 = độ ẩm tính theo trọng l-ợng của cát trong thời gian thi công.
= trọng l-ợng riêng của cát dùng trong cọc.

+ Xác định chiều sâu nén chặt của cọc:
z
0,2 bt đất tốt
0,1 bt đất yếu
0,5 bt thuỷ lợi
69


Có thể theo ph-ơng pháp lớp t-ơng đ-ơng của X-tôvich H = 2.hs (hs= Ab)
A = hệ số lớp t-ơng đ-ơng hệ số poát xông o; hình dạng đế móng và độ cứng của
móng.
Th-ờng
> 2 lần b
móng chữ nhật
3 4 lần b móng băng.
Theo kinh nghiệm nền đất sau khi gia cố cọc cát sức chịu tải:
có thể tăng từ 2 3 đất khi ch-a gia cố và
mô duyn biến dạng có thể tăng lên khoảng 2-3 lần.
Ta lấy cơ sở đó để giả định thiết kế
b. Vật liệu cọc và biện pháp thi công:

+Vật liệu:
Để làm tăng tốc độ cố kết và độ chặt
của nền, cát dùng làm vật liệu cọc
th-ờng là loại cát hạt to hay hạt trung, cát yêu cầu phải sạch, hàm l-ợng bụi và sét lẫn
vào không quá 3% đồng thời không lẫn những hòn to có kích th-ớc lớn quá 60mm.
+Biện pháp thi công:
ống thép th-ờng có đ-ờng kính 40 50 cm nhờ bộ phận chấn động, máy ấn ống
xuống đến cốt thiết kế.
Sau đó nhấc bộ phận chấn động ra, nhồi cát vào và đổ cao chừng 1m. Rồi lại đặt máy

chấn động vào và rung trong khoảng 15 20 giây. Tiếp theo bỏ máy chấn động ra và rút
ống lên khoảng 0,5m rồi lại đặt máy chấn động rung khoảng 10 15 giây để cho mũi
của ống mở ra và cát tụt xuống. Sau đó rút ống lên dần dần với tốc độ đều, vừa rút
ống vừa rung cho cát đ-ợc làm chặt.
c, Kiểm tra chất l-ợng:
Sau khi thi công kiểm tra lại bằng các ph-ơng pháp sau:
Khoan lấy mẫu giữa các cọc cát thí nghiệm trong phòng.
Dùng xuyên để kiểm tra độ chặt của cát và cọc cát.
Đất yếu có thể dùng thí nghiệm cắt cánh.
Thử bàn nén tĩnh tại hiện tr-ờng, trên mặt nền cọc cát. Diện tích bàn nén th-ờng phải lớn
hơn 4m2 để trùm đ-ợc ít nhất 3 cọc cát.
70


Bài 2:
Thiết kế móng d-ới cột tiết diện (30. 40) cm2; tải trọng tiêu chuẩn tác dụng tại lên móng
tại cos 0,0: Notc = 120T; Motc= 8Tm; Qotc= 1,2T
Móng đặt trên lớp đất cát bụi có chiều dày 20m; d-ới lớp cát bụi là lớp sét pha nhão,
mực n-ớc ngầm nằm ở độ sâu cách mặt đất 1,5m.
Đặc tr-ng của lớp cát bụi nh- sau:
= 1,80g/cm3; = 2,65; w = 30%; = 20o ; c = 0,0;
emax = 0,96; emin = 0,56; qc = 30kg/cm2
Bài làm:
- Xác định trạng thái của lớp cát bụi dựa vào độ chặt:


o






1

1,8
2,65
1,38G / cm 3 ; o
1 0,92
30
1
,
38
1W
1
100
emax e
0,96 0,92
D

0,1 cát ở trạng thái rời.
emax emin
0,96 0,56



Trong đó:

;

Xác định mức độ ẩm của cát:

G

W
30.2,65

0,864
on
100.0,92.1

G = 0,864 > 0,8 nên cát bụi ở trạng thái bão hoà n-ớc.
Đất yếu nên dùng biện pháp gia cố nền ở đây dùng biện pháp gia cố nền bằng cọc cát
Giả thiết móng có kích th-ớc: b = 2m; hm=1m; l = .b;
trong đó: = 1+2e; e: là độ lệch tâm
e

