Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 1965)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.64 KB, 21 trang )

Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Bài 21 – XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC,
ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN
SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)

I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Hiểu rõ tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ (những thuận lợi, khó khăn),
trên cơ sở đó nhận thức được nhiệm vụ quan trọng của cách mạng hai miền.
- Nêu được những thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong cải cách ruộng đất, khôi
phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957) và cải tạo quan hệ sản xuất
(1958 – 1960).
- Trình bày khái quát được những thắng lợi quan trọng của cách mạng miền Nam
trong giai đoạn 1954 – 1960 (đấu tranh giữ gìn lực lượng hòa bình và “Đồng khởi”) và
1961 – 1965 (chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ).
2. Kĩ năng
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh về nhiệm vụ và những thắng
lợi của cách mạng hai miền Nam - Bắc giai đoạn 1954 - 1960 và 1961 - 1965.
- Biết sử dụng SGK, tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu,… để nhận thức lịch sử.
3. Thái độ, tư tưởng
- Hiểu rõ âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
thông qua từng chiến lược và giai đoạn cụ thể.


- Lên án những hành động, tội ác của Mĩ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
đối với nhân dân miền Nam; chia sẻ với đồng bào miền Nam về những hi sinh mất mát
trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt,…
II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ


GV có thể sử dụng hai câu hỏi sau:
1. Vì sao nói chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi quân sự lớn nhất, quyết định
nhất trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)?
2. Nêu và nhận xét những nội dung cơ bản của Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông
Dương. Vì sao phái đoàn Mĩ không kí vào văn bản của Hiệp định Giơnevơ?
3. Bài mới

Chuẩn kiến thức

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

(Kiến thức cần đạt)
I. Tình hình và nhiệm vụ cách Hoạt động 1: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu.
mạng nước ta sau Hiệp định
1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ về
Giơnevơ 1954 về Đông Dương.
Đông Dương có những thuận lợi, khó khăn gì?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV

* Miền Bắc:

GV: GV đưa ra một số gợi ý để HS tìm hiểu
(chúng ta thực hiện theo những điều khoản của
Hiệp định Giơnevơ như thế nào, phía Pháp và
âm mưu của Mĩ phá hoại hiệp định ra sao?,…)
Hết thời gian, GV yêu cầu HS trình bày, cả lớp
lắng nghe và bổ sung ý kiến. Sau đó, GV nhận
xét, phân tích và chốt ý: Ở đây, GV cần làm rõ:
+ Về phía Việt Nam, chúng ta nghiêm túc thi



hành theo nội dung của Hiệp định Giơnevơ về
ngừng bắn, tập kết chuyển quân, chuyển giao
khu vực, chuẩn bị tiến tới Tổng tuyển cử tự do
- Phía ta nghiêm túc thi hành các trong cả nước để thống nhất Tổ quốc.
điều khoản của Hiệp định
Ở miền Bắc, ngày 10/10/1954, bộ đội và cán bộ
Giơnevơ: ngừng bắn, tập kết
ta vào tiếp quản Thủ đô Hà Nội (GV hướng dẫn
chuyển quân, tích cực chuẩn bị
HS quan sát đoạn phim tư liệu Nhân dân Hà
cho Tổng tuyển cử tự do để thống
Nội vui mừng đón bộ đội vào tiếp quản Thủ đô
nhất Tổ quốc. Ngày 10/10/1954,
để thấy được không khi tràn ngập niềm vui giải
quân ta tiến vào tiếp quản Thủ đô.
phóng ở Thủ đô Hà Nội)
+ Về phía Pháp, do sức ép của phía ta nên quân
Pháp đã thực hiện việc tập kết chuyển quân,
chuyển giao khu vực trong thời hạn 300 ngày
kể từ khi kí Hiệp định. Ngày 16/5/1954, toán
lính Pháp cuối cùng đã rút khỏi Hải Phòng.
Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng (GV cho
HS quan sát và khai thác bức ảnh lịch sử này).
- Phía Pháp, ngày 16/5/1955, toán + Ở miền Nam, nhân dân ta vẫn bị chìm đắm
lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hải dưới ách thống trị của bọn thực dân, đế quốc.
Phòng  miền Bắc được hoàn toàn
Giữa tháng 5/1954, Pháp rút hết quân khỏi
giải phóng.
miền Nam, nhưng nhiều điều khoản của Hiệp

định Giơnevơ chúng không chịu thi hành, trong
đó có điều khoản phối hợp với ta cùng tổ chức
hiệp thương Tổng tuyển cử tự do, thống nhất
hai miền Nam – Bắc Việt Nam.

* Miền Nam:

+ Về phía Mĩ, do đã có âm mưu từ trước
(không chịu kí vào văn bản Hiệp định
Giơnevơ), Mĩ đã từng bước thay chân Pháp,
hòng chia cắt lâu dài nước ta, biến miền Nam
Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ
quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á (thông qua việc
đưa Ngô Đình Diệm sang Mĩ đào tạo, rồi ép


- Pháp vừa rút quân, Mĩ liền dựng
lên chính quyền tay sai Ngô Đình
Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt
lâu dài Việt Nam thành hai miền,
biến miền Nam thành thuộc địa
kiểu mới và căn cứ quân sự của
Mĩ ở Đông Nam Á  Nhân dân

Pháp trao quyền cai trị miền Nam cho Diệm).
Sau đó, Mĩ chỉ đạo Ngô Đình Diệm phá hoại
Hiệp định Giơnevơ, thực hiện “trưng cầu dân
ý” để thành lập quốc gia mới mang tên Việt
Nam Cộng hòa.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính

Hoạt động 2: GV tiếp tục câu hỏi:
Cách mạng hai miền Nam – Bắc Việt Nam có
nhiệm vụ gì? Tại sao lại thực hiện như vậy?

HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi, trả lời
vẫn bị chìm đắm dưới ách thống
trị của bọn đế quốc, tay sai.
GV: Nhận xét, kết hợp sử dụng bản đồ giáo
khoa điện tử Tình hình Việt Nam sau năm 1954
chỉ trên màn hình nơi có vĩ tuyếtn 17 và phân
tích để HS thấy được sự chia cắt của hai miền
Nam – Bắc Việt Nam sau năm 1954  dẫn đến
nhiệm vụ của hai miền cần phải giải quyết cho
* Nhiệm vụ cách mạng hai miền : phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và đặc trưng mỗi
miền (Do tình trạng đất nước bị chia cắt làm hai
miền với hai chế độ chính trị-xã hội khác nhau
nên nhiệm vụ đặt ra cho cách mạng Việt Nam
lúc này là: miền Bắc phải nhanh chóng lo hàn
gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế,
đưa miền Bắc tiến lên CNXH để trở thành hậu
phương vững chắc cho cách mạng miền Nam.
Miền Nam do vẫn còn chìm đắm trong ách
thống trị của bọn đế quốc và tay sai nên phải
tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc,
- Miền Bắc phải nhanh chóng hàn thực hiện thống nhất nước nhà).
gắn vết thương chiến tranh, khôi
phục kinh tế, tiến lên CNXH để HS: Lắng nghe, quan sát kênh hình và ghi vở
trở thành hậu phương vững chắc



cho cách mạng miền Nam.

- Miền Nam tiếp tục cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc, thực
hiện thống nhất nước nhà.

II. Miền Bắc hoàn thành cải Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề, rồi chia
cách ruộng đất, khôi phục kinh lớp thành 6 nhóm, cứ hai nhóm tìm hiểu một
tế, cải tạo quan hệ sản xuất vấn đề để trao đổi và báo cáo trước lớp:
(1954 – 1960).
Thực hiện nhiệm vụ mới trong hoàn cảnh đất
nước vừa có hòa bình, vừa chiến tranh, dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Chính phủ từ năm 1954
1. Công cuộc cải cách ruộng đất
đến năm 1960, nhân dân miền Bắc ra sức cải
(1954 – 1957)
cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh và cải tạo quan hệ sản xuất.
Các nhóm hãy tìm hiểu SGK trang 159 – 162
để báo cánh những thành tựu đạt được có nhân
dân miền Bắc và ý nghĩa của thành tựu đó.
- Nguyên nhân: Ruộng đất tập Nhóm 1,2: Vì sao chúng ta phải tiến hành cải
trung nhiều trong tay địa chủ cách ruộng đất? Những thành tựu, ý nghĩa của
phong kiến, nền nông nghiệp cải cách ruộng đất từ năm 1954 đến năm
nước ta rất lạc hậu, thiếu công cụ


sản xuất,…)

1957?

Nhóm 3,4: Nhân dân miền đã đạt được những
thành tựu gì trong công cuộc khôi phục kinh tế,
hàn gắn vết thương chiến tranh?
Nhóm 5,6: Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất
XHCN ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm 1960
đã đạt được những thành tựu gì? Ý nghĩa?

- Thành tựu: Tiến hành được 5
đợt cải cách ruộng đất, tịch thu HS: Tìm hiểu SGK và trao đổi, thảo luận theo
ruộng đất và nông cụ của địa chủ nhóm nhỏ theo gợi ý của GV.
chia cho hơn 2 triệu hộ nông dân
GV - HS: Hết thời gian thảo luận, GV tổ chức
 Khẩu hiệu “Người cày có
cho HS báo cáo theo từng nội dung (những
ruộng” trở thành hiện thực.
nhiệm vụ cách mạng của nhân dân miền Bắc từ
năm 1954 đến năm 1960).
+ Đầu tiên là nhiệm vụ cải cách ruộng đất: GV
yêu cầu nhóm 1 báo cáo, nhóm 2 nhận xét, bổ
sung. Các nhóm khác lắng nghe, nêu thắc mắc
vấn đề mình chưa hiểu để hai nhóm làm rõ.

- Ý nghĩa: Bộ mặt nông thôn
miền Bắc thay đổi theo hướng
tích cực, nông dân hăng hái sản
xuất, tăng cường khối đoàn kết
công - nông, góp phần tích cực
vào nhiệm vụ khôi phục kinh tế.

GV: Nhận xét, trình bày bổ sung (kết hợp

hướng dẫn HS quan sát Hình 58. Nông dân
phấn khởi nhận ruộng trong cải cách ruộng đất
và xem đoạn phim tư liệu về Cải cách ruộng đất
– xem nguồn đã dẫn). Về sai lầm của cuộc cải
cách, GV không nên đi sâu, mà nhấn mạnh ý
nghĩa của cuộc cải cách ruộng đất ( làm cho
khối liên minh công-nông được củng cố, bộ
mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi,
góp phần tích cực vào việc thực hiện nhiệm
vụ khôi phục kinh tế).

HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
+ Nhiệm vụ khôi phục kinh tế và hàn gắn vết


thương chiến tranh: GV yêu cầu nhóm 3 báo
cáo, nhóm 4 nhận xét, bổ sung. Các nhóm khác
lắng nghe, nêu thắc mắc vấn đề mình chưa hiểu
để hai nhóm làm rõ.
2. Khôi phục kinh tế và hàn gắn GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, lí giải cho HS
hiểu được vì sao nhân dân miền Bắc phải đẩy
vết thương chiến tranh
mạnh khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương
chiến tranh sau năm 1954: Khôi phục kinh tế,
hàn gắn vết thương chiến tranh phải được tiến
hành đồng thời với cải cách ruộng đất. Đây là
- Nông nghiệp: Nông dân hăng nhiệm vụ tất yếu sau chiến tranh, nhất là trong
hái khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, điều kiện nước ta xuất phát điểm từ một nền
phát triển hệ thống thủy lợi  sản
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, mất cân đối, bị

lượng lương thực tăng, nạn đói chiến tranh liên miên, tàn phá nặng nề. Muốn
được giải quyết.
xây dựng CNXH và làm hậu phương vững chắc
cho cách mạng miền Nam thì toàn dân phải đẩy
mạnh nhiệm vụ khôi phục kinh tế và hàn gắn
vết thương chiến tranh trên các mặt kinh tế,
- Công nghiệp: Nhà nước khôi giao thông vận tải, văn hóa giáo dục, y tế,…
phục, xây dựng và quản lí nhiều Để cụ thể hóa những thành tựu mà nhân dân
cơ sở công nghiệp mới ở Hà Nội, miền Bắc đạt được trên từng lĩnh vực, GV kết
Hải Phòng, Thái Nguyên,…
hợp hướng dẫn HS quan sát Hình 59. Chủ tịch
Hồ Chí Minh thăm công trình thủy nông BắcHưng-Hà năm 1958; Hình 60.Thanh niên xung
phong tham gia khôi phục đường sắt Hà NộiMục Nam Quan năm 1957 (GV có thể khai thác
- Thủ công nghiệp và thương
kênh hình và nội dung của bài viết trong đĩa CD
nghiệp: Hàng tiêu dùng được sản
theo nguồn đã dẫn).
xuất, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
thiết yếu cho đời sống nhân dân; Đồng thời với việc khôi phục kinh tế, hàn gắn
hoạt động buôn bán mở rộng.
vết thương chiến tranh, Đảng và Chính phủ ta
cũng đề ra nhiều biện pháp quan trọng nhằm
củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng
cường khả năng phòng thủ cho đất nước và mở


rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên thế
giới. Thành công trong công cuộc khôi phục
- Giao thông vận tải: Khôi phục
kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh sẽ tạo

được 700 km đường sắt; sửa chữa
thuận lợi cho nhân dân miền Bắc tiến hành cải
và làm mới hàng nghìn km đường
tạo quan hệ sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội.
ôtô; mở thêm nhiều hải cảng ở
Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh,… HS: Lắng nghe và ghi vở

- Văn hóa, giáo dục và y tế được
quan tâm. Hệ thống chính quyền
dân chủ nhân dân ở các cấp được
củng cố, tạo thêm khả năng
phòng thủ đất nước.

+ Nhiệm vụ cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu
phát triển kinh tế-xã hội (1958 – 1960): GV yêu
cầu nhóm 5 báo cáo, nhóm 6 nhận xét, bổ sung.
Các nhóm khác lắng nghe, nêu thắc mắc vấn đề
mình chưa hiểu để hai nhóm làm rõ.
GV: Nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh kết quả và
ý nghĩa của những số liệu trong SGK (trên 85%
hộ nông dân với hơn 70% ruộng đất vào hợp
tác xã; năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do Nhà
nước quản lí, địa phương quản lí trên 500 xí
nghiệp  thành phần kinh tế hợp tác xã, quốc

doanh phát triển). Cải tạo quan hệ sản xuất đã
góp phần xoá bỏ về cơ bản chế độ người bóc lột
3. Cải tạo quan hệ sản xuất, người, thúc đẩy sản xuất phát triển, củng cố hậu
bước đầu phát triển kinh tế-xã phương chiến tranh nhân dân.
hội (1958 – 1960)

Ghi chú: GV chỉ nêu chứ không đi sâu vào
* Cải tạo quan hệ sản xuất:
những sai lầm trong cải tạo quan hệ sản xuất.
- Mục đích: Đưa người dân tham HS: Lắng nghe và ghi chép
gia lao động tập thể theo định
hướng XHCN.
- Kết quả: hơn 85% hộ nông dân
vào hợp tác xã, xóa bỏ chế độ
người bóc lột người, thúc đẩy nền
sản xuất phát triển.


