Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giáo án Lịch sử 12 bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 1950)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.92 KB, 16 trang )

Giáo án môn Lịch sử lớp 12
Bài 18 – NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950)

I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Hiểu rõ vì sao Đảng và Chính phủ ta lại quyết định phát động cuộc kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946. Phân tích đường lối kháng chiến
toàn quốc chống thực dân Pháp của Đảng.
- Tóm tắt được diễn biến chính của cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đô thị phía
Bắc vĩ tuyến 16. Những việc làm cụ thể của ta chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài.
- Hiểu rõ âm mưu của thực dân Pháp trong cuộc tấn công lên Việt Bắc năm 1947.
Tóm tắt diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc.
- Trình bày được hoàn cảnh, diễn biến chính, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch
Biên giới thu – đông năm 1950.
2. Kĩ năng
- Có khả năng phân tích, đánh giá, so sánh,… để rút ra kết luận lịch sử về những
năm đầu toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng SGK, đồ dùng trực quan khi học tập
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức rõ âm mưu, bản chất hiếu chiến, tội ác của thực dân Pháp trong cuộc
chiến tranh xâm lược. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tinh thần yêu nước, căm thù giặc
- Có thái độ khâm phục sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Bác Hồ trong những năm
đầu toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp, củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của
Đảng trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.


II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ


GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
- Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện những chủ trương, biện pháp gì để xây dựng
chính quyền mới và giải quyết những khó khăn về nạn đói, nạn dốt và sự khan hiếm về
tài chính trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945?
- Hãy cho biết vai trò của Đảng và Chính phủ cách mạng trong việc hòa hoãn với
Pháp và đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
3. Bài mới
Chuẩn kiến thức

Hoạt động dạy – học của thầy, trò

(Kiến thức cần đạt)
I. Kháng chiến toàn quốc chống Hoạt động 1: GV nhắc lại câu hỏi nêu vấn đề ở
thực dân Pháp bùng nổ
trên để HS nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
Vì sao Đảng và Chính phủ ta lại quyết định
phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp vào đêm 19/12/1946?
* Pháp bội ước, tiến công ta:

HS: Nghiên cứu SGK, cùng trao đổi và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và phân tích.
Ở đây, GV cần làm rõ các ý sau:

- Sau khi kí với Pháp bản Hiệp
định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm
ước (14/9/1946), phía ta nghiêm
chỉnh thực hiện, nhưng Pháp lại
bội ước, luôn khiêu khích, giết
hại dân thường và xâm lược trắng

trợn ở nhiều nơi: Nam Bộ, Lạng

+ Chúng ta muốn hòa bình để xây dựng đất
nước nên đã kí với Pháp bản Hiệp định sơ bộ
(6/3/1946) và Tạm ước (14 – 9 – 1946).
Nhưng Pháp lại bội ước, liên tiếp gây ra các
hoạt động khiêu khích, xâm lược và ngày
càng trắng trợn: tấn công ta ở Nam Bộ và
Nam Trung Bộ; đòi giành quyền thu thuế với
ta ở cảng Hải Phòng, gây xung đột vũ trang


Sơn, Hải Phòng, Hà Nội,…

với bộ đội ta và đánh chiếm các vị trí quan
trọng ở thành phố cảng; khiêu khích tiến công
ta ở Lạng Sơn; chiếm đóng trái phép ở Đà
Nẵng, Hải Dương,… Ở Hà Nội, từ trung tuần
tháng 12/1946, chúng gây ra vụ thảm sát ở
phố Hàng Bún và Yên Ninh, cho quân đánh
chiếm trụ sở Bộ Tài chính. Láo xược hơn,
ngày 18/12, chúng gửi tối hậu thư đòi Chính
phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu
và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng,
đe dọa: nếu ta không chấp nhận thì sáng ngày
20/12/1946 chúng sẽ hành động.

- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối
hậu thư yêu cầu ta phải giải tán
lực lượng tự vệ chiến đấu, giao

quyền kiểm soát thủ đô cho
chúng, nếu không sáng ngày
+ Những hành động khiêu khích, xâm lược
20/12/1946 chúng sẽ nổ súng.
trắng trợn của thực dân Pháp đã làm cho nền
độc lập, chủ quyền của nước ta bị đe dọa
nghiêm trọng. Trong hoàn cảnh “chúng ta
muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng.
 Nền độc lập, chủ quyền của Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân
nước ta bị đe dọa nghiêm trọng. Pháp càng lấn tới”, nhân dân ta chỉ có một
con đường cứu nước duy nhất là phải cầm vũ
khí tiến hành cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược.

 Để bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền
của đất nước, thể theo nguyện vọng của toàn
dân, tại cuộc họp ngày 18 và 19/12/1946 ở
làng Vạn Phúc (Hà Đông – Hà Nội), Ban
Thường vụ Trung ương Đảng quyết định phát
* Cuộc kháng chiến toàn quốc
động cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
chống thực dân Pháp bùng nổ:
xâm lược trong cả nước. Đúng 20 giờ ngày
19/12/1946, công nhân Nhà máy điện Yên
Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất
điện, là tín hiệu của cuộc kháng chiến toàn
quốc chống Pháp bùng nổ. Ngay sau đó, Chủ


- Ngày 18 và 19/12/1946, Ban

Thường vụ Trung ương Đảng
họp, quyết định phát động cuộc
kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược trong cả nước.

tịch Hồ Chí Minh thay mặt Đảng và Chính
phủ đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính.
Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi:

Vậy: Đường đường lối kháng chiến toàn quốc
Pháp của Đảng được thể hiện trong những tài
liệu nào? Thế nào là cuộc kháng chiến toàn
- Đêm 19 ngày 19/12/1946, cuộc dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và
kháng chiến toàn quốc chống tranh sự đồng tình ủng hộ của quốc tế?
thực dân Pháp xâm lược bùng nổ.
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời.
GV: Nhận xét, phân tích và chốt ý.
Ở đây, GV cần cho HS xem đoạn phim tư liệu
về Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến chống Pháp xâm lược vào
* Đường lối kháng chiến chống
đêm ngày 19/12/1946. HS xem xong, GV cho
Pháp của Đảng:
các em nhận xét về mục đích, tính chất, phương
châm của cuộc kháng chiến, vì sao lại như vậy?
Cuối cùng, GV nhận xét, phân tích nội dung
của đường lối kháng chiến chống Pháp, trong
đó nhấn mạnh đến yếu tố “toàn dân”, được thể
hiện rõ nhất trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng

chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Bất kì đàn
- Được thể hiện trong các văn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không
kiện: Chỉ thị Toàn dân kháng phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc…
chiến của Ban thường vụ Trung HS: Lắng nghe và ghi vở
ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của
Chủ tịch HCM (19/12/1946) và
tác phẩm Kháng chiến nhất định
thắng lợi của Tổng Bí thư Trường


Chinh (9/1947).

- Đường lối kháng chiến chống
Pháp của Đảng là: toàn dân, toàn
diện, trường kì, tự lực cánh sinh,
tranh thủ sụ ủng hộ của quốc tế.

II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị Hoạt động: GV nêu câu hỏi:
và việc chuẩn bị cho cuộc
Vì sao cuộc kháng chiến chiến chống Pháp của
kháng chiến lâu dài.
ta lại diễn ra trước tiên ở các đô thị?Kết quả và
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị tác dụng của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía
phía Bắc vĩ tuyến 16
Bắc vĩ tuyến 16?
HS: Đọc SGK, suy nghĩ, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét và giải thích: Cuộc kháng chiến
trước hết diễn ra ở Hà Nội và các đô thị do
âm mưu của thực dân Pháp định đánh úp cơ

