Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Quy uoc lang van hoa uong thuong sua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.94 KB, 8 trang )

ubnd xã minh tân
nam
làng uông thợng

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

(Dự thảo)
4 năm 2015.

Uông Thợng, ngày 26 tháng

Quy ớc (sửa đổi)
Làng Văn hoá Uông Thợng - xã Minh Tân
Lời nói đầu
Uông Thợng là một trong 5 làng của xã Minh Tân - huyện Nam
Sách ra đời vào thế kỷ XI, làng Uông Thợng xa kia gồm có Uông Thợng trên và Uông Thợng dới (còn gọi là Làng Quàn), song đã hợp lại
chuyển thành Uông Thợng ngày nay.
Về địa lý: Phía Bắc giáp đờng 5B, phía Đông giáp thôn
Nam Khê - xã Hồng Phong, phía Tây giáp thôn Mỹ Xá, phía Nam
giáp thôn Mạc Xá.
Về tổ chức: Làng Uông Thợng có 1 chi bộ Đảng, gồm 49 Đảng
viên, dân số có 321 hộ, 843 khẩu, Làng có 12 dòng họ trong đó
dòng họ Đoàn, họ Nguyễn, họ Đặng là tiền thân của làng và
chiếm số lợng đông nhất.
Cuối năm 1977, do nhu cầu chỗ ở ổn định có hàng trăm gia
đình thôn Mỹ Xá đã chuyển lên nhập vào thôn Uông Thợng chiếm
khoảng 60% dân số trong làng.
Về diện tích tự nhiên: Làng Uông Thợng có diện tích tự
nhiên gần 100 ha, trong đó diện tích canh tác 50ha, số còn lại là


diện tích thổ c và diện tích khác.
Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc nhân dân lng
Uông Thợng đã xây dựng lực lợng xung kích hùng mạnh, góp phần
cùng với thế trận chung của xã đánh bại nhiều cuộc càn quét của kẻ
thù, xây dựng Minh Tân thành "An toàn khu", che dấu nuôi dỡng
cán bộ cốt cán, bộ đội thơng binh trú chân hoạt động cách mạng.
Tổng kết hai cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam, làng Uông Thợng đã có hàng trăm ngời con
của quê hơng tham gia quân đội, Thanh niên xung phong, dân
quân du kích và các cơng vị khác đồng thời đợc tặng thởng
huân, huy chơng các loại. Làng Uông Thợng có 20 liệt sỹ, 28 thơng, bệnh binh, 04 Bà Mẹ đợc đề nghị truy tặng Mẹ Việt Nam
Anh hùng, hàng chục gia đình có công với cách mạng. Trong sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là thời kỳ đổi mới.
1


Làng Uông Thợng đang từng bớc đi lên phát triển kinh tế năm sau
cao hơn năm trớc, đời sống nhân dân ngày đợc cải thiện.
Năm 2003 làng Uông Thợng bắt đầu xây dựng Quy ớc Làng
văn hóa, sau hơn 10 năm thực hiện, quy ớc đã đợc sửa đổi, bổ
sung một số lần. Song đến nay một số điều khoản trong bản Quy
ớc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế văn hóa xã
hội hiện tại. Để tiếp tục hoàn thiện quy ớc nhằm xây dựng thành
công Làng văn hóa Uông Thợng trong năm 2015, làng Uông Thợng
tiến hành sửa đổi, bổ sung quy ớc để nhân dân tự giác thực
hiện có hiệu quả hơn. Nội dung bản quy ớc nh sau:
Chơng I
Những quy định chung

Điều 1. Nhân dân trong làng đều có nhiệm vụ tìm hiểu,

học tập nắm chắc và chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trơng đờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nớc, quy định về
nếp sống văn hoá theo nội dung quy ớc đề ra, tuyên truyền giáo
dục lịch sử truyền thống của Làng. Phấn đấu xây dựng Làng
Uông Thợng ngày một văn minh giàu đẹp.
Điều 2. Nhân dân trong làng đoàn kết để xây dựng cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, phát huy những thành tích đã đạt đợc
trong thời gian qua. Đấu tranh đẩy lùi các quan niệm, hủ tục lạc hậu
trái với thuận phong mỹ tục và đạo đức xã hội.
Điều 3. Đẩy mạnh việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
văn hoá tinh thần trong nhân dân. Tập trung quan tâm xây dựng
Nông thôn mới, quyết tâm đạt danh hiệu Làng văn hóa năm
2015 và duy trì phát huy danh hiệu Làng văn hóa trong những
năm tiếp theo.
Chơng II
Văn hoá - xã hội

