Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Giáo án Lịch sử 10 bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.47 KB, 3 trang )

- Bài 1
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ
BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY
B. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
A. Ổn định lớp
B. Giảng bài:
* Mở bài:
?? Loài người tồn tại trên trái đất từ bao giờ và có nguồn gốc từ đâu ?
Trước học thuyết Darwin, khi huyền thoại và tôn giáo thống trị loài người, mỗi
dân tộc, tôn giáo đều có cách lý giải khác nhau về nguồn gốc loài người. Khi học thuyết
Darwin ra đời với nội dung chính: “con người là sản phẩm của quá trình chọn lọc tự
nhiên, là kết quả lâu dài của quá trình tiến hóa từ một loài vượn người thành người” thì
nguồn gốc loài người dần được sáng tỏ bằng nhiều minh chứng khoa học.
* Hoạt động dạy và học:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
* Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi nhận
thức: “Nguồn gốc và động lực phát
triển của xã hội loài người ?”
- Sử dụng bản đồ, tranh ảnh, kết hợp
chuyện kể, giúp học sinh nắm được địa
bàn, thời gian và quá trình chuyển biến
từ vượn người thành Người tối cổ.
- Giải thích thế nào là Người tối cổ ?
* Hoạt động 2: GV cho học sinh xem
tranh ảnh và nêu nhận xét sơ nét đời
sống Người tối cổ và về công cụ đá cũ
sơ kỳ.
- Kể chuyện và phân tích thêm ý nghĩa
việc phát minh ra lửa và công cụ lao
động .


(Thông qua lao động, bàn tay khéo léo
dần, cơ thể biến đổi, tư thế lao động
ngày càng thích hợp, tiếng nói ngày
càng thuần thục hơn)
?.1 Nêu khái niệm Bầy người nguyên
thủy?
(Học sinh đọc SGK để trả lời, GV chốt
ý, HS ghi bài)
* Hoạt động 3: Vẽ biểu đồ thời gian
tiến hóa từ Người tối cổ thành Người

NỘI DUNG BÀI
1. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy
người nguyên thủy.
a. Sự xuất hiện loài người:
-Loài người xuất hiện cách nay khoảng 6
triệu năm từ một loài vượn cổ chuyển hoá
thành, trải qua quá trình lao động lâu dài,
đến cách nay 4 triệu năm, dần chuyển biến
thành Người tối cổ.
- Họ đi bằng hai chân, đôi tay tự do để sử
dụng công cụ, hộp sọ lớn hơn vượn cổ, đã
hình thành trung tâm phát tiếng nói trong
não.
b. Đời sống vật chất của Người tối cổ :
- Công cụ lao động thô sơ: cành cây, rìu đá…
(đá cũ sơ kỳ).
- Kiếm sống bằng lao động tập thể với
phương thức hái lượm và săn bắt.
- Biết sử dụng lửa .

- Sống trong hang động, mái đá hoặc lều
bằng cành cây…
* Kết luận: Qua lao động và sử dụng công
cụ, cơ thể con người dần hoàn thiện: “Lao
động đã sáng tạo ra chính bản thân con người
và xã hội loài người”.
c. Quan hệ xã hội: quan hệ hợp quần từ 5
đến 7 gia đình có quan hệ ruột thịt, gọi là
Bầy người nguyên thủy.


tinh khôn (SGV trang 10)
-GV cho học sinh xem tranh vẽ và
bảng so sánh sự khác nhau trong cấu
tạo cơ thể của Người tối cổ và Người
tinh khôn (về thể tích não, dáng đứng,
cấu tạo bàn tay, xương hàm…)
* Hoạt động 4: Nêu vấn đề:
?.2 Trong sự thay đổi ở Người hiện
đại, sự thay đổi bộ phận cơ thể nào có
ý nghĩa quan trọng nhất ?” (Não bộ)
- GV cho học sinh xem hình và so sánh
sự khác nhau giữa công cụ đá mới và
đá cũ.
?.3 Ý nghĩa việc phát minh ra cung
tên ?
- GV giải thích ý nghĩa việc xuất hiện
đồ gốm
?.4 Nêu những tiến bộ trong đời sống
con người thời đá mới ?

?.5 Tại sao lại gọi là cuộc cách mạng
đá mới ?

2. Người tinh khôn và óc sáng tạo :
a. Người tinh khôn:
Cách đây khoảng 4 vạn năm người tinh khôn
xuất hiện, đây là bước nhảy vọt thứ 2 từ
người thượng cổ thành người tinh khôn.
Đồng thời xuất hiện chủng tộc (vàng, trắng
,nâu..)
b .Óc sáng tạo:
Người tinh khôn đã biết chế tác công cụ Đá
cũ -đá mới (ghè ,mài nhẵn ,đục lỗ tra cán..)
họ đã biết dùng cung tên.
=>Đây là bước tiến mang tính đột phá trong
cải tạo công cụ của người nguyên thuỷ.
3. Cuộc cách mạng thời đá mới :
- Từ 1 vạn năm trước đây, công cụ đá mới đã
đưa loài người chuyển sang phương thức săn
bắn - hái lượm rồi chăn nuôi-trồng trọt.
- Biết làm quần áo, đồ trang sức, dụng cụ âm
nhạc đơn giản.
- Đời sống con người tiến bộ nhanh và ổn
định hơn hạn chế lệ thuộc vào thiên nhiên.

** Kết luận: Qua quá trình sinh sống và lao động và chế tác công cụ, con người không
ngừng sáng tạo để kiếm được nhiều thức ăn, sống tốt hơn và vui hơn. Đời sống con người
chỉ tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn từ 1 vạn năm trước đây, khi cung tên
và những kỹ thuật đồ đá mới ra đời, con người không còn lệ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên
mà đã biết khai thác tự nhiên một cách có ý thức để phục vụ cuộc sống.

3. Củng cố, tóm tắt bài dạy:
- Nguồn gốc loài người? Nguyên nhân quan trọng quyết định sự chuyển biển đó?
- Thế nào là NTC? Đời sống vật chất của người tối cổ?
- Những tiến bộ về kỹ thuật khi NTK xuất hiện?
- Tại sao gọi là cuộc cách mạng đá mới?
4. Hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà:
- Bài tập: Hoàn thành bảng niên biểu theo nội dung sau:
Chủ nhân Niên đại Hình dáng
Công cụ lao động Nơi tìm di cốt
Vượn cổ
6 triệu
Có thể đứng và đi
Chưa sử dụng
Đông Phi, Tây


Người tối
cổ

năm

bằng hai chân, tay
cầm nắm, ăn hoa,
quả, lá..

công cụ lao động.

Á, VN

4 triệu

năm

Đã hoàn toàn đi đứng
bằng hai chân,ngôn
ngữ xuất hiện.

Bằng đá, sử dụng
những mảnh đá có
sẵn để làm công
cụ

Đông Phi,
Giava, Bắc
Kinh, Thanh
Hóa (VN )

Cấu tạo cơ thể như
Bằng đá, nhưng
người ngày nay,
Người tinh 4 vạn
gọn và sắc cạnh
xương nhỏ hơn,
khôn
năm
hơn do được ghè
Không có lớp lông
hai rìa
trên người
- Chuẩn bị bài 2: Xã hội nguyên thủy:
+ Khái niệm thị tộc và bộ lạc.

+ Sự xuất hiện tư hữu giai cấp và nhà nước.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.........................
.........................
.........................
.........................
.........................

Châu Á, châu
Âu, châu Phi.

Đại Ngãi, ngày…../…../2010
Ký duyệt



×