* Phong trào kinh tế-văn hóa:
- Về kinh tế: Phát triển mạnh các
thành phần kinh tế quốc doanh
- Văn hóa: Năm 1960, cơ bản xóa
xong nạn mù chữ; hệ thống giáo
dục phổ thông được hoàn chỉnh.
III. Miền Nam đấu tranh chống Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tìm hiểu:
chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn, phát
Phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm
triển lực lượng cách mạng, tiến
của nhân dân miền Nam trong những năm đầu
tới “Đồng khởi” (1954 - 1960)
sau Hiệp định Giơnevơ diễn ra như thế nào?
HS: Nghiên cứu SGK, gạch chân phong trào
đấu tranh của nhân dân miền Nam để trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý:

1. Đấu tranh chống chê độ Mĩ –

Diệm, giữ gìn và phát triển lực
lượng cách mạng (1954 – 1959)

- Yêu cầu Mĩ - Diệm thi hành
Hiệp định Giơnevơ: đòi hiệp
thương Tổng tuyển cử tự do để
thống nhất đất nước, đòi quyền tự
do dân sinh, dân chủ, chống
khủng bố đàn áp, chống chính
sách “tố cộng, diệt cộng”,…

+ Trong giai đoạn này, Trung ương Đảng đã đề
ra nhiệm vụ cho cách mạng miền Nam là
chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang
đấu tranh chính trị chống chế độ Mĩ – Diệm,
yêu cầu Mĩ – Diệm nghiêm chỉnh thi hành các
điều khoản của Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hòa
bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách
mạng. Thực hiện theo sự chỉ đạo của Trung
ương Đảng, nhân dân miền Nam đã xuống
đường đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm dưới
nhiều hình thức khác nhau, như mít tinh, biểu
tình, bãi công, bãi khóa, bãi thị,… Các phong
trào đấu tranh đòi Mĩ – Diệm phải tiến hành
Tổng tuyển cử tự do, chống trò hề “trưng cầu
dân ý” thành lập quốc gia của Ngô Đình Diệm,
chống chính sách khủng bố, đàn áp, chính sách
“tố cộng, diệt cộng”,… diễn ra khắp mọi nơi,
từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng lên



miền núi (tiêu biểu là “Phong trào hòa bình”
năm 1954) làm cho kẻ thù hoang mang, lo sợ.
- Phương pháp đấu tranh: mít
tinh, biểu tình, bãi công,… tiêu
biểu là “Phong trào hòa bình”
của trí thức và các tầng lớp nhân
dân ở Sài Gòn – Chợ Lớn (1954).

+ Trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các tầng lớp
nhân dân miền Nam, Mĩ – Diệm đối phó cực
đoan bằng cách tăng cường bắt bớ chiến sĩ cách
mạng, khủng bố, đàn áp nhân dân.
+ Mặc dù bị khủng bố, đàn áp dã man, nhưng
các phong trào đấu tranh của đồng bào miền
Nam đã hình thành Mặt chống Mĩ – Diệm. Từ
đây, Trung ương Đảng chuẩn bị chuyển hướng
đấu tranh từ chính trị sang kết hợp với vũ trang
để lật đổ chế độ Mĩ – Diệm.

- Kết quả, ý nghĩa: Phong trào
HS: Lắng nghe và ghi chép
đấu tranh sôi nổi khắp miền Nam,
hình thành Mặt chống Mĩ – Diệm.
Đây là thời kì giữ gìn, phát triển
lực lượng cách mạng, chuẩn bị
tiến tới “Đồng khởi”.
2. Phong trào “Đồng khởi” Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề:
(1959 – 1960)
Trong giai đoạn 1954 – 1959, dưới sự chỉ đạo

của Trung ương Đảng, nhân dân miền Nam tiến
hành đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm dưới
hình thức hòa bình để giữ gìn và phát triển lực
* Nguyên nhân và điều kiện bùng lượng cách mạng. Nhưng từ phong trào “Đồng
khởi” năm 1959 – 1960 trở đi, cách mạng miền
nổ phong trào:
Nam đã hoàn toàn chuyển từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công. Vì sao vậy? Nguyên
- Mĩ – Diệm tăng cường chính nhân, điều kiện nào dẫn đến phong trào “Đồng
sách khủng bố, đàn áp nhân dân, khởi”? Phong trào “Đồng khởi” đã giành
ban hành luật 10/59 đặt cộng sản được những thắng lợi như thế nào?
ra ngoài vòng pháp luật, lê máy
HS: Tìm hiểu SGK, thảo luận và trả lời
chém khắp miền Nam giết hại


đồng bào  cách mạng miền Nam GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý
gặp muôn vàn khó khăn.
Ở đây, GV cần lưu ý làm rõ mấy điểm chính:
+ Việc chính quyền Mĩ – Diệm thi hành chính
- Tháng 1/1959, Đảng họp Hội sách khủng bố công khai, giết hại đồng bào ta ở
nghị lần thứ 15 cho phép nhân miền Nam bất hợp pháp là nguyên nhân khiến
dân dùng bạo lực cách mạng để cho nhân dân vô cùng căm ghét, muốn nổi dậy
đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm. đấu tranh tiêu diệt tận gốc, lật đổ chế độ tay sai.
Tuy nhiên, yếu tố quyết định nhất chính là Nghị
quyết lần thứ 15 của Trung ương Đảng
(1/1959). Nghị quyết 15 đã cho phép nhân dân
miền Nam dùng bạo lực để lật đổ chính quyền
* Diễn biến chính:
tay sai Ngô Đình Diệm. Khi có Nghị quyết 15