quan đầu não của ta, tiêu diệt chủ lực của ta
để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Quân và
dân ta đã chủ động tiến công quân Pháp trong
- Âm mưu của Pháp là đánh úp cơ các đô thị nhằm bao vây, giam chân địch một
quan đầu não, tiêu diệt bộ đội chủ thời gian dài để tạo điều kiện cho cả nước
lực của ta  Cuộc chiến đấu trước chuyển vào kháng chiến lâu dài.
tiên diễn ra ở các đô thị: Hà Nội,
Ở đây, nếu có điều kiện, GV cho HS xem phim
Bắc Giang, Nam Định, Vinh,
tư liệu về Cuộc chiến đấu chống Pháp ở Hà Nội
Huế, Đà Nẵng,…
và khai thác hình “Quyết tử quân” Hà Nội ôm
bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp. Khi
hướng dẫn HS khai thác kênh hình, GV có thể
gợi mở: Em biết gì về bức ảnh lịch sử này?
Quan sát bức ảnh em có nhận xét gì về tinh


- Kết quả: Sau hai tháng chiến
đấu kiên cường và tiêu hao nhiều
sinh lực địch, ngày 17/2/1947,
quân ta rút khỏi các đô thị, lên
căn cứ Việt Bắc chuẩn bị cho
kháng chiến lâu dài với Pháp.

thần chiến đấu của chiến sĩ Hà Nội ôm bom
ba càng đánh xe tăng Pháp? HS trả lời xong,
GV chốt lại: Hình “Quyết tử quân” Hà Nội
ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp do
bác sĩ quân y Trần Hạnh chụp tháng 12/1946.

Người trong ảnh là chiến sĩ Nguyễn Văn
Thiềng, còn gọi là Trần Thành, quê ở phố
hàng Vôi – Hà Nội. Bức ảnh gốc hiện đang
được trưng bày tại Bảo tàng quân sự Việt
Nam. Bức ảnh phản ánh một hiện thực lịch sử
sinh động về các chiến sĩ trung đoàn Thủ đô
quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Hành động
quyết tử của chiến sĩ Trần Thành mãi mãi là
tấm gương sáng về tinh thần yêu nước và lòng
dũng cảm cho các thế hệ thanh niên mai sau
học tập.
Cuối cùng, GV kết luận về kết quả và tác
dụng của cuộc chiến đấu tiêu biểu ở các đô thị
phía Bắc vĩ tuyến 16.
HS: Lắng nghe và ghi vở

- Tác dụng: Giữ được chân địch ở
các đô thị để cơ quan đầu não và
bộ đội chủ lực của ta rút lên căn
cứ Việt Bắc an toàn. Chiến lược
“đánh nhanh thắng nhanh” của
Pháp bước đầu bị phá sản.

2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
kháng chiến lâu dài
Ngay khi cuộc chiến đấu ở các đô thị đang diễn


ra quyết liệt, Đảng và Chính phủ ta đã chỉ thị
cho toàn dân ta phải “tiêu thổ kháng chiến”,

đồng thời tích cực, khẩn trương chuẩn bị cho
- Di chuyển cơ quan của Đảng và cuộc kháng chiến lâu dài. Vậy vì sao ta phải
Nhà nước về chiến khu Việt Bắc. “tiêu thổ kháng chiến”? Chúng ta đã chuẩn bị
những gì cho cuộc kháng chiến lâu dài?
HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày và giải thích:
- Vận chuyển máy móc, lương
thực, thuốc men,… ở nơi địch
đánh chiếm về nơi an toàn; thực
hiện chủ trương “tiêu thổ kháng
chiến” để thực dân Pháp không
lợi dụng được.

+ Pháp thực hiện âm mưu “lấy chiến tranh nuôi
chiến tranh”. Nếu ta không thực hiện tiêu thổ
kháng chiến (phá hủy các công trình công cộng,
nhà cửa, làm “vườn không nhà trống”,…) thì
sau khi quân ta rút khỏi Thủ đô và các thành
phố, Pháp vẫn sử dụng được các công trình ấy.
Việc “phá cho rộng, phá cho sâu, phá cho thực
dân Pháp không lợi dụng được” sẽ gây cho
chúng nhiều khó khăn khi xâm lược chúng ta.

