Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.21 KB, 15 trang )

Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Bài 23 – KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)

I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Nêu được tình hình và nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc kể từ sau Hiệp định Pari
năm 1973 về Việt Nam được kí kết; chỉ rõ những âm mưu, hành động mới của Mĩ và
chính quyền Sài Gòn sau khi Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam và cuộc đấu tranh
của nhân dân ta ở miền Nam.
- Phân tích được những điều kiện lịch sử và thời cơ mới để Đảng ta đề ra kế
hoạch giải phóng miền Nam. Nội dung của kế hoạch giải phóng miền Nam.
- Trình bày tóm tắt được những diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy Xuân 1975. Ý nghĩa của chiến chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
- Nêu và phân tích được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975).
2. Kĩ năng
- Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, so sánh, nhận định thời cơ đối với việc giải
phóng miền Nam; đánh giá âm mưu, thủ đoạn của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau khi
Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam được kí kết,…
- Nâng cao các kĩ năng sử dụng SGK, kênh hình,… trong học tập lịch sử
3. Thái độ, tư tưởng
Bồi dưỡng thế hệ trẻ lòng yêu nước, tự hào về những thắng lợi oanh liệt của dân
tộc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong công
cuộc Đổi mới hiện nay.


II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ


GV có thể tham khảo các câu hỏi sau để kiểm tra bài cũ:
1. Hãy kể tên những thắng lợi tiêu biểu của nhân dân miền Nam chiến đấu đánh
bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1969) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh” (1969 – 1973) của Mĩ.
2. Trong những năm 1965 – 1973, nhân dân miền Bắc đã thực hiện nghĩa vụ hậu
phương lớn đối với tiền tuyến miền Nam như thế nào?
3. Lập bảng so sánh về những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của
Mĩ theo bảng cho sẵn dưới đây:

Những điểm
giống nhau

Những điểm khác nhau
“Chiến tranh cục bộ”

“Việt Nam hóa chiến tranh”

3.Bài mới

Chuẩn kiến thức

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

(Kiến thức cần đạt)
I. Miền Bắc khôi phục và phát

Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:



triển kinh tế-xã hội, ra sức chi Sau khi Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam
viện cho miền Nam.
được kí kết, miền Bắc có nhiệm vụ gì?
HS: Tìm hiểu SGK và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày và ghi bảng.
Ở đây, GV cần trình bày cho HS hiểu được:
* Hoàn cảnh lịch sử:

+ Sau Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam, quân
Mĩ và quân quân đồng minh của Mĩ đã rút khỏi
nước ta. Chúng ta đã hoàn thành nhiệm vụ
“đánh cho Mĩ cút”, chỉ còn lại quân đội Sài
- Mĩ và quân đồng minh của Mĩ
Gòn, trong khi đó quân đội miền Bắc Việt Nam
rút khỏi nước ta  so sánh lực
vẫn được ở lại. Như vậy, so sánh lực lượng giữa
lượng có lợi cho cách mạng.
hai bên đã có lợi cho cách mạng nước ta, việc
giải phóng miền Nam để thống nhất Tổ quốc
chỉ còn là vẫn đề chờ thời cơ tốt nhất.
+ Miền Bắc trở lại hòa bình nên cùng một lúc
phải thực hiện các nhiệm vụ: vừa khắc phục
hậu quả chiến tranh phá hoại của Mĩ, khôi phục
và phát triển kinh tế-xã hội, vừa tiếp tục làm
- Miền Bắc có nhiệm vụ vừa hàn nghĩa vụ hậu phương lớn, khẩn trương chi viện
gắn vết thương chiến tranh, khôi cho tiền tuyến miền Nam chuẩn bị giải phóng.
phục và phát triển kinh tế, vừa
tiếp tục làm hậu phương chi viện HS: Lắng nghe và ghi bài.
cho tiền tuyến miền Nam.