Điều 4. Con em Uông Thợng đều đợc chăm sóc giáo dục, khi
còn nhỏ đợc ra nhà trẻ, mẫu giáo, 6 tuổi vào học cấp Tiểu học, duy
trì phổ cập giáo dục Tiểu học và THCS 100%; tốt nghiệp cấp Tiểu
học, THCS và THPT đạt 100%; có 80% học sinh tốt nghiệp THPT
đỗ vào trờng Cao Đẳng, Đại học; 100% lao động trong độ tuổi có
việc làm và thu nhập ổn định.
Điều 5. Làng khuyến khích đẩy mạnh phong trào khuyến
học khuyến tài. Hằng năm duy trì tổ chức trao thởng cho học
sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc trong học tập, mức khen thởng gồm:
- Học sinh giỏi trờng: 20.000 đ.
2


- Học sinh giỏi cấp huyện: 50.000 đ.

- Học sinh giỏi cấp Tỉnh, Quốc gia và thi đỗ vào trờng Đại học:
100.000 đ.
- Động viên Tân binh nhập ngũ: 100.000 đ.
Những ngời đỗ đạt và có trình độ học vấn cao đợc lu danh
sách trong sổ truyền thống, nhằm giáo dục cho các thế hệ sau về
truyền thống hiếu học của Làng.
Điều 6. Mọi ngời, mọi nhà trong Làng có trách nhiệm chăm
sóc thơng yêu đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh
thần, đặc biệt đối với những ngời già yếu, cô đơn, hoạn nạn, ốm
đau hoặc ngời mồ côi tàn tật. Trong giao tiếp phải bình đẳng,
ứng xử lịch thiệp thể hiện sự mến khách, không say rợu bia, không
cờ bạc, số đề hoặc nghiện hút, mê tín dị đoan, không gây bạo
lực gia đình, không có ngời nói và làm trái với đờng lối, chủ trơng
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc, quy định của địa
phơng và Quy ớc của Làng.
Điều 7. 100% số hộ gia đình trong Làng đăng ký phấn đấu
tự nguyện xây dựng gia đình văn hoá, hàng năm bình xét từ 90
- 92% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá, trong đó
75% gia đình văn hóa đợc công nhận 3 năm liên tục, con cháu có
bổn phận phụng dỡng, hiếu thảo với ông, bà, cha, mẹ.
Điều 8. Làng có đội văn nghệ truyền thống kết hợp duy trì
các Câu lạc bộ văn hoá văn nghệ: Phụ nữ, Ngời cao tuổi, Thanh
niên, Cựu chiến binh, Nông dân. Hàng năm tổ chức giao lu văn
nghệ, thi đấu TDTT và tham gia Hội thi, thi đấu các giải ở cấp xã
và cấp huyện thành tích cao. Duy trì và sử dụng có hiệu quả Nhà
văn hóa thôn, xây dựng Tủ sách để phục vụ nhu cầu đọc sách
của nhân dân.
Điều 9. Làng Uông Thợng nay có 1 Đình - Chùa là nơi thờ tự
chung của làng. Ngày lễ truyền thống là ngày 20 - 21 tháng 2 âm
lịch hàng năm. Lễ hội tại Di tích đợc tổ chức vui tơi, lành mạnh,

an toàn, không có mê tín dị đoan, có tính giáo dục cao, đúng với
quy định của UBND xã và Quyết định số 17/2014, ngày
29/7/2014 của UBND tỉnh Hải Dơng. Hàng năm làng vận động
mọi tầng lớp nhân dân quyên góp trùng tu xây dựng các khu di
tích ngày thêm khang trang đẹp đẽ. Công tác thu chi tại di tích
và lễ hội đảm bảo đúng mục đích và nguyên tắc tài chính.
Điều 10. Nam, Nữ kết hôn phải đúng với Luật hôn nhân và
gia đình, tổ chức việc cới phải theo nếp sống mới vui tơi, tiết
kiệm, không hút thuốc lá, không phô trơng hình thức. Khi mở
băng đài không quá 22 giờ đêm và trớc 5 giờ sáng, mỗi cặp vợ
chồng sinh đủ 2 con, Làng phấn đấu tỷ lệ ngời sinh con thứ 3 trở
3