+ Công tác chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu
- Quy định mọi người dân từ 18 dài với Pháp được chúng ta tiến hành trên tất cả
đến 45 tuổi đều phải tham gia các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo
phục vụ kháng chiến.
dục, y tế, quân sự,… Mọi hoạt động sẽ vẫn
được duy trì như cũ, nhưng vì điều kiện có
chiến tranh nên phải chú trọng hơn để toàn dân

vừa “kháng chiến”, vừa “kiến quốc” cho tốt.
- Đề ra các chính sách khuyến HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
khích nhân dân phát triển sản
xuất, văn hóa, giáo dục,… đáp
ứng yêu cầu vừa “kháng chiến”,
vừa “kiến quốc”.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu – Hoạt động: GV nêu vấn đề:
đông 1947 và việc đẩy mạnh
Thực dân Pháp đã có âm mưu và hành động gì
kháng chiến toàn dân, toàn diện


1. Chiến dịch Việt Bắc thu – khi tấn công lên Việt Bắc? Chủ trương của ta
đông 1947
và diễn biến chính của chiến dịch Việt Bắc thu
– đông năm 1947 như thế nào? Kết quả và ý
* Âm mưu, hành động của Pháp
nghĩa của chiến dịch?
và chủ trương của Đảng:
Nêu vấn đề xong, GV phát Phiếu học tập cho
HS, dành cho các em 1 phút để đọc lướt nhanh
yêu cầu trong phiếu (GV xem ở phần Phụ lục).
- Tháng 3/1947, Bôlae sang làm
Cao ủy Pháp ở Đông Dương thay
cho Đácgiăngliơ, thực hiện kế
hoạch tấn công lên Việt Bắc để
đập tan cơ quan đầu não kháng
chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của
ta và sớm kết thúc chiến tranh.


- Từ ngày 7/10/1947, Pháp huy
động 12.000 quân tinh nhuệ, gồm
thủy, lục và không quân, chia làm
ba cánh tấn công lên Việt Bắc.

- Chủ trương của ta: Bằng mọi giá
phải phá tan cuộc tấn công mùa
đông của Pháp

* Diễn biến chính:

Tiếp đó, GV hướng dẫn HS quan sát trên màn
hình, lắng nghe bài tường thuật về diễn biến
của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947
trên lược đồ để vừa có thể trả lời câu hỏi, vừa
ghi thông tin vào phiếu học tập.
Khi trình tường thuật về chiến dịch Việt Bắc
thu – đông năm 1947, GV cần làm rõ:
+ Mặc dù thực dân Pháp đã chiếm được các đô
thị phía Bắc và một số vùng tự do của ta, nhưng
chúng chưa thể kết thúc được cuộc chiến tranh
xâm lược, do phải đối diện với cuộc đấu tranh
quyết liệt của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng – cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến.
Vì vậy, muốn sớm kết thúc chiến tranh, chỉ có
cách duy nhất là đập tan cơ quan đầu não kháng
chiến và bộ đội chủ lực của ta. Muốn đập tan cơ
quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta thì phải
tấn công lên căn cứ Việt Bắc – trung tâm của
cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Vì

vậy, tháng 3/1947, Pháp Bôlae sang làm Cao ủy
Pháp ở Đông Dương thay cho Đácgiăngliơ,
chuẩn bị tích cực cho kế hoạch trên.
+ Để có thể tạo thành gọng kìm tấn công lên
Việt Bắc từ các phía, Pháp huy động 12.000
quân tinh nhuệ, gồm: quân thủy, quân nhảy dù


- Với quân nhảy dù: Ta bao vây,
tiến công giặc ở Chợ Mới, chợ
Đồn, Bắc Kạn,… buộc chúng
phải rút lui.