Hoạt động 2: Tổ chức cho HS tìm hiểu SGK,

* Thành tích:

gạch chân những cụm từ và số liệu phản ánh
thành tích nhân dân miền Bắc đạt được trong
việc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục,
phát triển kinh tế - xã hội và làm nghĩa vụ hậu
phương đối với miền Nam.
HS: Tự nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi
GV - HS: Hết thời gian, GV gọi một vài HS trả


- Cuối năm 1973, việc tháo gỡ
bom mìn và thủy lôi của Mĩ
phong tỏa đã căn bản hoàn thành,
đảm bảo việc đi lại bình thường.

lời, nhấn mạnh các số liệu trong SGK mà các
em đã gạch chân. Cả lớp lắng nghe và trao đổi
thêm. Cuối cùng, GV nhận xét, trình bày bổ
sung, rồi kết luận. HS theo dõi, ghi vở.
Cuối cùng, GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:

Những thành tích tích mà nhân dân miền Bắc
đạt được trong hai năm 1973 – 1974 có ý nghĩa
- Cuối năm 1974, các cơ sở kinh
như thế nào?
tế, hệ thống thủy nông, mạng lưới
giao thông,… về cơ bản được HS: Suy nghĩ và trả lời xong.

khôi phục và đi vào hoạt động;
GV: Nhận xét và chốt lại: Những thành tựu mà
sản xuất công nghiệp tăng mạnh,
nhân dân miền Bắc đạt được có ý nghĩa vô
đời sống được nhân dân cải thiện.
cùng quan trọng. Nó vừa góp phần tích cực vào
giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, vừa
thực hiện nhiệm vụ tiếp quản, xây dựng các
vùng mới giải phóng và chuẩn bị giải phóng sau
- Đưa vào chiến trường miền khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
Nam hàng chục vạn bộ đội, thanh nước.
niên xung phong, cán bộ chuyên
môn,…; đảm bảo đầy đủ và kịp
thời các yêu cầu về vật chất - kĩ
thuật để phục vụ cho các chiến
dịch giải phóng miền Nam.
II. Miền Nam đấu tranh chống
địch “bình định – lấn chiếm” ,
tạo thế và lực và tiến tới giải
phóng hoàn toàn miền Nam.

Hoạt động 1: GV tổ chức cho HS tái hiện lại
kiến thức đã học về nội dung cơ bản của Hiệp
định Pari năm 1973 về Việt Nam, nhấn mạnh
điều khoản “Hoa Kì rút hết quân đội của mình
và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn
cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu
quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ
của miền Nam Việt Nam”. Sau đó, GV nêu câu
* Âm mưu, thủ đoạn mới của Mĩ

hỏi để HS tìm hiểu, trao đổi và trả lời:
và chính quyền Sài Gòn:


Sau khi Hiệp định Pari về Việt Nam đã kí
(27/1/1973), Mĩ có nghiêm chỉnh thi hành các
điều khoản của hiệp định không? Âm mưu mới
của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau Hiệp định
Pari như thế nào?

- Ngày 29/3/1973, quân Mĩ đã
rút khỏi nước ta, nhưng chúng HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời.
vẫn để lại hơn 2 vạn “cố vấn”
GV: Nhận xét, trình bày khái quát có phân tích,
quân sự, tiếp tục viện trợ cho
kết hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 77. Quân
chính quyền Sài Gòn.
đội Mĩ rút khỏi miền Nam Việt Nam (dưới sự
giám sát của quân đội nhân dân Việt Nam).

- Được “cố vấn” quân sự Mĩ chỉ
huy, chính quyền Sài Gòn ngang
nhiên phá hoại Hiệp định Pari,
mở các chiến dịch “tràn ngập
lãnh thổ” để “bình định và lấn
chiếm” vùng giải phóng của ta 

Cuối cùng, GV cần nhấn mạnh: Tuy đế quốc Mĩ
và quân đồng minh của Mĩ đã rút khỏi miền
Nam nước ta, nhưng âm mưu, hành động của

Mĩ chưa kết thúc. Mĩ vẫn để lại hơn 2 vạn cố
vấn quân sự, ồ ạt viện trợ vũ khí, kinh tế. Mĩ
chỉ đạo từ xa cho quân đội Sài Gòn tiến hành
chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở các cuộc
hành quân để “bình định và lấn chiếm” vùng
mới giải phóng của ta  Thực chất, đây là hành

