Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý mạng lưới đường giao thông thành phố yên bái, tỉnh yên bái có tính đến yếu tố tác động của biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.79 MB, 116 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-----------------------------------------

NGUYỄN YÊN HIỀN
BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘXÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-----------------------

QUẢN LÝ MẠNG LƯỚINGUYỄN
ĐƯỜNGDUY
GIAO
THÔNG THÀNH PHỐ
LINH
YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI CÓ TÍNH ĐẾN YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ QUẬN THANH
XUÂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Hà Nội – 2015
LUẬN
VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘXÂY DỰNG



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-----------------------

NGUYỄN DUY LINH
Khóa:
2013-2015
Yên Bái
- 2019


ii
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

NGUYỄN YÊN HIỀN
KHÓA 2017 - 2019

QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG GIAO THÔNG THÀNH PHỐ
YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI CÓ TÍNH ĐẾN YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60 58 01 06

QUẢN
LÝTHẠC
MẠNG

ĐÔ THỊ
QUẬNTRÌNH
THANH
LUẬN
VĂN
SĨLƯỚI
QUẢNĐƯỜNG
LÝ ĐÔ THỊ
VÀ CÔNG
XUÂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Mã số: 60.58.01.06
PGS. TS. NGUYỄN LÂM QUẢNG

Yên Bái - 2019


iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Lâm Quảng - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới cơ quan nơi tôi công tác UBND thành phố Yên
Bái, gia đình và đồng nghiệp giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu cũng như thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các đơn vị chức
năng, các thầy, cô giáo và cán bộ của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội lời

cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Hà Nội, tháng năm 2019

Nguyễn Yên Hiền


iv

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này do chính tôi nghiên cứu. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.

Tác giả


v

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

1

2.


Mục tiêu nghiên cứu

3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4.

Phương pháp nghiên cứu

3

5.

Nội dung nghiên cứu

3

6

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4

7


Các khái niệm và thuật ngữ

4

8

Cấu trúc của luận văn

5
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ MẠNG

6
6

LƯỚI ĐƯỜNG GIAO THÔNG TP. YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
1.1

Giới thiệu chung về thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

6

1.1.1

Điều kiện tự nhiên

6


1.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

9

1.1.3

Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật

12

1.2.

Thực trạng về mạng lưới đường đô thị TP Yên Bái

15

1.2.1

Giao thông đối ngoại

15

1.2.2

Hệ thống giao thông nội thị

19


1.3

Thực trạng công tác quản lý mạng lưới đường giao thông thành

23

phố Yên Bái ứng phó với biến đổi khí hậu
1.3.1

Thực trạng về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với mạng lưới

23

đường thành phố Yên Bái
1.3.2

Thực trạng công tác quản lý mạng lưới đường đô thị TP Yên Bái

27

1.4

Đánh giá chung về công tác quản lý mạng lưới đường đô thị TP

30

Yên Bái, tỉnh Yên Bái
1.4.1

Về đầu tư, cải tạo tu bổ mạng lưới đường


30

1.4.2

Đánh giá về công tác quản lý mạng lưới đường đô thị.

31

CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG

34


vi

TP. YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1

Đặc tính, vai trò và chức năng cơ bản của HT giao thông đô thị

34

2.1.1

Đặc tính của hệ thống giao thông và các công trình HTKT đô thị

34

2.1.2


Vai trò của giao thông đô thị

35

2.1.3

Chức năng, phân loại mạng lưới đường đô thị

35

2.2

Quản lý mạng lưới đường đô thị

37

2.2.1

Các yêu cầu trong quản lý mạng lưới đường đô thị

37

2.2.2

Quản lý nhà nước hệ thống giao thông đô thị.

39

2.3


Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới hệ thống giao thông đô thị

42

2.3.1

Phương pháp và công cụ đánh giá tác động của biến đổi khí hậu

42

trong lĩnh vực giao thông
2.3.2

Các giải pháp thích ứng

43

2.4

Cơ sở pháp lý quản lý mạng lưới đường đô thị

46

2.4.1

Các văn bản do cơ quan nhà nước Trung ương ban hành

46


2.4.2

Văn bản do tỉnh Yên Bái và thành phốYên Bái ban hành

48

2.4.3. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với tỉnh Yên Bái và thành phố Yên Bái

48

2.4.4

Định hướng phát triển GT thành phố Yên Bái đến năm 2030

50

2.5

Kinh nghiệm về công tác quản lý hệ thống giao thông của Việt

57

Nam và một số nước trên thế giới ứng phó với biến đổi khí hậu
2.5.1

Kinh nghiệm trong nước

57

2.5.2


Kinh nghiệm nước ngoài

60

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG

66

TP YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI CÓ TÍNH ĐẾN YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
3.1

Mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc quản lý xây dựng mạng lưới