M
;
N

M M o Q.hm 8 1,2.1 9,2Tm e

M 9,2

0,1
N 110

l = .b = (1+2. 0,1) . 2m = 1,2 . 2m =2,4m.
áp lực d-ới đáy móng:
N otc
110

hm
2.1 25T / m 2
(ab)
2.2.4
M
9,2.6
ptb otc 25
29,8T / m 2
2
W
2.2,4
M
9,2.6
ptb otc 25
20,2T / m 2
W
2.2,4 2

ptb
p max
p min

ptb Rđ
pmax 1,2Rđ
Trong đó: Rđ đ-ợc tính gần đúng theo công thức của Terzaghi:
Đ/k kiểm tra:

Pu s i N b sqiq N q q scic N c c

71



N ; N q ; N c các hệ số sức chịu tải của nền phụ thuộc vào tra bảng.

Hệ số hình dạng
s = 1- 0,2/ = 1- 0,2/1,2 = 0,83
sq = 1
sc = 1+ 0,2/ = 1+0,2/1,2 = 1,17
Hệ số điều chỉnh độ nghiêng của tải trọng:

i 1


2



iq ic 1 2



2

(gần đúng coi là tải đứng tức là = 0 nên i iq ic 1 )
Với = 20o, tra bảng ta có N = 4,97; Nq= 6,40; Nc= 14,8
Pu 0,5.0,83 .4,97.1,8.2 1.6,40.1,8.1 1,17 .14,8.0 26,37T / m 2
P 26,37
Chọn Fs = 2 ; R u
13,2 / m 2
Fs

2

Giả định:
sau khi gia cố Rgc = 2R ch-a gia cố vậy: Rgc = 2 .13,2 = 26,4T/m2
So sánh:
ptb= 25T/m2 < R = 26,4 T/m2
pmax= 29,8 T/m2 < 1,2 R = 1,2 . 26,4 = 31,68 T/m2
Điều kiện hợp lý về kích th-ớc: 1,2R pmax 10%R
1,2R - pmax = 31,68 29,8 = 1,88T/m2 < 10%R = 2,64T/m2
Vậy lựa chọn sơ bộ b = 2,0m và a = 2,4m là hợp lý.
Kích th-ớc của móng là: a b = (2,0 2,4) m2
(Nếu so sánh trên lệch nhau quá nhiều chọn lại.)
Xác định enc khi dùng cọc cát:

enc emax D(emax emin ) chọn D = 0,75 ta sẽ có:
enc 0,96 0,75(0,96 0,56 ) 0,66

+Xác định trọng l-ợng thể tích của đất nén chặt theo công thức:
nc


(1 0,01w)
1 enc

W = độ ẩm thiên nhiên của đất tr-ớc khi nén chặt
= trọng l-ợng thể tích của đất thiên nhiên tr-ớc khi đ-ợc nén chặt.

72



2,65
(1 0,01.30) 2,08G / cm3
1 0,66

2000

1000

nc

L 0,952.0,4

1

nc

5500

1





4500

L 0,952d c

300


Xác định khoảng cách giữa các cọc cát:

2,08
1,04m
2,08 1,80

Căn cứ vào mặt bằng móng ta bố trí: 14 cọc.
Xác định trọng l-ợng cát trên 1m dài:
Theo kết quả thí nghiệm, cát trong cọc có đặc tính sau:

400

600

400

900
900

2400

3,14.0,4 2
2,65
12

4
G
1
0,224t
1 0,66 100


600
2000

400

900

W1= độ ẩm của cát trong thời gian thi công.
= tỷ trọng của cát trong cọc.