Thực chất Mĩ vẫn tiến hành chiến động tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh” tranh” của Mĩ.
Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi, tổ chức cho HS
nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời.
Nhân dân miền Nam đã giành được những
thắng lợi gì trong cuộc đấu tranh chống địch
* Miền Nam đấu tranh chống Mĩ “bình định – lấn chiếm” kể từ sau Hiệp định
Pari năm 1973 về Việt Nam? Ý nghĩa của chiến
và chính quyền Sài Gòn:
thắng Phước Long (6/1/1974)?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
- Do ban đầu không đánh giá hết
âm mưu phá hoại Hiệp định Pari GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
của địch, ta đã bị mất một số địa


bàn dân cư quan trọng.

Lưu ý: GV cần nhấn mạnh cho HS ghi nhớ về
sự kiện chiến thắng Đường số 14 - Phước Long
của quân giải phóng, bằng việc cho HS theo dõi
- Tháng 7/1973, Đảng họp Hội đoạn phim tư liệu, rồi yêu cầu các em đánh giá
nghị lần thứ 21, chỉ đạo nhân dân ý nghĩa của nó (GV xem nguồn đã dẫn).

miền Nam tiếp tục đấu tranh
Sau khi HS đánh giá về ý nghĩa của chiến thắng
chống địch bằng quân sự, chính
Phước Long, GV khẳng định một lần nữa:
trị và ngoại giao.
Chiến thắng Phước Long đã loại khỏi vòng
chiến đấu 3.000 địch, giải phóng Đường 14, thị
xã và toàn tỉnh Phước Long với 50.000 dân.
- Thực hiện Nghị quyết 21 của
Sau chiến thắng này, chính quyền Sài Gòn đã
Đảng, nhân dân ta kiến quyết
phản ứng mạnh bằng việc đưa quân đội đến
đánh trả địch, bảo vệ đất đai, tiến
hòng chiếm lại, nhưng rồi bất lực và suy yếu
công mở rộng vùng giải phóng.
dần. Mĩ cũng chỉ dám đứng bên ngoài nhìn vào
và phản ứng yếu ớt, chỉ đe dọa từ xa. Thực tế
trên giúp chúng ta hiểu rằng khả năng Mĩ can
- Ngày 6/1/1975, quân ta giành thiệp trở lại miền Nam Việt Nam bằng quân sự
thắng lợi lớn ở Phước Long, phía là rất hạn chế  Thời cơ giải phóng hoàn toàn
Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, còn quân miền Nam đã đến, ta phải làm ngay.
đội Sài Gòn thì tỏ ra bất lực.

- Nhân dân xuống đường đấu
tranh chính trị, ngoại giao tố cáo HS: Theo dõi đoạn phim tư liệu, lắng nghe trả
hành động vi phạm Hiệp định lời câu hỏi, kết hợp ghi chép ý chính
Pari của Mĩ, chính quyền Sài Gòn

- Nhân dân vùng giải phóng tích
cực sản xuất để tăng nguồn dự trữ

về lương thực, thực phẩm cho
giải phóng miền Nam.
III. Giải phóng hoàn toàn miền Hoạt động: GV nêu câu hỏi cho HS tìm hiểu:
Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ


Tổ quốc

Căn cứ vào điều kiện lịch sử nào mà Đảng ta
đưa ra kế hoạch giải phóng miền Nam? Nội
1. Chủ trương, kế hoạch giải
dung của kế hoạch này?
phóng miền Nam.
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày có phân tích, kết luận:

* Hoàn cảnh lịch sử mới:

- Mĩ và đồng minh của Mĩ đã rút
hết quân đội về nước, quân ta liên
tiếp giành được thắng lợi ở chiến
trường miền Nam  so sánh lực
lượng có lợi cho ta.

- Ngày 6/1/1974, ta giành thắng
lợi lớn ở Phước Long, quân đội
Sài Gòn bất lực, Mĩ chỉ phản ứng
yếu ớt và đe dọa từ xa.

+ Sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam,

Mĩ và quân đồng minh của Mĩ phải rút về nước
nước, quân đội Sài Gòn mất chỗ dựa, làm cho
tương quan có lợi cho ta. Mặc dù Mĩ vẫn còn
viện trợ quân sự và kinh tế cho chính quyền Sài
Gòn, nhưng đã giảm đi rất nhiều, vì Mĩ tin rằng
sớm muộn gì thì miền Nam Việt Nam cũng
được giải phóng. Trong khi đó, chiến lược
“tràn ngập lãnh thổ” của Tổng thống Nguyễn
Văn Thiệu thất bại, quân ta liên tiếp giành được
thắng lợi ở chiến trường miền Nam, vùng giải
phóng của ta mở rộng, vùng chiếm đóng của
chính quyền Sài Gòn bị thu hẹp dần.
+/ Ngày 6/1/1975, tin chiến thắng Đường số 14
– Phước Long báo về, Đảng ta nhận thấy thời
cơ chiến lược đến nhanh chóng, càng củng cố
quyết tâm giải phóng miền Nam.

+/ Cuối năm 1974, đầu 1975, trước tình hình so
sánh lực lượng ở miền Nam ngày càng có lợi
cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng
* Chủ trương, kế hoạch giải đã đề ra Kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền
Nam trong 2 năm 1975 và 1976.
phóng miền Nam:
Mặc dù Kế hoạch giải phóng miền Nam được
đề ra trong 2 năm, nhưng Bộ chính trị cũng
- Bộ Chính trị đưa ra kế hoạch nhấn mạnh: "Nếu như thời cơ đến vào đầu hoặc
giải phóng miền Nam trong hai cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam


năm 1975 và 1976, nhưng nếu

thời cơ đến vào đầu hoặc cuối
năm 1975 thì lập tức giải phóng
miền Nam trong năm 1975.

trong năm 1975", cố gắng đánh thắng nhanh để
đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ
gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa,…
giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
(GV kết hợp cho HS quan sát Hình 78. Bộ
Chính trị họp Hội nghị mở rộng quyết định kế
hoạch giải phóng miền Nam).
HS: Lắng nghe và ghi chép

- Phương châm: Thần tốc, táo
bạo, bất ngờ, đánh nhanh, thắng
nhanh để đỡ thiệt hại về người và
của cho dân, giảm bớt sự tàn phá
của chiến tranh.
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
dậy Xuân 1975
Thực hiện chủ trương, kế hoạch giải phóng
miền Nam, từ ngày 4/3/1975, chúng ta tiến
hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn
* Chiến dịch Tây Nguyên (từ
miền Nam, thông qua 3 chiến dịch lớn là Tây
ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975):
Nguyên, Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử. Vậy diễn biến và kết quả của các
chiến dịch này như thế nào?
GV- HS: Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát

- Ngày 4/3/1975, quân ta đánh
Phiếu học tập cho HS, dành 1 phút hướng dẫn
nghi binh ở Plâyku và Kon Tum.
các em đọc lướt yêu cầu trong phiếu (GV xem
phần Phụ lục ở cuối giáo án).

- Ngày 10/3/1975, quân ta đánh
trận mở màn ở Buôn Ma Thuột và
thắng lớn. Địch phản công chiếm
lại nhưng thất bại, sau đó chúng

Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn
hình, theo dõi và lắng nghe diễn biến chính
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 trên
bản đồ giáo khoa điện tử, kết hợp xem phim tư
liệu, khai thác kênh hình trong SGK liên quan
đến từng chiến dịch để vừa trả lời câu hỏi, vừa


phải rút chạy về miền Trung.

- Ngày 24/3/1975, toàn bộ Tây
Nguyên được giải phóng.

* Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ
ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975):

- Tại Huế: ngày 21/3/1975, quân
ta tấn công địch ở Huế, chặn mọi
ngả đường rút lui của chúng.