66

đường đô thị TP Yên Bái có tính đến ảnh hưởng biến đổi khí hậu
3.1.1

Mục tiêu, quan điểm

66

3.1.2

Nguyên tắc

67


3.2

Đề xuất nội dung yêu cầu về quy hoạch mạng lưới đường TP Yên

68

Bái có tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu


vii

3.2.1

Yêu cầu về quy hoạch

69

3.2.2

Yêu cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu

70

3.3

Đề xuất giải pháp quản lý kỹ thuật mạng lưới đường TP Yên Bái

76

có tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu

3.3.1

Giaỉ pháp về gia cố mái dốc ta luy, chống sạt lở

76

3.3.2

Đề xuất sử dụng thảm thực vật và vật liệu nhân tạo vải địa kỹ thuật

78

để gia cố mái dốc chống sạt lở
3.3.3

Giải pháp tăng cường hệ thống thoát nước mặt nhằm hạn chế ngập

80

úng khu dân cư và các tuyến đường nội thị thành phố
3.3.4

Giải pháp sử dụng vật liệu bền vững xây dựng đường trong trường

82

hợp ngập nước
3.3.5

Giải pháp nâng cao cốt nền ở các khu vực mở rộng, các khu đô thị


82

mới của thành phố Yên Bái
3.4

Đề xuất bổ sung về cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý và

83

thu hút đầu tư xây dựng MLĐ thành phố Yên Bái có tính đến
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
3.4.1

Giải pháp về cơ chế, chính sách

83

3.4.2

Giải pháp về tổ chức quản lý

86

3.4.3

Đề xuất giải pháp thu hút đầu tư xây dựng MLĐ TP Yên Bái

88


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

92

1

Kết luận

90

2

Kiến nghị

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHẦN PHỤ LỤC

97


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt
UBND

Ủy ban nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

GTVT

Giao thông vận tải

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTVTĐT

Giao thông vận tải đô thị

GTNT

Giao thông nông thôn

THCS- THPT

Trung học cơ sở - Trung học phổ thông


HĐND

Hội đồng nhân dân

KT- XH

Kinh tế - Xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

KCN

Khu công nghiệp

MLĐ

Mạng lưới đường

GDTX

Giáo dục thường xuyên

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CTR

Chất thải rắn

GTCC

Giao thông công cộng

BXD

Bộ Xây dựng

TP

Thành phố

QLĐT

Quản lý đô thị


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, ẢNH, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Nội dung

Trang

1.1

Bản đồ vị trí thành phố Yên Bái

9

1.2

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và giao thông TP Yên Bái

18

1.3

Mặt cắt ngang đường trục chính khu vực

19

1.4

Hình ảnh đường Bưu điện, nhà khách – Cầu Văn Phú

21


1.5

Bản đồ khung giao thông thành phố Yên Bái

22

1.6

Mặt cắt ngang đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai

23

1.7

Hình ảnh ta-luy dương đường Nguyễn Văn Cừ sạt lở nghiêm trọng

25

1.8

Hình ảnh đường Thanh niên thành phố Yên Bái bị ngập úng

26

nghiêm trọng do nước song Hồng dâng cao
1.9

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng QLĐT thành phố Yên Bái

29


1.10

Sơ đồ quản lý, khai thác, sử dụng mạng lưới đường TP Yên Bái

30

1.11

Hình ảnh cầu Bích Lẫm, thành phố Yên Bái

33

2.1

Đặt đường ống thoát nước ở 2 bên đường đối với các tuyến đường

38

có chiều rộng lớn hơn 30m
2.2

Sơ đồ thiết lập quy trình quản lý mạng lưới đường đô thị

38

2.3

Bản đồ quy hoạch giao thông TP Yên Bái đến năm 2030


52

2.4

Mặt cắt ngang đường trục chính TP Yên Bái

54

2.5

Mặt cắt ngang đường trục chính khu vực ngoại thị

54

2.6

Mặt cắt ngang đường chính đô thị

55

2.7

Mặt cắt ngang đường liên khu vực TP Yên Bái

55

2.8

Mặt cắt ngang đường đại lộ Giới Phiên


56

2.9

Phân chia cấp nền để xây dựng công trình phòng chống sạt lở đất

57

tại TP Đà Lạt
2.10

Ốp đá tường chắn phòng chống sạt lở đất

58

2.11

Cảnh sạt lở đất tại Sau Mau Ping, Hồng Kông năm 1976

61

2.12

Hình ảnh thi công neo đất

62

2.13

Công trình neo đất sau khi hoàn thiện


62


x

2.14

Tường đất kết hợp trồng cây để ổn định mái dốc

63

3.1

Hình ảnh minh họa hệ thống đèn chiếu sang sử dụng năng

71

3.2

lượng mặt trời được đề xuất bố trí trên các tuyến đường chính
Hình ảnh minh họa tổ thành
chức làn
xe đạp và đi bộ
phốđường
Yên Bái

72

3.3

3.4

Sơ đồ tổ chức làn đường xe đạp trên các tuyến giao thông
Hình
chính ảnh minh họa sử dụng hệ thống giao thông thông minh