lên thấp hơn mức bình quân của Tỉnh và không có trờng hợp cới
tảo hôn.
Điều 11. Tổ chức việc tang phải thể hiện đợc sự thơng tiếc
với những ngời đã khuất, gia đình có tang phải thực sự tiết kiệm,
không dùng thuốc lá trong đám tang.
Ngời chết trong thời gian 20 tiếng đồng hồ phải nhập quan,
36 tiếng đồng hồ phải chôn cất, Ban tang lễ thôn phải cùng với Ban
tang lễ của xã tổ chức chu đáo đúng với quy định về tang lễ,
trong thôn ít nhất mỗi gia đình có 1 ngời đến dự tang lễ và tiễn
đa ngời mất về nơi an nghỉ cuối cùng. Xoá bỏ thủ tục lạc hậu,
không thổi kèn sau 22 giờ đêm và trớc 5 giờ sáng, không tổ chức
làm cỗ linh đình mời khách tràn lan. Cấm mọi hình thức mê tín
dị đoan thu lợi bất chính cho cá nhân. Việc chôn cất cho ngời qua
đời phải thực hiện theo đúng quy định số 4315/2006/QĐ - UBND
của UBND Tỉnh Hải Dơng về quản lý, sử dụng đất Nghĩa trang,
Nghĩa địa trên địa bàn tỉnh.

Ngời có bệnh truyền nhiễm qua đời phải hỏa táng hoặc đợc
xử lý theo sự chỉ dẫn của y tế. Khi cải táng xong phải lấp hố bằng
phẳng thu gom phế thải để đốt và giữ vệ sinh chung.
Ngời có khẩu trong Làng khi qua đời từ 16 tuổi trở lên Làng
tổ chức lễ viếng. Làng chi công đào huyệt cho ngời có khẩu
trong Làng khi qua đời là 500.000 đồng/đám, làng có tổ mai
táng giúp cho gia đình thân chủ. Những ngời chết do tự tử hoặc
chết do vi phạm pháp luật không đợc Làng tổ chức theo nghi thức
trang trọng.
Những trờng hợp không có hộ khẩu tại địa phơng, khi qua
đời đa về nghĩa trang nhân dân của làng chôn cất, Làng thu 3
triệu đồng/1 trờng hợp hung táng, 2 triệu đồng/1 trờng hợp cát
táng (theo Nghị quyết của HĐND xã).
Chơng III
Phát triển kinh tế

Điều 12. Mọi ngời dân phải tích cực học tập tiếp thu, ứng
dụng KHKT đồng thời tuyên truyền, phổ biến giúp nhau trong lao
động sản xuất để làm giàu chính đáng. Đẩy mạnh công tác xây
dựng Nông thôn mới, chuyển đổi cơ giới hoá vào nông nghiệp,
đồng thời phát triển Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, xoá bỏ độc
canh cây lúa đa năng suất chất lợng và nhịp độ tăng trởng kinh
tế ngày một cao hơn. Làng phấn đấu mức thu nhập trung bình
của ngời dân hàng năm cao hơn bình quân chung của huyện.
Điều 13. Làng khuyến khích các hộ liên kết thành lập mô
hình phát triển kinh tế vừa vừa và nhỏ trong chăn nuôi, trồng trọt.
4


Hàng năm phấn đấu tăng 5% hộ giàu, giảm 2% hộ nghèo, không có

hộ đói.
Điều 14. Phấn đấu 95% gia đình có nhà kiên cố cao tầng,
100% gia đình có thiết bị nghe nhìn, xe máy và đồ dùng đắt
tiền, 100% đờng làng ngõ xóm và đờng trục chính phục vụ sản
xuất đợc bê tông hóa, trong đó 30% đờng theo tiêu chí Nông thôn
mới. Hàng năm hệ thống mơng máng từng bớc đợc kiên cố hoá.
Chơng IV
Bảo vệ tài sản công cộng