400

00
10

fc
W
(1 1 )
1 enc
100

600

900

= 2,65G/cm3; W1= 12% G

400


500

500

1000

500

500

3000

Xác định chiều sâu nén chặt:
Chiều sâu nén chặt ở đây lấy bằng chiều dày vùng chịu nén, áp dụng ph-ơng pháp
lớp t-ơng đ-ơng ta có:
Đối với cát và với móng tuyệt đối cứng tiết diện hình chữ nhật tra bảng:
l/b = 1,2; = 0,25
Aconst = 1,08
Vậy chiều dày lớp t-ơng đ-ơng là:
Hs =1,08.2 =2,16m
Chiều dày vùng chịu nén kể từ đáy móng:
H = 2.2,16 = 4,32m 4,5m.
Tính toán độ lún dự tính của nền đất sau khi nén chặt bằng cọc cát.
Độ lún dự tính của nền đất sau khi nén chặt bằng cọc cát có thể xác định theo công thức:
pb(1 o2 )
S
;
Eo

vì lúc đó hc= 4,5m > 2.b (b = 2m)


áp lực tiêu chuẩn tại đáy móng
N otc
110
hm
2.1 25T / m 2
a.b
2.2,4
p ptb .hm 25 1,8.1 23,2t / m 2

Ptb

áp lực gây lún:

73


Eo= .qc; chọn = 2 Eo= 2. 30= 60kg/cm2
Sau khi gia cố giả thiết Egc = 2Eo = 2.60 =120kg/cm2
S

23,2.2.0,96(1 0,25 2 )
= 0,035m = 3,5cm
1200

Độ lún tính ra nhỏ hơn độ lún cho phép.
3. Ph-ơng pháp nén tr-ớc:
Nền đất có tính nén lớn, biến dạng không đồng đều: sét, sét pha cát ở trạng thái chảy; cát
nhỏ, cát bụi bão hoà n-ớc để nén chặt nó thì tải trọng phải tác dụng th-ờng xuyên và
trong thời gian dài thì mới có hiệu quả. Trong nhiều tr-ờng hợp nếu độ lún dự tính lớn,

v-ợt quá chỉ dẫn cho phép, để CT có thể sử dụng ngay sau khi thi công thì một trong
những biện pháp hay dùng là nén tr-ớc bằng tải trọng tĩnh.
a, Nguyên lý:
Tr-ớc khi xây dựng CT hoặc sau khi xây xong móng dùng các loại vật liệu nhcát, sỏi, đá .v.v. chất đống lên mặt đất trong phạm vi xây dựng móng để gây ra một áp
lực nén (gọi là áp lực nén tr-ớc) làm nền lún xuống đất đ-ợc chặt lại.
Khi đất nền đạt độ chặt yêu cầu ng-ời ta dỡ áp lực nén tr-ớc rồi tiến hành xây
dựng CT
Lúc đó CT vừa có c-ờng độ đạt yêu cầu vừa có tính nén lún nhỏ.
Nội dung:
Xác định độ lớn của áp lực nén tr-ớc.
Thời gian nén tr-ớc.
áp lực nén tr-ớc: Để có hiệu quả tốt, áp lực nén phải t-ơng đ-ơng áp lực CT
Để rút ngắn thời gian nén tr-ớc có khi ng-ời ta dùng áp lực nén > áp lực CT
(th-ờng =1,2 lần).
Do đất nền yếu nên áp lực phải tăng dần từng cấp và khống chế tốc độ tăngđể
nền không bị phá hoại.
Thời gian nén tr-ớc:
Do yêu cầu thiết kế.
Do đó nếu khi thiết kế, qua tính toán nhận thấy độ lún tính toán ứng với thời gian
đã quy định vẫn nhỏ hơn độ lún ổn định theo yêu cầu thì cần phải có biện pháp rút
ngắn thời gian nén tr-ớc
Có thể làm cách sau: làm hệ thống thoát n-ớc theo chiều thẳng đứng.
Giếng cát (SW- Sandy Well)
hoặc bấc thấm (PVD - Prefabridated Vertical Drainage)

74


b, Rút ngắn thời gian nén tr-ớc:
Nền đất sét no n-ớc đ-ợc nén d-ới tải trọng, đồng thời trong nền bố trí các SW hoặc

