Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 1975)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.56 KB, 5 trang )

Bài 23
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI MIỀN BẮC
GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức:
-Có những hiểu biết về nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc, nhiệm vụ của cách mạng miền Nam sau
Hiệp định Pari năm 1973 nhằm tiến tới giải phóng hoàn toàn miền năm.
-Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975; về ý nghĩa lịch sự và nguyên nhân thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng:
Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần dân tộc,tình cảm ruột thịt Bắc – Nam, niềm tự hào dân tộc, niềm
tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
3. Kỹ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giávề âm mưu, thủ đoạn của địch sau Hiệp định Pari
năm 1973 về Việt Nam; điều kiện và thời cơ sau khi Mĩ rút hết quân về nước; chủ trương, kế hoạch đúng
đắn, sáng tạo, linh hoạt giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Tinh thần chiến đấu, ý chí thống nhất Tổ quốc; ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC.
- Ảnh, lược đồ trong SGK.
- Tài liệu tham khảo trong SGV.
- Tham khảo thêm Đại cương Lịch sử Viết Nam, Tập III
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1.Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: - So sánh âm mưu và thủ đoạn giữa chiến lược chiến tranh cục bộ và chiến lược Việt Nam
hóa chiến tranh?
- Hoàn cảnh, nội dung của Hiệp định Paris 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam?



2.Bài mới: Đặt câu hỏi: Sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, cách mạng từng miền Bắc –
Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?
3.Tiến trình tổ chức dạy-học.

Các hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản cần nắm
I. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ –
XÃ HỘI, RA SỨC CHI VIỆN CHO MIỀN NAM (Không
dạy)

Hoạt động: cả lớp và cá nhân.
Ở mục này yêu cầu theo dõi SGK, GV khái quát một
số ý chính sau:
+ Âm mưu của Mỹ – Nguỵ:
- Mỹ tiếp tục viện trợ QS, KT cho cq SG.
- Tiến hành chiến dịch “ Tràn ngập lãnh thổ” , mở
nhiều cuộc hành quân nhằm bình định và lấn chiếm
vùng giải phóng.

II. MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH
ĐỊNH – LẤN CHIẾM” TẠO THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI
GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN
- 7/1973, BCH TW Đảng họp hội nghị lần thứ 21: Tiếp tục
cách mạng DTDCND bằng bạo lực cách mạng, nắm vững
chiến lược tiến công trên cả 3 mặt trận:qs,ct,ng.
- Cuối 1974 đầu 1975,ta mở đợt hoạt động quân sự, trọng tâm
là đồng bằng sông Cửu long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi
vang dội ở Phước long (6-1-1975).


+ Cuộc chiến đấu của quân và dân miền Nam:

- Chiến thắng Phước Long thấy rõ sự lớn mạnh của ta và khả
năng thắng lớn của ta, sự suy yếu bất lực của quân đội Sài Gòn
và khả năng can thiệp của Mĩ là rất hạn chế.

- Tháng 7/1973 BCH TW Đảng họp hội nghị lần thứ
21: Tiếp tục cách mạng DTDCND bằng bạo lực
cách mạng, nắm vững chiến lược tiến công trên cả
3 mặt trận:qs,ct,ng.

III. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, GIÀNH
TOÀN VẸN LÃNH THỔ TỔ QUỐC

+ Kết quả: - Từ 12/2/1974 – 6/1/1975 thắng lợi
trong chiến dịch đường 14 gp Phước Long.
- Dấu hiệu sự suy yếu của quân đội SG.
+ Chính trị, ngoại giao:
- Tố cáo Mỹ – Nguỵ vi phạm Hiệp định.
- Đòi thi hành các quyền tự do dân chủ.
-Ở các vùng giải phóng: khôi phục sx, tăng nguồn
dự trữ chiến lược.

1- Chủ trương, kế hoạch giải phóng Miền Nam
Cuối 1974 đầu 1975, Bộ chính trị trung ương Đảng đề ra kế
hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm 1975 –
1976, nhưng nhấn mạnh “cả 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ
đến vào đầu hoặc cuối 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam
ngay trong năm 1975”.
Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ

thiệt hại về người và của cho nhân dân.
2- Diễn biến cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975


a- Chiến dịch Tây Nguyên (4/ 3 đến 24/ 3/1975)
4/ 3/1975 ta đánh nghi binh ở Plâycu - Kontum nhằm thu hút
lực lượng địch.
Hoạt động: cả lớp và cá nhân.

10/ 3/1975 ta bất ngờ đánh Buôn Ma Thuột, đến ngày 11/ 3 ta
giành thắng lợi.

GV khái quát chủ trương chiến lược của trong kế
hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất
đất nước.

12/ 3/1975 đập tan cuộc phản công của địch tại Buôn Ma
Thuột.

Làm rõ tại hội nghị của BCH Trung ương mở rộng
họp từ ngày 18/12/1974-08/01/1975 đã đề ra kế
hoạch giải phóng miền Nam trong vòng 2 năm
(1975-1976). BCT còn dự kiến nếu thời cơ đến thì
giải phóng miền Nam trong năm 1975 .
- Đầu năm 1975 khi thời cơ đến nhanh, Bộ Chính
trị quyết định thực hiện cuộc tổng tiến công và nổi
dậy, thời gian gần 2 tháng, bằng 3 chiến lược lớn.