soi đường, “ý Đảng và lòng dân” đã hợp nên
càng thúc đẩy phong trào phát triển mạnh mẽ.
- Phong trào nổ ra đầu tiên ở Bình
Định, Ninh Thuận, Quảng Ngãi (GV hướng dẫn HS quan sát bức ảnh Hội nghị
(1959), sau đó lan ra khắp miền lần thứ 15 của Đảng để cụ thể hóa sự kiện)
Nam trở thành “Đồng khởi”, tiêu
+ Khi trình bày về diễn biến của phong trào
biểu là ở tỉnh Bến Tre (1/1960).
“Đồng khởi”, GV sử dụng lược đồ giáo khoa
điện tử Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960).
GV chỉ cho HS thấy rõ các địa danh đầu tiên nổ
- “Đồng khởi” tiếp tục lan rộng ra phong trào (Vĩnh Thạnh – Bình Định, Bác Ái
tới Nam Bộ, Tây Nguyên và một – Ninh Thuận, năm 1959), sau đó là khắp miền
số nơi ở Nam Trung Bộ.
Nam, Nam Bộ, Tây Nguyên và một số tỉnh
Nam Trung Bộ, đặc biệt là tỉnh Bến Tre năm
1960. Việc sử dụng lược đồ khi dạy về diễn
biến của phong trào sẽ giúp HS hiểu rõ vì sao
lại gọi là “Đồng khởi” (GV kết hợp cho HS
xem đoạn phim tư liệu trong đĩa CD – xem
* Kết quả, ý nghĩa:
nguồn đã dẫn).
HS: Quan sát, lắng nghe và ghi chép
- Ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi và tổ chức cho


tộc giải phóng miền Nam Việt HS thảo luận:
Nam ra đời thực hiện đoàn kết,
Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) có ý
lãnh đạo nhân dân đấu tranh

nghĩa như thế nào?
chống Mĩ – Diệm.
HS: Suy nghĩ, thảo luận và trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung và chốt ý.
- Giáng đòn nặng nề vào chính
sách thực dân mới của Mĩ, làm Lưu ý: GV nên kết hợp hướng dẫn HS quan sát
lung lay tận gốc chính quyền tay Hình 62 trong SGK (tham khảo cuốn Hướng
sai Ngô Đình Diệm  Mĩ bị thất dẫn sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp
bại trong chiến lược “Chiến 12 THPT. Sđd).
tranh đơn phương”.
HS: Lắng nghe và ghi chính
- “Đồng khởi” đánh dấu bước
ngoặt của cách mạng miền Nam,
chuyển từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công.
IV. Miền Bắc xây dựng bước Hoạt động: GV nêu câu hỏi để HS tái hiện lại
đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của kiến thức ở các mục trước:
CNXH (1961 – 1965)
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng
(9/1960) được triệu tập trong bối cảnh hai
miền Nam – Bắc đã đạt được thành tựu như thế
1. Đại hội đại biểu lần thứ III
nào?
của Đảng (9/1960)
HS: Tái hiện lại kiến thức đã học, trả lời
GV: Nhận xét, chốt lại những thành tựu chính
và nhấn mạnh: Mặc dù cách mạng hai miền đã
được những thành tựu vượt bậc, nhưng cách
mạng nước ta cũng gặp không ít khó khăn, nhất
- Cách mạng miền Bắc giành

là trong bối cảnh Mĩ càng đẩy mạnh chiến tranh
được thắng lợi trong cải tạo và
xâm lược. Thực tiễn từ phong trào “Đồng
phát triển quan hệ sản xuất.
khởi” ở miền Nam đã chứng minh cách mạng
* Hoàn cảnh:


- Từ phong trào “Đồng khởi”,
cách mạng miền Nam có bước
phát triển nhảy vọt, chuyển sang
thế tiến công  Tháng 9/1960,
Đảng Lao động VN tiến hành đại
hội tại Hà Nội.

* Nội dung:

nước ta phải tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo
của Đảng. Vì vậy, mặc dù trong tình hình đất
nước đang bận rộn vì chiến tranh và lo phát
triển kinh tế, nhưng Đảng đã triệu tập đại hội
lần thứ III từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960 để
tổng kết vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời
đưa ra xác định, vị trí và mối quan hệ của cách
mạng hai miền.
Hoạt động 2: GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK,
gạch chân và nêu lên những nội dung chính của
đại hội, đồng thời đưa ra nhận xét của mình.
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng có nội
dung cơ bản gì? Ý nghĩa của đại hội?


HS: Đọc SGK, gạch chân nội dung đại hội của
- Xác định nhiệm vụ cách mạng Đảng lần III, sau đó trao đổi và nhận xét.
của hai miền Nam – Bắc và mối
GV: Nhận xét, phân tích và chốt lại ba nội dung
quan hệ của cách mạng hai miền.
chính của đại hội III của Đảng:
+ Miền Bắc đã giải phóng nên có nhiệm vụ
chiến lược là đi lên CNXH. Miền Bắc đóng vai
trò quyết định nhất đối với cuộc kháng chiến
- Thông qua Báo cáo chính trị, chống Mĩ cứu nước để thống nhất Tổ quốc.
Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và
thông qua kế hoạch Nhà nước 5 + Miền Nam do vẫn chịu ách thống trị của bọn
đế quốc, tay sai nên phải tiếp tục cuộc cách
năm lần thứ nhất (1961-1965).
mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Miền Bắc là
hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn, có
vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp
chống Mĩ cứu nước.
- Bầu Ban chấp hành Trung ương
mới của Đảng, (Hồ Chí Minh là + Đường lối xây dựng CNXH trong 5 năm tới
Chủ tịch là Lê Duẩn làm Bí thư là phấn đấu thực hiện kế hoạch Nhà nước 5
năm lần thứ nhất (1961 – 1965) nhằm xây dựng
thứ nhất của Đảng).
bước đầu cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH,


thực hiện một bước công nghiệp hóa XHCN.