PVD theo chiều thẳng đứng tạo đ/k cho n-ớc lỗ hổng thoát ra ngoài làm cho quá
trình cố kết của đất tiến hành đ-ợc nhanh chóng và tăng bền cho đất yếu no n-ớc.
+ Giếng cát:
Thi công t-ơng tự nh- cọc cát tuy nhiên th-a hơn, vì nhiệm vụ chính ở đây là tăng
nhanh tốc độ cố kết của nền.
+ Bấc thấm: Về nguyên lý thoát n-ớc t-ơng tự giếng cát.
Cấu tạo bao gồm 2 phần:
- Lõi: bằng chất dẻo, dầy 23,5mm, có rãnh, đ-ờng dẫn n-ớc.
- Vỏ lọc: bằng vật liệu tổng hợp, chỉ cho n-ớc trong đất thoát qua nh-ng ngăn
cản đ-ợc các hạt đất chui vào bên trong. Bấc thấm đ-ợc chế tạo d-ới dạng cuộn liên tục
với chiều dài t-ơng đối lớn. thi công nh- sau: một máy cấy chuyên dụng kẹp một
đầu bấc ấn sâu xuống đất đến độ sâu thiết kế, cắt bấc ở đầu trên sau đó rút cần lên, để
lại bấc trong đất.
Dùng bấc thấm diện tích tiết diện bấc đổi về hình tròn t-ơng đ-ơng:
theo Hansbo : d w

b
2

;

- chiều dày của PVD thông th-ờng từ 3-5mm (cá biệt 10 mm )
b - chiều rộng băng PVD, hiện nay b=100mm.

Độ lún theo thời gian trong tr-ờng hợp này có thể tính đ-ợc dựa trên ph/tr vi phân
cố kết đối xứng trục của Rendulic.
Độ cố kết đ-ợc tính nh- sau:
U t 1 (1 U r )(1 U z )

U t - độ cố kết toàn phần của đất.


U r ;U z - độ cố kết theo chiều xuyên tâm và theo chiều

thẳng đứng.
U z F (Tr ) và U z F ' (Tz )
c
c
Trong đó: Tr r 2 t ;
Tz z2 t
h
4a

a- khoảng cách giữa các giếng cát
h- chiều dày lớp đất
Và độ lún theo thời gian : S t U t .S
Tham khảo tài liệu chuyên ngành
c, Chiều dày đệm cát trên đỉnh vật thoát n-ớc đứng (VTNĐ)
75


Đệm cát trên đỉnh VTNĐ tiếp nhận n-ớc từ các VTNĐ và tiêu thoát ra
ngoài phạm vi ảnh h-ởng của tải trọng do đó phải đảm bảo đ/ kiện thoát n-ớc.
Chiều dày của đệm phải đ-ợc xác định trên cơ sở độ lún dự kiến có thể xảy
ra d-ới tác dụng của tải trọng công trình S với chiều cao dự phòng không ít hơn
H = S + 30 (cm)
30cm :
Trong đó :

H = chiều dày lớp đệm, cm.


S = độ lún cuối cùng của nền do tải trọng thiết kế gây ra, cm.

5. Ph-ơng pháp phản áp:
Mục đích tăng sức chịu tải của nền đất yếu.
bằng cách tăng áp lực bên q .h trong công thức tính Sức chịu tải : (Cơ đất)
Bệ phản áp sử dụng nhiều trong xây dựng nền đ-ờng đắp cao qua vùng đất yếu
nhằm tăng c-ờng sự ổn định cho công trình.
Bệ phản áp còn có tác dụng phòng lũ, chống sóng, chống thấm n-ớc..v.v.
Biện pháp này chỉ thích hợp khi diện tích đất giành cho đ-ờng không bị hạn chế.
Nội dung:
Dùng vật liệu nh-: sỏi, đá, đất, cát đắp lên nền ở hai bên công trình để tạo ra áp
lực bên q.
Xác định kích th-ớc bệ phản áp là vấn đề mấu chốt trong việc tính toán thiết
kế bệ phản áp.
Có 3 ph-ơng pháp gần đúng:
- Dựa vào sự hình thành của vùng biến dạng dẻo phát triển ở 2 bên công trình.
- Dựa vào giả thiết mặt tr-ợt của nền đất có dạng là hình trụ tròn (xem cơ đất)
- Dựa vào lý luận CBGH để xác định mặt tr-ợt và suy ra trạng thái giới hạn của
đất nền (do phức tạp nên thiết kế ít dùng)
Ph-ơng pháp dựa vào sự phát triển của vùng biến dạng dẻo :
Từ đ/k CBGH của 1 điển trong nền Cơ đất khi tải trọng công trình là hình
thang thì vùng biến dạng dẻo d-ới công trình có dạng hình trái xoan lõm giữa. Phạm
vi phát triển của vùng biến dạng dẻo cho phép bằng một nửa khoảng cách hai mép ngoài
của bệ phản áp.
Từ đ/k CBGH của 1 điểm trong nền (cơ đất) ta thấy điểm có mặt tr-ợt đi qua là
điểm mà tại đó góc =
góc lệch giữa ứng suất pháp và ứng suất tổng o.
góc ma sát trong của đất
76