73
75

trong quản lý giao thông thành phố Yên Bái
3.5

Hình minh họa bố trí công trình theo nhiều cấp nền

77

3.6

Hình ảnh minh họa xây dựng kè chống sạt lở bảo vệ đường

77

giao thông đô thị thành phố Yên Bái
3.7

Hình ảnh sử dụng tấm vải địa kỹ thuật và trồng cây trên sườn

78

dốc

3.8

Hình ảnh thi công tấm vải địa kỹ thuật nhằm chống xói lở cho

79

3.9

đường
Hình ảnh sử dụng cây xanh, thảm cỏ chống xói mòn và sạt lở

79

3.10

Hình ảnh minh họa trồng cây xanh chống xói mòn, sạt lở cho

80

các tuyến đường có độ dốc lớn, nguy cơ sạt lở cao
3.11
3.12

Minh họa hệ thống cống thoát nước tuyến đường nội thị
Hình ảnh Kèsuối Hào Gia tăng khả năng thoát lũ khu dân cư,

81
81

giảm úng ngập cho đường giao thông đã được xây dựng

3.13

Hìnhảnh Minh họa đề xuất sử dụng vật liệu Bê tông hút nước-

83

3.14

chống ngập
Sơ đồ đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy và bổ sung chức năng

88

của Phòng Quản lý đô thị (Ghi chú: Phần đề xuất có khung và
chữ màu đỏ)


xi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Nội dung

Trang

1.1

Bảng tần suất lũ song Hồng tại trạm Yên Ninh, TP Yên Bái


7

1.2

Bảng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại TP Yên Bái

15

1.3
1.4

Bảng tổng hợp hiện trạng giao thông TP Yên Bái
20
Biểu tổng hợp kinh phí nâng cấp sửa chữa và khắc phục bão 31
lũ trong 3 năm gần đây cho các tuyến đường nội thị

2.1

Các phương pháp đánh giá tác động của BĐKH trong lĩnh vực 43
giao thông đô thị

2.2

Bảng một số giải pháp ứng phó với BĐKH trong giao thông

2.3

Bảng biến đổi nhiệt độ trung bình năm (oC) của tỉnh Yên Bái 49

46


so với thời kỳ cơ sở
2.4

Bảng biến đổi lượng mưa của tỉnh Yên Bái (%) so với thời kỳ 50
cơ sở


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nhiều nhất
của BĐKH. Hầu hết các tỉnh trên lãnh thổ nước ta đều chịu ảnh hưởng của
BĐKH. Ảnh hưởng của BĐKH gây ra rõ rệt nhất đối với vùng đồng bằng, đặc
biệt là vùng đồng bằng ven biển với biểu hiện nước biển dâng dẫn đến mất đất
đai, đa dạng sinh học, chất lượng nước thay đổi,...Tuy nhiên các tỉnh miền núi
cũng chịu tác động không nhỏ của BĐKH. Sự thay đổi lượng mưa, nhiệt độ
làm thiếu nước ở vùng núi cao, mưa nhiều vào mùa mưa làm gia tăng hiện
tượng lũ quét, sạt lở đất, ngập úng cục bộ, gây thiệt hại người và của.
Đến năm 2030, theo kịch bản (RCP4.5)Kịchbảnbiến đổi khí hậu,
nước biển dâng cho Việt Nam(phiên bản 2016) thì lượng mưa hàng năm
ởYên Bái giai đoạn 2016 - 2035 tăng 7,5%, nhiệt độ trung bình hàng năm
tăng 0,6oC so với thời kỳ 1986-2005 nằm trong vùng có nhiệt độ và lượng
mưa thay đổi nhiều nhất cả nước. Điều đó đồng nghĩa với nguy cơ xảy ra
hiểm họa thiên nhiên cũng tăng theo
Thành phố Yên Bái cách Hà Nội 156km về phía Bắc và cách cửa khẩu
Lào Cai 140km về phía Nam. Thành phố là trung tâm chính trị, thương mại và
văn hóa của tỉnh Yên Bái và của khu vực miền núi Tây Bắc, vị trí nằm ở điểm
giao nhau giữa các tuyến giao thông từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam, có

đường bộ, đường sắt, đường sông và tương lai là đường hàng không. Thành
phố Yên bái có sông Hông chảy qua, trên địa bàn có nhiềusuối, hồ và địa hình
nhiều núi đồi xen kẽ trong các khu dân cư.
Giao thông đô thị đóng vai trò rất quan trọng, là huyết mạch của đô thị
liên kết giữa bên trong và ngoài đô thị, giữa các khu chức năng đô thị với nhau
và là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân.
Bên cạnh thực hiện tốt công tác quy hoạch hệ thống giao thông, cần phải đảm
bảo được 3 mục tiêu: Về khía cạnh kinh tế, cần thiết lập được một hệ thống