Ngày 25/3, ta đánh vào cố đô
Huế, ngày hôm sau thì giải phóng
toàn bộ tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Thành phố Huế bị mất, hơn 10
vạn địch co cụm về Đà Nẵng.
Ngày 29/3/1975, quân ta từ ba
hướng Bắc, Tây và Nam tiến
thẳng vào thành phố, đến chiều
thì giải phóng hoàn toàn Đà Nẵng

điền thông tin vào phiếu học tập.
Ở đây, GV cần trình bày tách biệt diễn biến của
từng chiến dịch, hướng dẫn HS nhận biết kí
hiệu quan trọng trên bản đồ như mũi tiến công
của quân ta trong chiến dịch Tây Nguyên, chiến
dịch Huế - Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí
Minh; hướng quân Sài Gòn rút chạy theo đường
biển, các địa danh liên quan đến trận đánh lớn,
… Đồng thời, GV nêu câu hỏi trước khi trình
bày diễn biến của từng chiến dịch: Vì sao ta
chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu
và mở màn là Buôn Ma Thuột ? (Tây Nguyên là
địa bàn chiến lược quan trọng ở Đông Dương,
nhưng quân địch lại mỏng và phòng bị rất sơ
hở); Vì sao Bộ Chính trị Trung ương Đảng lại
quyết định mở chiến dịch Huế - Đà Nẵng trong
khi chiến dịch Tây Nguyên đang diễn ra? (sau
khi Tây Nguyên bị mất, quân Sài Gòn mất tinh

thần nên ngày 14/3/1975, Tổng thống miền
Nam Cộng hòa Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh cho
quân đội bỏ Tây Nguyên rút về vùng duyên hải
miền Trung  lúc này thời cơ đang đến rất
nhanh, là cơ hội cho quân ta giải phóng Sài
Gòn. Nhưng muốn giải phóng Sài Gòn, trước
hết phải giải phóng Huế - Đà Nẵng. Đà Nẵng
chính là căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của
Mĩ ở miền Nam); Vì sao Đảng ta lại quyết định
kế hoạch giải phóng miền Nam trước mùa
mưa? (miền Nam có hai mùa – mùa mưa và
mùa khô. Việc giải phóng miền Nam trước mùa
mưa sẽ tạo cho ta nhiều điều kiện thuận lợi khi
hành quân, vận chuyển vũ khí, đưa của cải vật
chất từ Bắc vào Nam; mặt khác thời cơ giải
phóng miền Nam đang đến rất nhanh và cũng


* Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ có thể trôi qua nhanh, nếu chậm trễ sẽ có tội với
ngày 24/3 đến ngày 30/4/1975):
lịch sử, nên cuộc Tổng tiến công và nổi dậy cần
phải nhanh hơn nữa, thần tốc hơn nữa,…)
- Sau thắng lợi của chiến dịch Tây
Nguyên, Huế-Đà Nẵng, quân ta
tích cực chuẩn bị để giải phóng
miền Nam trước mùa mưa, lấy
tên là chiến dịch Hồ Chí Minh.

HS: Tập trung theo dõi diễn biến cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy Xuân 1975 của quân ta

trên bản đồ qua từng chiến dịch, kết hợp xem
phim tư liệu và điền thông tin vào phiếu.

GV – HS: Trình bày xong diễn biến trên bản
đồ, GV dành cho HS khoảng 2 phút để hoàn
thiện Phiếu học tập, rồi gọi một số em thông
báo kết quả mình vừa làm, các bạn khác lắng
nghe, nhận xét và bổ sung. HS nào làm tốt và
- 17h ngày 26/4/1975, 5 cánh
xong sớm, GV có thể cho điểm động viên tinh
quân được lệnh nổ súng, thần tốc
thần học tập. Tiếp đó, GV hướng HS nhìn lên
tiến vào trung tâm Sài Gòn đánh
màn hình xem thông tin phản hồi kèm theo lời
chiếm các cơ quan đầu não địch.
đánh giá ý nghĩa thắng lợi của từng chiến dịch.
HS theo dõi và hoàn chỉnh bài làm của mình.

- 10h 45 phút ngày 30/4/1975, xe
tăng quân ta húc đổ Dinh Độc
Lập, bắt sống toàn bộ nội các Sài
Gòn. Tổng thống Dương Văn
Minh phải tuyên bố đầu hàng
không điều kiện

- 11h 30 phút cùng ngày, lá cờ
giải phóng tung bay trên nóc
Dinh Độc Lập. Chiến dịch lịch sử
mang tên Bác toàn thắng.


GV: Dặn HS kẹp Phiếu học tập vào vở ghi để
về nhà ôn lại bài.