Biểu diễn bằng biểu thức:

L
P

Với đất rời:
sin =

1 3
1 3



; sin =
2

y 4 yz2
2

z



y

2

z


sin =

1 3 2c cot g

đất rời
l

Với đất dính: t-ơng tự ta có:
1 3

q

; sin =
2





y 4 yz2
2

z

y 2c cot g

2

z


đất dính.

Bây giờ ta tìm những điểm có cùng rồi nối lại ta có đ-ờng đồng trị số góc lệch.
Khu vực ứng với đ-ờng cong = là khu vực biến dạng dẻo.
Cách vẽ vùng biến dạng dẻo nh- sau : Chia nền đất thành một hệ l-ới ô vuông sau
đó xác định rồi nối lại.
Cách làm:
Khi đã có kích th-ớc đ-ờng đất đắp ta giả thiết bề rộng và chiều cao bệ phản áp sau
đó kiểm tra rồi điều chỉnh cho phù hợp.
Khi mái đê hay mái đ-ờng cao thì nên dùng phản áp nhiều cấp để giảm chênh lệch
của tầng phản áp lên mặt nền.
6. Gia cố xi măng - đất:
Nguyên lý:
- Trộn đất d-ới sâu lên trên cùng với xi măng nhờ những phản ứng hoá lý xảy ra
làm cho đất mềm yếu đóng cứng lại thành thể cọc trong đất có độ cứng nhất định.
- Phản ứng hoá lý giữa đất + xi măng và quá trình đông cứng bao gồm.
- Phản ứng thuỷ hoá + n-ớc tạo thành các hợp chất của Canxi.
- Các hạt sét tác dụng với các chất thuỷ hoá của xi măng bản thân các chất thuỷ
hoá đông cứng tạo thành bộ khung x-ơng trong đất gia cố.
- Phản ứng cácbonát hoá tạo thành cácbonát canxi không tan.
Thi công:
- Máy trộn d-ới sâu tại chỗ, hiện nay ở Việt nam dùng máy d 40cm, sâu 20m
Vật liệu:
+ Xi măng silicat 400 hoặc xi măng xỉ quặng.
+ Tỷ lệ n-ớc/ xi măng = 0,4 0,5.
+ L-ợng xi măng/ đất = 7% 15%.
- Bố trí trộn, khoảng cách, độ sâu trộn phụ thuộc vào:
+ Hố móng
+ Địa chất
+ CT xây dựng

+ CT lân cận
77


Công dụng:
- Đất trộn xi măng có các đặc tr-ng đ-ợc cải thiện tốt, trọng l-ợng riêng tăng ít, c-ờng
độ chịu nén 1 trục Ru = 0,5 40 kg/cm2 ( lớn hơn nhiều so với đất tự nhiên)
- Vì vậy có tác dụng giảm lún, tăng sức chịu tải, chống thấm, giảm ảnh h-ởng tới CT
lân cận và hạn chế tính biến loãng, chảy của nền đất
- Ph-ơng pháp này đ-ợc sử dụng rất phổ biến để tạo t-ờng vây, t-ờng chắn, gia cố hố
móng, mái dốc và nền CT.
Phạm vi sử dụng:
- Thích hợp với các loại đất yếu khác nhau từ bùn đến sét dẻo bão hoà chứa hữu cơ
không nhiều, độ pH t-ơng đối cao.
- CT vừa và nhỏ.
- Hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào công nghệ (cắt gọt, nhào trộn, bơm vữa xi măng)
7. Vải Địa kỹ thuât:
1. Cấu tạo:
Vải địa kỹ thuật (geotextile), là những tấm hoặc dải băng dài đ-ợc cuộn lại thành
cuộn dài (từ vài chục m đến 300m/cuộn). Đây là loại vật liệu có khả năng thấm n-ớc.
Vải địa kỹ thuật (VĐKT) đ-ợc chế tạo từ Polymer tổng hợp hoặc các sản phẩm của
nó, dạng tấm hoặc băng chia thành hai loại dệt và không dệt.
Vải địa kỹ thuật có tính dai, bền, thoát n-ớc hoặc cách n-ớc.
2. Các chức năng của VĐKT:
+ Làm lớp ngăn cách giữa các lớp vật liệu với nhau.
+ Gia c-ờng đất yếu.
+ Làm t-ờng chắn đất (t-ờng chắn cốt mềm).
+ Làm tầng lọc n-ớc sau l-ng t-ờng chắn.
+ Vật liệu thấm để hạ mực n-ớc ngầm.
+ Chống sói mòn.