2

giao thông hỗ trợ tốt cho việc phát triển kinh tế đô thị và chi phí hợp lý. Về
khía cạnh xã hội, hệ thống giao thông phải đảm bảo quyền đi lại và bình đẳng
cho mọi đối tượng trong xã hội. Về khía cạnh môi trường, phát triển đảm
bảokhông gây ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
Trong những năm qua, TP Yên Bái đã quan tâm, tập trung triển khai các
đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuậtđặc biệt là xây
dựng mạng lưới đường giao thông đô thị với nhiều dự án đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp và chỉnh trang khu vực hiện có, từng bước xây dựng tiến tới đồng bộ,
nhằm phát triển thành phố theo hướng đô thị văn minh, hiện đại đáp ứng phần
lớn nhu cầu sử dụng của người dân. Tuy nhiên, nhìn chung cơ sở hạ tầng giao
thông của thành phố còn phát triển chậm so với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội. Mặt khác thành phốcũng đang đối mặt với những thách thức về giao thông
như kinh phí để duy tu bảo dưỡng hạn chế, ra tăng về phương tiện và tải trong
gây ra xuống cấp nhanh của các tuyến đường đô thị. Đặc biệt đối với tác động
của biến đổi khí hậu. Thời gian vừa qua thành phố đã chứng kiến các trận mưa
bão bất thường, nước sông Hồng, và suối, hồ trong thành phố dâng cao kết hợp
với mưa cường đô lớn trong thành phố gây ngập úng nhiều tuyến phố, hệ
thống giao thông bị chia cắt,ảnh hưởng nghiêm trong đến cuộc sống nhân

dân.Sau lũ hệ thống hạ tầng nhất là hệ thống đường đô thị bị xuống cấp
nghiêm trọng.Do địa hình là đồi núi, địa chất phức tạp khi mưa lũ gây ra tình
trạng sạt lở mái ta luy của các tuyến đường, hệ thống cống, rãnh bị xói lở ách
tắc, gây mất an toàn giao thông. Thành phố phải thường xuyên phải tập trung
kinh phí để gia cố sửa chữa. Nguồn vốn đầu tư cho việc khắc phục hậu quảsau
mưa lũ là rất lớn ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Chính vì vậy, đề tài “Quản lý mạng lưới đường giao thông thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái có tính đến yếu tố tác động của biến đổi khí hậu”
trong giai đoạn hiện nay là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra khảo sát hiện trạng quản lý mạng lưới đường thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái
- Xây dựng cơ sở khoa học quản lý mạng lưới đường đô thị thành phố
Yên Bái có tính đến yếu tố tác động của biến đổi khí hậu
- Đề xuất các giải pháp quản lý mạng lưới đường đô thị trên địa bàn
thành phố Yên Bái có tính đến yếu tố tác động của biến đổi khí hậu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý mạng lưới đường đô thị có tính đến tác
động của biến đổi khí hậu.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ mạng lưới đường đô thị thành phố Yên
Bái hiện tại và theo quy hoạch chung thành phố đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập số liệu
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp dự báo

- Phương pháp phân tích, tổng hợp đề xuất giải pháp
5. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý mạng lưới
đường đô thị thành phố Yên Bái, làm rõ những kết quả đạt được và nguyên
nhân của những tồn tại, cần khắc phục hiện nay.
- Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý mạng lưới đường đô thị có
tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để quản lý mạng lưới đường đô thị
có tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.


4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Xây dựng đồng bộ hệ thống lý luận cũng như các
giải pháp quản lý mạng lưới đường đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng hệ thống các giải pháp quản lý mạng lưới
đường đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu cho các đô thị có điều kiện tương tự
thành phố Yên Bái, làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, hoạch định
chính sách, cho các nhà chuyên môn, sinh viên trong các ngành liên quan.
7. Một số khái niệm và thuật ngữ được sử dụng trong luận văn
Phát triển bền vững: Là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Nói
cách khác, phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả,
công bằng xã hội, và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. [9]
Trên cơ sở khái niệm chung về phát triển bền vững, quy hoạch giao
thông đô thị bền vững cũng dựa trên nguyên tắc đảm bảo hài hòa 3 mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường.
- Về khía cạnh kinh tế, cần thiết lập được một hệ thống giao thông hỗ
trợ tốt cho việc phát triển kinh tế của đô thị với chi phí hợp lý.