- Ngày 2/5/1975, Châu Đốc là
tỉnh cuối cùng của miền Nam
được giải phóng.
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý Hoạt động: GV chia lớp thành 4 nhóm, cứ 2
nghĩa lịch sử của cuộc kháng nhóm tìm hiểu một câu hỏi:
chiến chống Mĩ, cứu nước (1954
1. Những nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi
– 1975).
của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ, cứu nước (1954 – 1975)? Nguyên nhân nào
là quan trọng nhất? Vì sao?
1. Nguyên nhân thắng lợi

2. Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954
– 1975) có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo nhóm, trả lời
GV: Nhận xét, phân tích ý cơ bản và kết luận.
Ở đây, GV cần giúp HS hiểu được những
nguyên nhân chủ quan và khách quan, cũng
như ý nghĩa thắng lợi trong nước và quốc tế:
* Nguyên nhân thắng lợi:

+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng
lợi trước hết do có sự lãnh đạo tài tình của
* Nguyên nhân chủ quan:
Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với

đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ,
đúng đắn và sáng tạo. Đó là đường lối tiến hành
cùng lúc hai chiến lược cách mạng ở hai miền:
cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng
- Chúng ta có Đảng, đứng đầu là dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Đây là
Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo sự sáng tạo lớn của cách mạng Việt Nam trong
với đường lối chính trị, quân sự tình hình đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai
miền với hai chế độ chính trị khác nhau.
đúng đắn, sáng tạo.
+ Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng
nàn, có tinh thần đoàn kết nhất trí, lao động cần


cù và chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải
phóng miền Nam và thống nhất đất nước. Trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước do Đảng
lãnh đạo, những truyền thống đó lại được phát
huy cao độ, vì vậy sức mạnh dân tộc Việt Nam
được phát huy đến mức cao nhất. Hơn nữa, chế
độ XHCN ở miền Bắc được bảo vệ vững vàng
đã trở thành hậu phương lớn, đáp ứng ngày
- Nhân dân ta có truyền thống yêu càng lớn yêu cầu chi viên sức người, sức của
nước, đoàn kết, dũng cảm chiến cho miền Nam.
đấu; có hậu phương lớn miền Bắc
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của
nhân dân ta thắng lợi còn có tinh thần đoàn kết
chiến đấu của ba nước trên bán đảo Đông
Dương là Việt Nam, Lào và Campuchia.
+ Sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ to lớn về vật
chất và tinh thần của các lực lượng cách mạng,

hòa bình, dân chủ trên thế giới, trước tiên là
Liên Xô và Trung Quốc; phong trào phản đối
chiến tranh Mĩ xâm lược Việt Nam của nhân
dân thế giới và nhân dân Mĩ.
* Nguyên nhân khách quan:

- Có sự đoàn kết, liên minh chiến
đấu của 3 nước Đông Dương.

- Có sự ủng hộ, giúp đỡ của Liên
Xô, Trung Quốc, các nước XHCN
anh em; sự đồng tình ủng hộ của
các lực lượng tiến bộ yêu chuộng
hòa bình trên thế giới.


2. Ý nghĩa lịch sử

+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng
lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ cứu
nước, đồng thời kết thúc vẻ vang quá trình 30
năm chiến tranh giải phóng (1945 – 1975),
* Trong nước
chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa
đế quốc và chế độ phong kiến, rửa sạch cái
nhục và nỗi đau mất nước hơn một thế kỷ qua.
Trên cơ sở đó, hoàn thành về cơ bản cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, bảo vệ
- Kết thúc 21 năm cuộc kháng thành công chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, xóa
chiến chống Mĩ, cứu nước và 30 bỏ mọi cản trở trên con đường thống nhất nước

năm chiến tranh giải phóng dân nhà.
tộc (1945 – 1975)
+/ Thắng lợi này đã mở ra kỷ nguyên mới cho
dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên độc lập dân tộc và
cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là một
trong những thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta  Báo cáo
Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976)
khẳng định: Thắng lợi của nhân dân ta trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước “mãi
mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một
trong những trang chói lọi nhất, một biểu
tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ
nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con
người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến
- Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch
công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm
sử dân tộc: cả nước độc lập,
quan trọng quốc tế và có tính thời đại sâu sắc”.
thống nhất, cùng đi lên CNXH
+ Thắng lợi của nhân dân ta và thất bại của đế
quốc Mĩ có tác động lớn đến nội bộ nước Mĩ và
cục diện thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với
phong trào cách mạng trên thế giới, các dân tộc
đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc để tự


giải phóng cho mình.