+ Làm ống địa kỹ thuật để phục vụ các công trình tiêu thoát n-ớc.
1. phân cách 2. tiêu thoát n-ớc 3. thấm

6. gia cố nền đ-ờng

4. bảo vệ

5. gia cố đất

7. gia cố mái dốc.

3.Thit k s dng vi a k thut theo chc nng.
78


3.1. Các đặc tính của vải địa kỹ thuật.
Bao gồm các đặc tính về khối l-ợng riêng, kích cỡ lỗ, kích cỡ tấm vải, vận tốc thấm,
c-ờng độ chịu kéo, xé rách đâm thủng, độ dãn dài, độ bền, khả năng chịu nhiệt, ánh
sáng, ma sát giữa đất và vải...
3.2.Thiết kế lớp vải địa kỹ thuật để ngăn cách các lớp đất khác nhau:
- Tr-ờng hợp này hay gặp trong lĩnh vực đ-ờng ô tô, máy bay, sân gôn, nền nhà. Vải
địa kỹ thuật đ-ợc dựng ngăn cách lớp đá dăm, cát vàng với lớp đất nền.
- Tính toán chống phồng của vải do tác động của các viên đá dăm, sỏi cuội.
- Tính toán chọc thủng.
- Tính toán chịu kéo.
3.3.Thiết kế Vải địa kỹ thuật để tiêu n-ớc, lọc.
Nội dung bao gồm:
- Tính thấm
- Giữ đất lại.
- Tính bền lâu, khi vải bị bịt kín.

3.4. Thiết kế vải địa kỹ thuật để gia c-ờng.
Nội dung tính toán các lớp vải trong nền gia cố, t-ờng chắn, mái dốc bao gồm hai nội
dung cơ bản sau:
- Tính toán ổn định (tr-ợt, lật)
- Tính toán độ lún, độ lún lệch.
Cơ chế: Đất là vật liệu có độ bền nén t-ơng đối cao, không chịu kéo. Độ bền của đất chỉ
bị giới hạn bởi sức kháng ứng suất cắt. Mục đích kết hợp đất với cốt mà ở đây là vải địa
kỹ thuật (có thể là l-ới địa kỹ thuật, hoặc cốt cứng hoặc cốt thép mạ trơn hoặc có gờ để
tăng ma sát giữa đất cốt.) để tiếp nhận lực kéo hoặc ứng suất cắt do đó giảm
đ-ợc tải trọng phá hỏng đất vì ứng suất lớn hoặc vì biến dạng quá mức.
Điều này gần t-ơng tự nh- nguyên lý bê tông cốt thép. Khối có cốt đ-ợc coi là một
khối vật liệu hỗn hợp có các đặc tính đã đ-ợc cải thiện, đặc biệt khả năng chịu kéo,
chịu cắt so với riêng đất.
Có thể tham khảo trình tự thiết kế trong chỉ dẫn của BS 8006: 1995.
Hiện nay những tính toán này sử dụng phần mềm Plaxis, Geoslope đang phổ biến và có
độ tin cậy cao.

79


Tính toán nền đắp gia cố vải địa kỹ thuật bằng chương trình Plaxis

80



×