- Về khía cạnh xã hội, hệ thống giao thông phải đảm bảo quyền đi lại
bình đẳng cho mọi đối tượng trong xã hội.
- Về khía cạnh môi trường, phát triển không gây ô nhiễm, đảm bảo vấn
đề bảo vệ môi trường.
Giao thông đô thi: Giao thông đô thị là sự di động vị trí không gian từ
điểm này đến điểm kia của người hoặc vật trong đô thị bằng một phương thức
giao thông nhất định nào đó như vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải
đường thuỷ, vận tải hàng không, vận tải đường ống.[24]
Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong trong phạm vi
nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.[24]


5

Quy hoạch giao thông đô thị: bao gồm việc xác định quỹ đất dành cho
xây dựng và phát triển giao thông, vị trí, quy mô công trình đầu mối; tổ chức
hệ thống giao thông đô thị trên mặt đất, trên cao và dưới mặt đất; xác định
phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn giao thông.[24]
Quản lý quy hoạch MLĐ đô thị. Được hiểu là việc tổ chức bộ máy và
sử dụng các công cụ để quản lý trong các quá trình lập quy hoạch; tổ chức thực
hiện quy hoạch; quản lý xây dựng theo quy hoạch; hướng dẫn, kiểm tra và xử
lý vi phạm quy hoạch MLĐ đô thị. [23]
Biến đổi khí hậu - Climate Change: Là sự thay đổi của khí hậu trong
một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động
của con người. Biến đổi khí hậu hiện nay biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu,
mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực
đoan.[9]
Các biểu hiện của BĐKH trái đất gồm:
Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.

Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên trái đất.
Sự dâng cao mực nước biển.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái,chất lượng và thành
phần của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.
8. Cấu trúc luận văn:

Cấu trúc luận văn gồm 3 chương chính:

Chương I: Thực trạng công tác quản lý mạng lưới đường giao thông
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Chương II: Cơ sở khoa học về quản lýmạng lưới đường giao thông đô
thịtrước ảnh hưởng của biến đổi khí hậu


6

Chương III: Đề xuất một số giải pháp quản lý mạng lưới đường giao
thông thành phố Yên Bái ứng phó với biến đổi khí hậu.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI
ĐƯỜNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
1.1.

Giới thiệu chung về thành phố Yên Bái

1.1.1. Điều kiện tự nhiên [11] [25]
a. Vị trí địa lý:
Thành phố Yên Bái là đô thị miền núi phía Bắc, Tây Bắc Việt Nam, có

tọa độ 21o40' đến 21o46' vĩ độ Bắc, 104o50'08" đến 104o58'15" độ kinh Đông.
Thành phố Yên Bái:
- Phía Đông giáp huyện Yên Bình.
- Phía Bắc, Tây, Nam giáp huyện Trấn Yên.
Yên Bái cách Hà Nội 156km về phía Bắc và cách cửa khẩu Lào Cai
140km về phía Nam.
b. Đặc điểm địa hình:
Địa hình đa dạng và bị chia cắt bởi sông Hồng là sông lớn nhất miền
Bắc và các dãy đồi bát úp với độ dốc sườn đồi lớn, xen kẽ là các khe tụ thuỷ và
các dải ruộng hẹp.
- Địa hình thung lũng: Nằm xen kẽ giữa các đồi, núi kéo dài theo thung
lũng suối, chiều rộng dải đất rất hẹp, có cao độ từ 28m-35m.
- Địa hình đồng bằng:Là các dải ruộng dưới chân đồi, núi, dọc hai bờ
sông Hồng, có cao độ từ 28m-50m.
- Địa hình đồi núi:Chiếm phần lớn diện tích của Thành phố Yên Bái, có
độ dốc lớn, cao độ nền >60m, bao gồm các dãy đồi và núi kéo dài theo hướng
Tây Bắc- Đông Nam, độ dốc nền >10%.


7

c. Đặc điểm khí hậu:
Yên Bái có đặc trưng khí hậu vùng Tây Bắc nhiệt đới gió mùa và chịu
ảnh hưởng nhiều của địa hình.
Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm: 22,7oC.
- Nhiệt độ cao nhất TB năm: 27,5oC; - Nhiệt độ thấp nhất TB năm:
20,05oC.
Mưa:
- Lượng mưa TB năm: 2057mm; Lượng mưa năm cao nhất: 2705mm.

- Lượng mưa năm thấp nhất: 1462mm; Lượng mưa ngày lớn nhất:
349mm (6-9-1973).
- Số ngày mưa TB năm: 194 ngày; Mưa tập trung vào các tháng 7, 8, 9.
Nắng:
Tổng số giờ nắng trong năm: 1369h.
Do bị ảnh hưởng của địa hình nên vào những ngày nắng khí hậu ở Thành
phố rất oi bức.
d. Thuỷ văn:
Chảy qua Thành phố có sông Hồng và một số suối nhỏ.
Sông Hồng:
Là sông lớn chảy từ Lào Cai về và gần như chia đôi diện tích nghiên cứu đô
thị Yên Bái. Lưu lượng lớn nhất 8400m3/s, tốc độ max= 3,02m/s.
Lưu lượng nhỏ nhất 95m3/s, tốc độ min= 0,62m/s.
Biên độ dao động mực nước năm nhiều nhất 7,53m, năm ít nhất 5,06m.
Nước sông Hồng rất đục, nước mềm, rất bẩn về phương diện vi sinh. Sau đây
là một số đặc trưng của sông Hồng.
Mực nước ứng với các tần suất như sau:
Bảng 1.1. Tần suất lũ sông Hồng tại trạm Yên Ninh, TP. Yên Bái [9]
P (%)