* Ý nghĩa: Là đại hội xây dựng

CNXH ở miền Bắc và đấu tranh
vì hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
Nhà nước 5 năm (1961 -1965)
Một trong những nội dung cơ bản của Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ ba của Đảng là đề ra
và thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 –
* Mục đích: Đẩy mạnh phát triển
1965). Vậy mục đích và nhiệm vụ của kế hoạch
công nghiệp, nông nghiệp, cải tạo
Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) là
XHCN, củng cố thành phần kinh
gì? Nhân dân miền Bắc đã đạt được thành tựu
tế quốc doanh,… nhằm bước đầu
gì trong kế hoạch này? Ý nghĩa?
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
cho CNXH.
Sau đó, GV chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ (mỗi
bàn HS làm một nhóm), hướng dẫn các em đọc
SGK để gạch chân nhiệm vụ và những thành
tựu chính của kế hoạch Nhà nước 5 năm trên
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương
* Thành tựu:
nghiệp, giao thông vận tải, giáo dục và y tế (chú
ý tới những số liệu trên các lĩnh vực, tên các
nhà máy, xí nghiệp được xây dựng,…)
- Công nghiệp: Năm 1960, giá trị
sản lượng công nghiệp nặng tăng HS: Tìm hiểu SGK, gạch chân nhiệm vụ,
3 lần so với năm 1960. Công những thành tựuchính trong xây dựng CNXH
nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ của nhân dân miền Bắc để trao đổi trước lớp.

đạo trong nền kinh tế quốc dân.

GV: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện một số
bàn HS trình bày. Sau đó, nhận xét, phân tích
và chốt lại.

Khi trình bày và đánh giá về thành tựu trong
- Nông nghiệp: Nhiều hợp tác xã lĩnh vực công nghiệp nặng có sự đầu tư, ưu tiên
đạt năng suất 5 tấn thóc/; trên của nhà nước, GV có thể sử dụng một số câu


90% hộ nông dân vào hợp tác xã.

hỏi để hướng dẫn HS khai thác Hình 64. Toàn
cảnh khu gang thép Thái Nguyên (nhìn toàn
cảnh khu gang thép Thái Nguyên như thế nào?
Việc nhà máy gang thép Thái Nguyên được xây
dựng và đi vào hoạt động có ý nghĩa gì?)

- Thương nhiệp quốc doanh đã
chiếm lĩnh thị trường, góp phần Để khẳng định vai trò chi viện của nhân dân
miền Bắc trong chi viện cho tiền tuyến miền
ổn định kinh tế, xã hội.
Nam (ngoài những thành tựu trong xây dựng
CNXH), GV tiếp tục hướng dẫn HS quan sát
- Hệ thống giao thông vận tải Hình 65. Thanh niên miền Bắc nô nức tham gia
không ngừng được củng cố, nhân phong trào “Ba sẵn sàng”, qua đó khẳng định
nhân dân miền Bắc luôn là hậu phương lớn, sát
dân đi lại thuận tiện hơn trước.
cánh cùng nhân dân miền Nam trong kháng

chiến chống Mĩ cứu nước, thống nhất Tổ quốc.

- Văn hóa, giáo dục, y tế có bước Nhằm nhấn mạnh ý nghĩa thành tựu mà nhân
phát triển vượt bậc.
dân miền Bắc đạt được, GV nêu lời nhận xét
của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hội nghị chính
trị đặc biệt vào tháng 3/1964: “Trong 10 năm
qua, miền Bắc nước ta tiến những bước dài
- Ngoài ra, miền Bắc còn làm chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước,
nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến xã hội và con người đều đổi mới”.
miền Nam

HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính

* Ý nghĩa:

Làm thay đổi bộ mặt xã hội miền
Bắc, cổ vũ nhân dân miền Nam
chiến đấu chống Mĩ
V. Miền Nam chiến đấu chống Hoạt động 1: GV trình bày nêu câu hỏi và
chiến lược “Chiến tranh đặc hướng dẫn HS tìm hiểu SGK để trả lời:


biệt” của Mĩ (1961-1965)

Vì sao đến năm 1961, Mĩ lại chuyển sang chiến
lược “Chiến tranh đặc biệt”? Thực hiện chiến
lược này, Mĩ có âm mưu gì?

1. Chiến lược “Chiến tranh đặc

HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
biệt” của Mĩ ở miền Nam
GV: Nhận xét, giải thích và chốt ý:
* Âm mưu:

Chiến lược “Chiến tranh đơn
phương” thất bại, năm 1961 Mĩ
chuyển sang chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt”, âm mưu “dùng
người Việt đánh người Việt”.

* Thủ đoạn và hành động:

GV cần lưu ý hai nội dung bản sau:
+ Âm mưu của của Mĩ trong chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt”: Thắng lợi của nhân dân miền
Nam trong phong trào “Đồng khởi” đã đưa
cách mạng phát triển nhảy vọt, chuyển từ gìn
lực lượng sang thế tiến công. Sau “Đồng khởi”,
nhân dân miền Nam tiếp tục nổi dậy kết hợp
giữa đấu tranh chính trị với vũ trang chống Mĩ
và chính quyền Sài Gòn. Trong khi đó, phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển
mạnh mẽ, trực tiếp đe dọa đến hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa đế quốc. Để đối phó,
Kennơđy vừa lên làm Tổng thống Mĩ (GV cho
HS quan sát chân dung Tổng thống Mĩ
Kennơđy) đã đề ra chiến lược toàn cầu “phản
ứng linh hoạt” (bao gồm chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cụ bộ” và

“Chiến tranh tổng lực”). Trong đó, thực hiện
thí điểm ở miền Nam Việt Nam là “Chiến
tranh đặc biệt”. Ở đây, GV cần nêu định nghĩa
về chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” như trong
SGK và chỉ rõ các yếu tố để cấu thành chiến
lược chiến tranh này (quân đội say sai, “cố
vấn” Mĩ, vũ khí, trang thiết bị của Mĩ ).

- Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây-Taylo
để bình định miền Nam trong
vòng 18 tháng; đưa thêm cố vấn
quân sự đến miền Nam; tăng lực
lượng quân đội Sài Gòn; trang bị
phương tiện chiến tranh hiện đại. + Để cụ thể hóa thủ đoạn và hành động của Mĩ
trong chiến lược chiến tranh này, GV hướng
dẫn HS quan sát Hình 66. Chiến thuật “trực


thăng vận” được sử dụng trong “Chiến tranh
đặc biệt” và một số hình ảnh Mĩ – Ngụy càn
quét, đốt cháy nhà cửa của nhân dân, dồn dân
- Mở nhiều cuộc hành quân càn lập các “ấp chiến lược” ở miền Nam nước ta
quét để dồn dân lập “ấp chiến (xem nguồn đã dẫn).
lược”, bình định miền Nam.
HS: Theo dõi và ghi vở

- Dùng không quân và hải quân
phá hoại miền Bắc nhằm ngăn
chặn sự chi viện của hậu phương
miền Bắc cho miền Nam.

2. Miền Nam chiến đấu chống Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
chiến lược “Chiến tranh đặc
Để chống lại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
biệt” của Mĩ (1961-1965)
của Mĩ, nhân dân miền Nam dưới sự lãnh đạo
của Mặt trận DTGP miền Nam Việt Nam đã nổi
dậy tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược
(rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị) bằng 3
Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận mũi giáp công (chính trị, quân sự và binh vận).
DTGP miền Nam Việt Nam, nhân Vậy nhân dân miền Nam đã giành được những
dân ta nổi dậy tiến công địch trên thắng lợi như thế nào trong cuộc chiến đấu
cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của
nông thôn đồng bằng, đô thị) Mĩ? Ý nghĩa của những thắng lợi này?
bằng 3 mũi giáp công (chính trị,
Trình bày nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học
quân sự và binh vận):
tập cho HS, dành cho các em 1 phút để đọc lướt
nhanh yêu cầu trong phiếu (xem phần Phụ lục).

* Mặt trận chống phá bình định:

HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và điền vào
Phiếu học tập theo gợi ý.
GV: Hết thời gian, GV gọi một vài em đứng lên
trình bày bài làm trong Phiếu học tập của mình


cho cả lớp nghe. Các bạn khác theo dõi, phát
biểu ý kiến và bổ sung. Cuối cùng, GV nhận
+ Phong trào phá “ấp chiến

xét, trình bày có dẫn chứng và phân tích. GV
lược” diễn ra quyết liệt giữa ta và
cần lưu ý và nhấn mạnh:
địch. Nhân dân miền Nam nêu
cao khẩu hiệu “Một tấc không đi, + “Ấp chiến lược” là “xương sống” của chiến
một li không rời”.
lược “Chiến tranh đặc biệt”, cho nên việc phá
“ấp chiến lược” là nhiệm vụ hết sức quan
trọng. Ngay từ những ngày đầu Mĩ thực hiện
+ Cuối năm 1965, “ấp chiến dồn dân lập ấp, nhân dân miền Nam đã đấu
lược” – xương sống của chiến tranh quyết liệt: quân đội Sài Gòn lập ấp thì
lược “Chiến tranh đặc biệt” căn nhân dân phá ấp, chúng vừa xây ấp lên thì đã bị
nhân dân ta phá. Khẩu hiệu “Một tấc không đi,
bản bị phá sản.
một li không rời” được nhân dân miền Nam
quán triệt, nhằm quyết bám đất, giữ làng. Đồng
thời với phá “ấp chiến lược” là xây dựng làng
chiến đấu (GV hướng dẫn HS quan sát Hình 67.
* Mặt trận đấu tranh chính trị:
Phá “ấp chiến lược”, khiêng nhà về nơi ở cũ để
cụ thể hóa cho cuộc chiến tranh trên mặt trận
chống phá bình định, lập ấp chiến lược của Mĩ).
+ Nhân dân các đô thị ở Huế, Sài
Gòn, Đà Nẵng sôi nổi xuống
đường đấu tranh chống lại sự đàn
áp của chính quyền Diệm. Tiêu
biểu là cuộc đấu tranh của các tín
đồ Phật giáo và “đội quân tóc
dài” làm cho chính quyền Sài
Gòn bị lung lay.


+ Chiến thắng trận Ấp Bắc (ngày 2/1/1963) và
trận Bình Giã (ngày 2/12/1964) là hai chiến
thắng quan trọng của quân dân miền Nam.
Trong đó, chiến thắng Ấp Bắc đánh bại chiến
thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”của
Mĩ, quân đội Sài Gòn, làm dấy lên phong trào
“Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công” trên khắp
miền Nam, bước đầu làm phá sản chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và quân đội Sài
Gòn. Chiến thắng Bình Giã đánh dấu sự phá
sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt”, làm thay đổi tương quan lực lượng và thế
chiến lược giữa ta và địch.