* Quốc tế:

Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách
mạng trên thế giới, nhất là những
nước có hoàn cảnh như Việt Nam
III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
GV tổ chức cho HS củng cố và ghi nhớ kiến thức ngay tại lớp, tập trung vào
những sự kiện cơ bản như chiến thắng Phước Long (6/1/1975), chủ trương giải phóng
miền Nam, ngày 10/3/1975, ngày 21/3/1975, 11h 30 phút ngày 30/4/1975,…
2. Bài tập về nhà
- Khái quát lại những kiến thức đã học từ năm 1954 đến năm 1975 và lập bảng hệ
thống những thắng lợi lớn có ý nghĩa chiến lược của nhân dân ta ở hai miền Nam – Bắc
trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước
(1954 – 1975).
- Đọc SGK bài 24 và suy nghĩ về tình hình, nhiệm vụ của hai miền Nam – Bắc sau
năm 1975; vấn đề thống nhất đất nước về mặt Nhà nước như thế nào?

PHIẾU HỌC TẬP
Dựa vào SGK (tr. 193 – 195), kết hợp theo dõi trên lược đồ, em hãy điền thông tin còn thiếu vào
Phiếu học tập về diễn biến của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 được diễn ra thông qua 3 chiến dịch:


* Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975):
+/ Quân ta chọn Tây Nguyên để mở đầu cho các chiến dịch giải phóng miền Nam vì đây là địa bàn
chiến lược quan trọng của ta và địch, nhưng lực lượng địch ở đây lại ………….
+/ Ngày 4/3/1975, quân ta đánh nghi binh ở ………….. nhằm thu hút quân địch vào hướng đó. Ngày
………., quân ta đánh trận mở màn ở …………. và thắng lớn. Địch phản công chiếm lại nhưng thất bại,
sau đó chúng phải rút chạy về miền Trung.

+/ Ngày 24/3/1975, toàn bộ Tây Nguyên được giải phóng.
* Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975):
Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh và hết sức thuận lợi, nên ngay khi chiến dịch Tây Nguyên
đang tiếp diễn, Bộ Chính trị đưa ra quyết định giải phóng Huế - Đà Nẵng.
+/ Tại Huế: Ngày …………., quân ta tấn công địch ở Huế, chặn mọi ngả đường rút lui của chúng.
Đúng 10 giờ ngày 25/3/1975, quân ta tiến vào cố đô Huế. Ngày …………., toàn bộ thành phố Huế và tỉnh
Thừa Thiên được giải phóng.
+/ Tại Đà Nẵng: Khi thành phố Huế bị mất, hơn 10 vạn địch co cụm về Đà Nẵng. Ngày …………,
quân ta từ ba hướng ………….. tiến thẳng vào thành phố, đến chiều thì giải phóng hoàn toàn Đà Nẵng
* Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ ngày 24/3 đến ngày 30/4/1975):
+/ Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế-Đà Nẵng, quân ta tích cực chuẩn bị về mọi mặt để
nhanh chóng giải phóng hoàn toàn miền Nam trước mùa mưa. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn – Gia Định
được lấy tên là …………..
+/ 17h ngày …………, 5 cánh quân được lệnh nổ súng, thần tốc tiến vào ………… đánh chiếm các cơ
quan đầu não địch. …………., bắt sống toàn bộ nội các Sài Gòn. Tổng thống ……….. phải tuyên bố đầu
hàng không điều kiện. 11h 30 phút cùng ngày, lá cờ giải phóng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Chiến
dịch lịch sử mang tên Bác toàn thắng.
+/ Thừa thắng, lực lượng vũ trang của nhân dân các tỉnh còn lại cũng đứng lên giải phóng theo phương
thức “………….”. Ngày 2/5/1975, ……….. là tỉnh cuối cùng của miền Nam được giải phóng.



×