Điều 15. Đờng giao thông, đờng điện, Nhà văn hóa, công
trình thuỷ lợi, cống thoát nớc và các công trình, tài sản chung của
làng phải đợc toàn dân giữ gìn bảo vệ. Khi xây dựng tờng bao,
nhà cửa liên quan phải báo cáo trởng thôn mời địa chính xác
định danh giới cụ thể. Nghiêm cấm việc trồng cây lấn chiếm vỉa
hè hành lang, đờng điện, đờng giao thông công trình mơng
máng. Các xe có trọng tải quá 5 tấn không đợc vào đờng Làng,
nếu ai vi phạm phải nộp vào quỹ xây dựng hạ tầng là 100.000
đồng, đồng thời làm hỏng đến đâu bồi thờng đến đó, nếu tái
phạm nộp gấp đôi.
Điều 16. Không tự đấu ngoặc và sử dụng điện, nớc trái quy
định của Nhà nớc, không dùng điện vào việc đánh chuột, đánh
bắt cá hoặc những việc nguy hại cho ngời và gia súc, nếu cố
tình vi phạm làng cảnh cáo trên loa truyền thanh đồng thời phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn trớc pháp luật.
Chơng V
Bảo vệ môi trờng sinh thái

Điều 17. Mỗi gia đình có trách nhiệm sắp xếp nơi ăn ở vệ
sinh sạch sẽ ngăn nắp, thực hiện ăn ở vệ sinh, công trình vệ sinh
phải hợp lý, thờng xuyên quét dọn đờng làng ngõ xóm; hệ thống

cấp thoát nớc trong làng đợc khơi thông sạch sẽ. Làng phấn đấu có
100% hộ gia đình có nhà tắm, hố xí đạt chuẩn vệ sinh và gia
đình sử dụng nớc sạch. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu
chuẩn về môi trờng.
Tổ thu gom rác thải làm việc vào ngày 10, 20 và 30 hàng
tháng, các phế thải của hộ gia đình trong làng chỉ đợc đem ra
nơi quy định vào sáng ngày 10, 20, 30 hàng tháng để tổ thu
gom rác thải đa đi xử lý theo đúng quy trình.
Điều 18. Không đợc đánh đống rơm, tuốt lúa, chất vật liệu
cứng, xả nớc thải, thả gia súc trên đờng gây ô nhiễm và làm cản
trở giao thông, nếu cố tình vi phạm và gây tai nạn phải bồi thờng
và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
5


Xác các loại súc vật chết phải đợc chôn sâu tẩy vôi hợp vệ
sinh, không để ruồi, muỗi trú ngụ gây hại đến sức khoẻ.
Điều 19. Khi sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật xong phải
thu gọn bao bì, chai lọ để vào nơi quy định, không vứt rác bừa
bãi gây ô nhiễm môi trờng đồng thời phải có bảo hộ lao động
thật tốt để giữ gìn sức khoẻ tốt cho mọi ngời.
Chơng VI
Công tác giữ gìn an ninh và chấp hành pháp luật

Điều 20. Làng phấn đấu có 100% công dân trong làng nói
và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật, thanh niên đến tuổi
nghĩa vụ quân sự đều thực hiện tốt luật nghĩa vụ quân sự,
không có ngời vi phạm Pháp luật và bị khởi tố.
Mọi ngời dân trong làng có trách nhiệm tuyên truyền, giữ
vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại cơ sở;