+ Trước nguy cơ bị thất bại của
kế hoạch Xtalây-Taylo, Tổng + Trên mặt trận đấu tranh chính trị, lực lượng


thống Giônxơn đưa ra kế hoạch
Giônxơn - Mác Namara để bình
định miền Nam có trọng điểm
trong hai năm (1964 – 1965).

* Trên mặt trận quân sự:

đấu tranh sôi nổi chống lại sự đàn áp của chính
quyền Diệm là đồng bào Phật giáo và “đội
quân tóc dài”, đã góp phần làm lung lay chính
quyền Diệm, buộc Mĩ phải giật dây cho các

tướng tá quân đội Sài Gòn (do Dương Văn
Minh đứng đầu) lật đổ anh em Diệm – Nhu.
(GV hướng dẫn HS quan sát một số bức ảnh
lịch sử và phim tư liệu về cuộc đấu tranh của
đồng bào Phật tử miền Nam và “đội quân tóc
dài”, đặc biệt là đoạn phim tư liệu “Nhà sư
Thích Quảng Đức tự thiêu tại Ngã tư đường
phố Sài Gòn” phản đối chính sách đàn áp của
chính quyền Diệm – GV xem nguồn đã dẫn).

+ Ngày 2/1/1963, quân ta thắng + Cùng với thắng lợi trên mặt trận chống bình
lớn trong trận Ấp Bắc  miền
định, mặt trận chính trị thì thắng lợi về mặt
Nam dấy lên phong trào “Thi đua quân sự ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng
Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
Ngãi) và Đồng Xoài (Bình Phước) đã làm phá
sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt” của Mĩ. Từ giữa năm 1965, Mĩ phải
chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”,
trực tiếp đem quân đội đến xâm lược miền Nam

+ Đông – Xuân 1964 - 1965, ta
mở chiến dịch và giành thắng lợi
ở Bình Giã, An Lão (Bình Định),
Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài
(Bình Phước),…  Chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
hoàn toàn bị phá sản.

III. Củng cố, dặn dò



1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, hướng dẫn các em ghi nhớ
các mốc thời gian quan trọng, tên địa danh có phong trào “Đồng khởi”, chiến thắng tiêu
biểu của nhân dân miền Nam trong cuộc chiến tranh chống chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt” của Mĩ,…
- Kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức của HS về một số khái niệm cơ bản, như “cải
cách ruộng đất”, cải tạo quan hệ sản xuất”, “Đồng khởi”, chiến lược “Chiến tranh đơn
phương”, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”,…
2. Bài tập về nhà
- Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những thắng lợi lớn về quân sự của
nhân dân miền Nam chiến đấu chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn (1954 – 1965).
- Đọc SGK bài 22 ở nhà trước khi lên lớp: gạch chân tên thuật ngữ, nhân vật và
địa danh quan trọng liên quan đến bài học và suy nghĩ câu hỏi:
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1969) có điểm gì giống và
khác so với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965)?
2. Quân dân hai miền Nam – Bắc đã giành được những thắng lợi quan trọng như
thế nào trong cuộc chiến đấu chống Mĩ cứu nước (1965 – 1973)?

PHIẾU HỌC TẬP
Dựa vào SGK (tr. 170 – 172), hãy điền thông tin còn thiếu vào Phiếu học tập về cuộc chiến đấu
chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ của nhân dân miền Nam.

Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận DTGP miền Nam Việt Nam, nhân dân ta nổi dậy tiến công địch
trên cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng, đô thị) bằng 3 mũi giáp công (chính trị, quân
sự và binh vận):
+/ Trên mặt trận chống phá bình định: Phong trào phá ……….. diễn ra quyết liệt giữa ta và địch. Nhân
dân miền Nam nêu cao khẩu hiệu “ ………………”. Đến cuối năm 1965, “ấp chiến lược” – xương sống
của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” căn bản bị phá sản.



+/ Trên mặt trận đấu tranh chính trị: Các tầng lớp nhân dân ở đô thị như ………. sôi nổi xuống đường
đấu tranh chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm. Tiêu biểu là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo
và “…………”. Phong trào đấu tranh chính trị ở miền Nam lên cao buộc Mĩ phải giật dây cho các tướng
lĩnh trong quân đội Sài Gòn làm cuộc đảo chính lật đổ anh em Diệm – Nhu (ngày 1/11/1963). Cùng năm
đó, Ken nơ đy bị ám sát.
Trước nguy cơ bị thất bại trong kế hoạch Xtalây-Taylo, Giônxơn vừa lên làm Tổng thống liền đưa ra
kế hoạch …………., nhằm ………… trong hai năm (1964 – 1965).
+/ Trên mặt trận quân sự: Năm 1962 ta đánh bại nhiều cuộc hành quân của quân đội Sài Gòn ở chiến
khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh,…
Ngày 2/1/1963, quân ta giành thắng lợi vang dội trong trận …………. Sau thắng lợi này, khắp miền
Nam dấy lên phong trào “……………….”.
Trong Đông – Xuân 1964 - 1965, quân ta mở chiến dịch và giành thắng lợi ở ….……, làm thất bại về
cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”. Những thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi),
Đồng Xoài (Bình Phước),… đã làm ……… của Mĩ.



×