1

2.5

10

20

90



8

H (m)

34,92

34.20

33,2

32,2

31,0

Ngoài ra có một số suối, ngòi nhỏ nằm rải rác khắp thành phố đổ ra
sông Hồng. Ngòi Bảolương: Flv =18,5 km2 ; Q = 2m/s; Ngòi Âu Lâu: B =
40m ; Q =150 l/s.Ngòi Yên Ninh: B =3m ; Q =70l/s.Ngòi Yên Thịnh: B
=12m ; Q = 40 l/s.. Ngòi Đại Đồng: B =2m ; Q =40 l/s.
Chất lượng nước các suối kém, nước dạng mềm.
+ Các hồ:
- Hồ Yên hòa ( Phường Nguyễn Thái Học): Là hồ gắn với công viên Yên
Hoà diện tích 10.000 m2. Chiều sâu hồ 3,3m. Ngoài ra còn có một số hồ nằm ở
trong các phường.
- Hệ thống hồ khu Trung tâm km5 ( Phường Đồng Tâm): Gắn với khu
trung tâm thành phố, diện tích 4 hồ khoảng 12.000 m2.
e. Địa chất:
Khu vực Thành phố Yên Bái nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 8
(Theo tài liệu dự báo phân vùng động đất của Viện khoa học trái đất).
Địa chất công trình:

Theo tài liệu địa chất có cấu tạo như sau:
- Đất có nguồn gốc trầm tích: có các lớp cấu tạo bằng cát, cát pha sét hoặc
sét, sét pha, lớp dưới có lẫn sỏi sạn, đến lớp đá gốc. Phân bố dọc hai bờ sông
Hồng một số khu vực ao hồ: lớp trên là bùn có lẫn xác động thực vật (mùn).
- Đất có nguồn gốc phong hoá: có các lớp cấu tạo: sét pha lẫn sỏi sạn, dăm
sạn lẫn đất đá phân bố theo các sườn đồi, lớp dưới là đá gốc, hoặc đá biến chất.
Nhìn chung, các lớp đất đá khu vực có khả năng chịu tải tốt. Khu vực
Thành phố đã xây dựng nhiều nhà cao tầng trong nhiều năm tương đối ổn định.
f. Địa chất thuỷ văn:
- Tầng chứa nước lỗ hổng:


9

Phân bố dọc theo hai bờ sông Hồng ở Tuy Lộc - Bái Dương, tả ngạn sông
Hồng, Âu Lâu, chiều dày lớp nước từ 1m - 11,1m ở độ sâu tầng chứa 3,2m 12,8m. Diện phân bố hẹp có sự thay đổi hướng, lưu lượng 0,6-3,89l/s.
- Tầng chứa nước khe nứt:
Phân bố rộng 1,5km - 2km, chiều dày tầng chứa 1000m, giàu nước, nằm
sâu dưới mặt đất chừng 2-3m, lưu lượng từ 0,1 - 9,37l/s. Có khả năng cung cấp
cho dân sinh và sản xuất công nghiệp.

Hình 1.1. Bản đồ vị trí thành phố Yên Bái [25]
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội[9] [25]
Thành phố Yên Bái gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc, đó là 9 phường:


10

Đồng Tâm, Hồng Hà, Hợp Minh, Minh Tân, Nam Cường, Nguyễn Phúc, Nguyễn
Thái Học, Yên Ninh, Yên Thịnh và 8 xã: Âu Lâu, Giới Phiên, Minh Bảo, Phúc

Lộc, Tân Thịnh, Tuy Lộc, Văn Phú, Văn Tiến
Thành phố Yên Bái có diện tích tự nhiên là 106.74 km2, nằm bên tả
ngạn sông Hồng, với cấu tạo địa hình gồm dải phù sa ven sông, đồng bằng phù
sa cổ thềm sông, các đồi núi thấp, đỉnh tròn hình bát úp, các thung lũng, khe
suối len lỏi xen kẽ đồi núi và cánh đồng lượn sóng chạy dọc theo triền sông.
Dân cư của thành phố Yên Bái mang đặc trưng của cư dân thành thị
vùng cao. Theo số liệu năm 2015 thì dân số thành phố Yên Bái là 99 830
người. Những năm đầu thế kỷ XX dân cư của thị xã Yên Bái thưa thớt. Người
Kinh chiếm hầu như đa số, họ tập trung ở Bách Lẫm, Giới Phiên và thị xã Yên
Bái với mật độ dân số là trên 10 người/1km2.
Ở vị trí nằm trên các tuyến đường giao thông huyết mạch thuỷ, bộ nên
thành phố Yên Bái trở thành một trong những đầu mối thông thương quan
trọng giữa miền ngược và miền xuôi. Đạo Phật, Đạo Thiên Chúa đã thâm nhập
vào đây từ rất sớm chứng tỏ đây là một vùng đất mở để đón nhận những khả
năng và tiềm thức mới để thúc đẩy sinh hoạt và đời sống cộng đồng.
Thành phố Yên Bái là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật của tỉnh, đồng thời nằm ở vị trí trên tuyến giao thông nối liền giữa Đông
Bắc và Tây Bắc, giữa cửa khẩu Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai. Chính vì vậy,
thành phố Yên Bái có điều kiện và vai trò hết sức quan trọng để phát triển kinh
tế - xã hội, có điều kiện thuận lợi giao lưu với các tỉnh trong nước và với nước
bạn Trung Quốc. Trong những năm đổi mới kinh tế, thành phố Yên Bái ngày
càng khẳng định vị trí trung tâm của mình trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh và các tỉnh miền núi, trung du Bắc Bộ.
Về kinh tế:
Trên 90% cơ sở hạ tầng kinh tế của thành phố Yên Bái tập trung ở nội
thị như: cụm công nghiệp, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất ngoài quốc