không mê tín dị đoan; không trộm cắp, số đề, cờ bạc, mại dâm;
không vận chuyển, tàng trữ và buôn bán chất ma túy, pháo nổ và
các tệ nạn xã hội khác.
Mọi ngời dân trong Làng đều có trách nhiệm vây bắt kẻ
trộm, kẻ phá hoại tài sản tập thể và của công dân, không bao che,
chứa chấp tiêu thụ tài sản trộm cắp. Khi có các vụ xô sát mâu
thuẫn tổ chức hoà giải từ cơ sở. Những ngời có hành vi sai phạm
sẽ bị phê bình trớc dân hoặc cảnh cáo trên loa truyền thanh của
Làng. Làng phấn đấu đợc công nhận và giữ vững danh hiệu
Làng an toàn về an ninh trật tự.
Điều 21. Mọi ngời dân trong Làng đều có trách nhiệm thực
hiện tốt quy định về hộ tịch, hộ khẩu. Khi có ngời lạ mặt đến ở
qua đêm gia đình phải trình báo với trởng thôn và lực lợng an
ninh xã ở cơ sở đồng thời xuất trình giấy tờ tuỳ thân theo quy
định.
Điều 22. Trong đêm mọi ngời đi quá 22 giờ đều phải có đèn
thắp sáng liên tục không để kẻ gian lợi dụng làm việc phi pháp. Ai
vi phạm sẽ bị phê bình cảnh cáo, nếu tái phạm yêu cầu về UBND xã
giải quyết theo quy định.
Điều 23. Khi chuyển đổi cây trồng đào ao làm vờn phải
thực hiện đúng quy định của UBND Tỉnh, nếu làm nhà và công
trình trái quy định sẽ bị tháo giỡ, giải toả và chịu toàn bộ kinh
phí tổ chức tháo dỡ. Quy hoạch chuyển đổi phải đảm bảo giao
thông và mơng máng thoát nớc, không đào bới lấn chiếm gây ảnh
hởng đến công trình giao thông hoặc lấn chiếm đất công.
Chơng VII
Tổ chức thực hiện và khen thởng

6



Điều 24. Làng thành lập Ban soạn thảo Quy ớc. Trởng thôn tổ
chức cho mọi ngời học tập Quy ớc và triển khai thực hiện tốt Quy ớc
mà Làng đã đề ra, nếu làm tốt đợc nhân dân khen ngợi, nếu
không hoàn thành phải tự kiểm điểm trớc nhân dân và cấp trên.
Điều 25. Cán bộ, Đảng viên và nhân dân trong làng cùng
nhau tuyên truyền vận động và thực hiện tốt mọi điều khoản mà
Quy ớc đã đề ra. Hàng năm tổng kết bình xét khen thởng các
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đợc khen thởng xứng
đáng, nếu vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ bị phê bình
cảnh cáo hoặc kỷ luật theo điều khoản quy định tại quy ớc Làng.
Điều 26. Làng xây dựng quỹ gồm:
1. Làng thu quỹ 21.000 đồng/ngời/năm để chi tiêu cho các
công việc chung của làng gồm: Việc hiếu, khuyến học khuyến tài,
an ninh thôn xóm, khen thởng và các công việc khác.
2. Làng thu quỹ vệ sinh môi trờng là 24.000 đồng/khẩu/năm
để trả công cho tổ thu gom rác thải theo định kỳ về nơi quy
định.
Định kỳ 6 tháng, 1 năm Trởng thôn có trách nhiệm báo cáo
công khai thu chi tài chính trớc Chi bộ và nhân dân. Các hoạt
động thu chi phát sinh đột xuất, trởng thôn có trách nhiệm báo
cáo trớc Chi bộ và nhân dân tại cuộc họp gần nhất.
Điều 27. Làng Uông Thợng vận động và hoan nghênh những
ngời con quê hơng đang công tác, học tập và sinh sống trên mọi
miền Tổ quốc ủng hộ kinh phí xây dựng để làng phấn đấu xây
dựng Làng văn hoá, ủng hộ quỹ khuyến học, xây dựng cơ sở hạ
tầng và di tích trong thôn. Các loại tiền quỹ đợc ghi chép đầy đủ
công khai hàng năm đúng nguyên tắc để nhân dân nắm đợc và
theo dõi.
Điều 28. Bản quy ớc này gồm 7 chơng, 28 điều do nhân

dân Làng Uông Thợng xây dựng lên, đã đợc UBND xã Minh Tân
nhất trí thông qua.
Hằng năm, nhân dân làng Uông Thợng họp để kiểm điểm
kết quả thực hiện Quy ớc, tiến hành sửa đổi, bổ sung (nếu cần).
Bản quy ớc này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2015, chỉ
có hội nghị toàn dân mới có quyền sửa đổi bổ sung Quy ớc./.
Bí th chi bộ

trởng ban Mặt trận

7

Trởng thôn


Đỗ Thị Đáng

Vơng Văn Diện

Quốc Huy

8

Vơng



×