14-3-1975, địch được lệnh rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên
về giữ vùng ven biển miền Trung. Trên đường rút chạy, địch bị

quân ta truy kích tiêu diệt.
Ngày 24/ 3/1975 Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.
Ý nghĩa: Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của ta
từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn
miền Nam.
b- Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21/ 3 đến 29/ 3/1975)
19/ 3/ 1975 ta giải phóng Quảng Trị.

Hoạt động: nhóm.
GV dùng lược đồ diễn biến cuộc tổng tiến công và
nổi dậy xuân 1975, yêu cầu HS xác định vị trí và
hướng tấn công chủ yếu của từng chiến dịch, rồi
nêu câu hỏi cho từng nhóm tiến hành thảo luận.
GV chia lớp thành 3 nhóm.
- Nhóm 1: Tường thuật diễn biến chính của chiến
dịch Tây Nguyên?
- Nhóm 2: Tường thuật diễn biến chính của chiến
dịch Huế – Đà Nẵng?
- Nhóm 3: Tường thuật diễn biến chính của chiến
dịch Hồ Chí Minh?
HS các nhóm thảo luận, rồi cử đại diện nhóm trình
bày, nhóm khác bổ sung GV nhận xét và chốt ý

21/ 3/1975, quân ta tấn công Huế và chặn đường rút chạy của
địch.
Ngày 26/ 3 ta giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa
Thiên.
Cùng thời gian giải phóng Huế, quân ta tiến vào giải phóng
Tam Kỳ, Chu Lai, Quảng Ngãi.
29/ 3/ 1975 quân ta từ nhiều hướng tiến công Đà Nẵng và đến

3 giờ chiều cùng ngày thì giải phóng Đà Nẵng.
Từ cuối tháng 3 đầu tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền
Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh ở Nam Bộ, các đảo biển
miền Trung cũng lần lượt được giải phóng.
Ý nghĩa: gây nên tâm lí tuyệt vọng trong ngụy quyền, đưa
cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta tiến lên một bước
mới với sức mạnh áp đảo.
c- Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/ 4 đến 30/ 4/ 1975)
Sau thăng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng,
Bộ chính trị trung ương Đảng quyết định giải phóng MN trước


mùa mưa.
Hoạt động: cả lớp và cá nhân.
GV nêu câu hỏi phát vấn:

Chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Gia Định được Bộ chính trị
quyết định mang tên Chiến dịch Hồ Chí Minh.

- Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước?

Trước khi bắt đầu chiến dịch giải phóng Sài Gòn, quân ta tiến
công Xuân Lộc và Phan Rang – những căn cứ phòng thủ trọng
yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía đông:

HS suy nghĩ trả lời câu hỏi , GV nhận xét và chốt ý,
yêu cầu làm rõ các ý sau:

Ngày 16- 4-1975 ta chọc thủng tuyến phòng thủ Phan Rang.


-Thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử chiến tranh giải
phóng dân tộc.
- Mở ra kỷ nguyên mới : độc lập ,thống nhất, đi lên
CNXH.
HS nghe và ghi chép.

Ngày 21- 4-1975 giải phóng Xuân Lộc.
17h ngày 26- 4- 1975, quân ta được lệnh nổ súng mở đầu
chiến dịch. 5 cánh quân ta vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài
của địch tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan
đầu não của chúng.
10 h 45’ ngày 30- 4- 1975, xe tăng và bộ binh của ta tiến vào
Dinh Độc Lập bắt sống toàn bộ Nội các Sài Gòn – Dương Văn
Minh tuyên bố đầu hàng vô điều kiện.
11h 30’ ngày 30-4-1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc
Dinh Độc Lập báo hiệu chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

Hoạt động: cả lớp

Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước?
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV nhận xét và chốt ý,
yêu cầu làm rõ các ý chính sau:

Nguyên nhân chủ quan:
- Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ
Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự đúng đắn
và sáng tạo, độc lập và tự chủ.
- Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, trong

cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước do Đảng lãnh
đạo, truyền thống đó được phát huy cao độ trở
thành sức mạnh của cả dân tộc.

Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi tạo điều kiện thuận lợi để
giải phóng hoàn toàn miền Nam. Ngày 2- 5- 1975, miền Nam
hoàn toàn giải phóng

IV- NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ
CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC
(1954 – 1975)
1- Nguyên nhân thắng lợi
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí
Minh với đường lối chính trị, quân sự, phương pháp cách mạng
đúng đắn, sáng tạo, độc lập và tự chủ.
Truyền thống yêu nước nồng nàn của nhân dân ta, tinh thần
đoàn kết chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp cách mạng.
Hậu phương miền Bắc vững chắc đáp ứng kịp thời các yêu
cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương.


- Miền Bắc XHCN được bảo vệ vững chắc được
xây dựng củng cố và tăng lên không ngừng về tiềm
lực kinh tế, quốc phòng, đã làm tốt nghĩa vụ hậu
phương đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu chi viện sức
người, sức của cho tiền tuyến.

Sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung
Quốc và các nước XHCN khác, của các lực lượng tiến bộ trên

thế giới.

HS nghe và ghi chép.

Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh
GPDT, bảo vệ tổ quốc từ sau cách mạng tháng tám.

2- Ý nghĩa lịch sử

Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân- đế
quốc ở nước ta. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
trong cả nước và thống nhất đất nước.
Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất
nước độc lập, thống nhất đi lên CNXH.
Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn
cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc thế giới.

4. Củng cố:
- Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam của Đảng.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 (chiến dịch Tây Nguyên, Huế, Đà Nẵng)
- Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)
5. Dặn dò: Học và chuẩn bị bài mới.



×