11


doanh, cụm bách hoá tổng hợp, hệ thống dịch vụ và thương mại... song chưa
được hình thành rõ nét và phân khu hợp lí, chưa có được các trung tâm mạnh
về kinh tế trong từng lĩnh vực.
Kinh tế nội thị chủ yếu là sản xuất CN, TTCN, dịch vụ và một phần
nông lâm nghiệp. Tổng GDP của nội thị thường chiếm khoảng 95% GDP của
toàn thành phố nên sự phát triển của kinh tế nội thị có ảnh hưởng lớn đến nền
kinh tế của toàn thành phố cũng như toàn tỉnh.
 Nhà ở:
Nhà ở do nhà nước quản lý chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là nhà ở do dân tự
xây dựng, 90% dân số nội thị đã có nhà xây.
Tổng diện tích nhà ở trong nội thị khoảng 536.760m2, trong đó: nhà 1-2
tầng là 489.960m2 và nhà trên 3 tầng là: 46.800m2.
Diện tích nhà ở bình quân khoảng 6,8m2/người.
 Công trình công cộng:
Công trình y tế: toàn thành phố có 17 cơ sở khám chữa bệnh, tuyến tỉnh có
2 bệnh viện lớn là Bệnh viện đa khoa trung tâm và Bệnh viện y học dân tộc, bệnh
viện sản nhi, ngoài ra ngành đường sắt có 1 bệnh viện khu vực đóng tại thành phố
Yên Bái; tuyến cơ sở có Trung tâm y tế thành phố, 17 trạm y tế xã, phường và
một số cơ sở khám chữa bệnh khác.
Giáo dục và đào tạo: toàn thành phố có 52 trường từ mẫu giáo đến
PTTH và có 11 trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Cơ sở vật chất của các
trường học hầu hết đã được đầu tư xây dựng từ cấp 4 trở lên. Không có tình
trạng học 3 ca. Thành phố Yên Bái là địa phương được công nhận hoàn thành
phổ cập giáo dục tiểu học sớm nhất so với các địa phương trong tỉnh.
Công trình văn hóa: Thành phố có 2 rạp chiếu bóng được xây dựng
tương đối hoàn chỉnh là rạp Hồng Hà quy mô 600 chỗ và rạp Yên Ninh quy
mô 400 chỗ, có nhà văn hóa trung tâm có đầy đủ phòng tập và sân vận động


12


ngoài trời sức chứa 15.000 người, có cung thiếu nhi có thể đáp ứng nhu cầu
vui chơi, luyện tập cho từ 5000 đến 6000 em.
Công trình thương mại, dịch vụ: tất cả các phường đều có chợ khu vực
với tổng diện tích là 1ha. Hệ thống thương mại của thành phố đã hình thành
mạng lưới hoàn chỉnh, đa dạng, phong phú.
Công trình TDTT, cây xanh, công viên: Thành phố có 2 sân vận động
cũng đã được xây dựng hoàn chỉnh, mặt sân đảm bảo yêu cầu quốc gia, có sức
chứa 10.000 và 25.000 người. Ngoài ra còn có một nhà luyện tập thi đấu thể
thao có đủ điều kiện tổ chức các giải quốc gia với sức chứa 600 người. Thành
phố hiện có 1 công viên 8ha, 2 vườn hoa 1,8ha, dự án điều chỉnh quy hoạch
chi tiết công viên Yên Hòa với diện tích 50ha, trong đó mặt nước 3ha. Cách
trung tâm thành phố 8km về phía Nam có khu du lịch Hồ Thác Bà, đây là khu
du lịch có nhiều tiềm năng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
1.1.3. Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật [9] [25]
a. Hiện trạng cấp nước:
* Nhà máy nước mặt Yên Bái:
Nhà máy nước mặt Yên Bái được xây dựng từ năm 1962 có công suất
2400m3/ngđ, đến năm 1982 mở rộng nâng công suất lên 10.000 m3/ngđ. Diện
tích nhà máy nước 1ha. Do nhiều yếu tố bất lợi hiên nay nhà máy đã không
còn sử dụng. Vì vậy thành phố Yên Bái tập trung vào nhà máy nước Yên Bình
* Nhà máy nước Yên Bình:
Nhà máy nước Yên Bình được đưa vào hoạt động 1/2002, công suất
12.000 m3/ngđ hiện tại đang khai thác với công suất 5.000m3/ngđ do nhu cầu
dùng nước của thành phố ít. Diện tích nhà máy nước 2ha.
Dây chuyền xử lý nước :
-Nước hồ Thác Bà - Trạm bơm cấp 1 - Bể hoà trộn phèn - Bể lọc - Khử
trùng - Bể chứa nước sạch -Trạm bơm cấp 2 - Hộ tiêu thụ.



13

- Trạm bơm cấp 1 bơm nước thô từ hồ Thác Bà bằng tuyến ống
d400mm, dài 4800 m về nhà máy nước Yên Bình, và 1 tuyến ống nước thô
d300mm đến ga Văn Phú.
*Mạng lưới cấp nước:
Mạng lưới cấp nước gồm các tuyến ống D100mm- D400mm. Tổng
chiều dài đường ống cấp nước là 29290m, tổng chiều dài đường ống cấp nước
thô là 8.700m ống d300mm và 4.200m ống d400mm.
Hiện có 2 đài nước:
- Đài số 1 có dung tích 500m3 xây dựng tại cao độ 60m.
- Đài số 2 có dung tích 500m3 xây dựng tại cao độ 72m.
Trạm bơm tăng áp cách nhà máy nước Yên Bái 3,5km có công suất
Q=175m3/h.
b. Hiện trạng cấp điện:
Nguồn điện: Nguồn điện cung cấp cho Thành phố Yên Bái do mạng
lưới Quốc gia cung cấp.
Thành phố được cung cấp điện thông qua các trạm biến áp sau:
+ Trạm 110/110kv Yên Bái công suất 1x125MVA.
+ Trạm 110/35/10 - 22 KV (trạm Km9).
Máy 1 : 110/35/10 KV _ 1x25 MVA; Máy 2 : 110/35/22 KV _ 1x25 MVA.
+ Trạm 35/6-10 KV.
Trạm Km6 35/10KV : 2x3200 KVA.
Trạm Âu Lâu 35/10KV: 2x4000 KVA.; Trạm Xi măng 35/6KV: 1x1800 KVA.
Lưới điện:
* Lưới 220KV:
Cấp điện cho trạm 220KV Yên Bái từ đường dây 220KV mạch đơn Việt
Trì Yên BáI, dây ACO-300.
* Lưới 110 KV:



14

Cấp điện cho trạm 110KV KM-9 từ đường dây 110KV mạch kép, Thác
Bà đi Lao Cai, dây AC-185.
Đường dây 110KV mạch kép từ trạm 220KV Yên Bái đi trạm 110KV
Km6, dây AC-185.
* Lưới 35 KV:
Mạng lưới 35 KV trong khu vực TP bố trí đi nổi, dây AC-70 - AC-95.
Từ thanh cái của trạm 110 KV Yên Bái có 4 tuyến cấp điện cho các
huyện và thành phố.
- Tuyến 371 cấp điện cho khu vực phía nam Thành phố.
- Tuyến 372 cấp điện cho huyện Văn Yên, Trấn Yên.
- Tuyến 373 cấp điện cho thị xã Nghĩa Lộ.
- Tuyến 374 cấp điện cho huyện Lục Yên.
Thành phố Yên Bái hiện nay có 21 km đường dây 35 KV.
* Lưới 10 KV:
Lưới 10 KV cấp điện cho thành phố đi nổi. Đường dây 10 KV dùng dây
AC-35 - AC-95. Thành phố hiện nay có 42 km đường dây 10 KV.
* Lưới 0,4 KV và chiếu sáng:
Mạng lưới 0,4 KV của Thành phố Yên Bái đi nổi, dùng 2 loại dây là dây
nhôm và cáp vặn xoắn ABC. Đường dây có tiết diện 35 - 95 mm2.
Toàn Thành phố hiện có 85 km đường dây 0,4 KV.
+ Mạng lưới chiếu sáng củaThành phố Yên Bái dùng đèn thuỷ ngân cao
áp. Các trục đường chính lưới chiếu sáng đi ngầm, dùng cáp XLPE(4x16).
Trong khu vực dân cư và các đường phụ lưới chiếu sáng kết hợp với
tuyến 0,4 KV cấp điện cho sinh hoạt.
* Trạm lưới 10/0,4 KV và 35/0,4KV:
Các trạm lưới 10/0,4 KV cấp điện cho Thành phố Yên Bái dùng trạm treo
trên cột. Toàn Thành phố hiện có 75 trạm với tổng công suất 18.750 KVA, 6

trạm 35/0,4KV với tổng công suất 1300KVA.


×