và quân bộ (như SGK). Ở đây, GV cần hướng
dẫn HS xác định các vị trí có liên quan đến
chiến dịch như Bắc Kạn, chợ Mới, chợ đồn,
đường số 4, Cao Bằng, Lạng Sơn,… Đồng thời,
giải thích cho các em biết và nhận diện được
những kí hiệu quan trọng trên bản đồ, tránh
- Với quân thủy: Ta chặn đánh, trường hợp HS bị “hiện đại hóa” lịch sử.
tiêu diệt địch và thắng lớn ở các
+ Do đoán trước được âm mưu của Pháp, nên ta
trận Đoan Hùng, Khe Lau,…
sớm khẩn trương di chuyển các cơ quan, cơ sở
đánh chìm nhiều ca nô, tàu chiến.
kinh tế, di dân đến nơi an toàn, hoàn chỉnh trận
địa, triển khai đội hình chiến đấu, tích cực đối
phó với cuộc tấn công có quy mô của giặc Pháp
- Với quân bộ: Ta phục kích đánh
(GV cho HS quan sát hình ảnh nhân dân Bắc

địch trên đường số 4, thắng lớn ở
Kạn làm trông đón đánh quân nhảy dù Pháp).
đèo Bông Lau. Đường số 4 trở
Nắm bắt thế chủ động này, Đảng đã ra chỉ thị:
thành “con đường chết” của Pháp
Bằng mọi giá “phải phá tan cuộc tấn công
công mùa đông của giặc Pháp”.
- Phối hợp với chiến dịch Việt
Bắc, trên các chiến trường khác
bộ đội ta cũng gây cho địch nhiều
khó khăn  ngày 19/12/1947,
quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

+ Về diễn biến của chiến dịch, GV trình bày
những thắng lợi của quân và dân ta trong việc
bao vây, chặn đánh cả ba cánh quân thủy, nhảy
dù và quân bộ của giặc Pháp. Những thắng lợi
ở các chiến trường khác cũng gây nhiều khó
khăn cho giặc. Sau hai tháng tấn công lên Việt
Bắc không đạt được hiệu quả, ngày 19/12/1947,
thực dân Pháp phải rút quân khỏi Việt Bắc.
+ Về kết quả, ý nghĩa, GV trình bày như SGK.
Trình bày xong bài tường thuật, GV dành thêm
2 phút để HS hoàn thiện vào phiếu học tập.

* Kết quả, ý nghĩa:

GV – HS: Hết thời gian, GV gọi một số HS
trình bày bài làm trên phiếu học tập của mình,
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn các bạn khác lắng nghe và bổ sung. Cuối cùng,

6000 tên, thu và phá hủy nhiều GV nhận xét, chữa bài. HS tập trung theo dõi


phương tiện chiến tranh của Pháp.
Cơ quan đầu não kháng chiến
được giữ vững, bộ đội chủ lực
của ta trưởng thành về nhiều mặt.

để đối chiếu với kết quả bài làm của mình và
sửa chữa, bổ sung. Sau cùng, GV nhắc HS kẹp
phiếu học tập vào vở để về nhà học, rồi dẫn dắt
chuyển sang mục 2.

- Làm phá sản âm mưu “đánh
nhanh thắng nhanh” của Pháp,
buộc chúng chuyển sang “đánh
lâu dài” bằng chính sách “dùng
người Việt đánh người Việt, lấy
chiến tranh nuôi chiến tranh”.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn Hoạt động: GV nêu câu hỏi:
dân, toàn diện
Vì sao sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông
năm 1947, chúng ta phải đẩy mạnh cuộc kháng
chiến toàn dân, toàn diện? Kết quả?
- Về chính trị: Tổ chức bầu cử
Hội đồng nhân dân và Ủy ban
kháng chiến hành chính các cấp;
tiến tới hợp nhất Mặt trận Việt
Minh và Hội Liên Việt thành Mặt
trận Liên Việt (6/1949).


HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
Ở đây, GV cần lưu ý với HS:

+ Trước thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc thu –
đông năm 1947, chúng ta đã tiến hành cuộc
kháng chiến chống Pháp theo đường lối toàn
dân, toàn diện rồi. Nhưng từ sau chiến thắng
Việt Bắc năm 1947 của ta, Pháp đã thất bại
hoàn toàn trong âm mưu “đánh nhanh thắng
- Về quân sự: Vũ trang toàn dân,
nhanh”, nên chúng chuyển sang chính sách
phát triển chiến tranh du kích
“dùng người Việt đánh người Việt”,“lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh”, thực hiện việc bình
định, tăng cường triệt phá vùng tự do và phá
hoại mùa màng của nhân dân ta, gây cho ta
- Về kinh tế: Thực hiện giảm tô, nhiều khó khăn. Để chống lại những âm mưu


chia lại ruộng đất cho dân,…

và hành động mới của thực dân Pháp, ta phải
phát huy hơn nữa sức mạnh tổng hợp của toàn
dân, phải đẩy mạnh kháng chiến về mọi mặt.

- Về văn hóa, giáo dục: Năm
+ Kết quả của việc đẩy mạnh cuộc kháng chiến
1950, Chính phủ đề ra chủ trương

toàn dân, toàn diện GV trình bày như SGK.
cải cách giáo dục phổ thông phục
vụ cho kháng chiến, kiến quốc; HS: Lắng nghe và ghi vở.
xây dựng hệ thống các trường đại
học và trung cấp chuyên nghiệp.
IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
chiến dịch Biên giới thu – đông
Bước sang giữa năm 1950, trên cơ sở so sánh
năm 1950
những thuận lợi, khó khăn giữa ta và thực dân
1. Hoàn cảnh ta mở chiến dịch
Pháp, Đảng và Chính phủ đã quyết định mở
chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950. Cho
đến năm 1950, cuộc kháng chiến của ta cõ
những thuận lợi và khó khăn gì?
* Thuận lợi:
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời.
- Lực lượng kháng chiến của ta GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
trưởng thành về mọi mặt
Ở đây, GV cần phân tích một số điểm cơ bản:
+ Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa ngày
1/10/1949 không chỉ tăng cường sức mạnh,
củng cố vị thế của phe XHCN, đưa CNXH trở
thành một hệ thống thế giới (kéo dài từ châu Âu
- Ngày 1/10/1949, cách mạng sang châu Á), mà còn là cầu nối cuộc kháng
Trung Quốc thành công, nước chiến của nhân dân Việt Nam với các nước
XHCN và thế giới dân chủ.
CHND Trung Hoa ra đời.
+ Trước những biến chuyển của tình hình thế
giới có lợi cho ta, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã rất sáng suốt khi tuyên bố sẵn sàng đặt
quan hệ ngoại giao với các nước nếu họ tôn
trọng nền độc lập, thống nhất, quyền bình đẳng


và chủ quyền quốc gia của Việt Nam. Kết quả,
các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan
- Từ năm 1950, các nước XHCN
hệ ngoại giao với ta. Từ đây, cuộc kháng chiến
lần lượt công nhận và đặt quan hệ
của nhân dân ta không còn đơn độc mà có sự
ngoại giao với ta.
ủng hộ to lớn của bạn bè quốc tế. Ngoài ra, sự
trưởng thành của cách mạng Lào và Campuchia
cũng góp phần thúc đẩy cuộc kháng chiến của
nhân dân sớm đi đến thắng lợi.
 Cuộc kháng chiến của ta không

 Đây là những thuận lợi cơ bản.
còn đơn độc, mà có sự ủng hộ to
+ Khó khăn lớn nhất của ta lúc này là Mĩ đã
lớn của bạn bè quốc tế.
nảy vào giúp đỡ Pháp, từng bước can thiệp sâu
và “dính líu” trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở
Đông Dương (do Pháp liên tiếp bị thất bại và
Mĩ muốn “quốc tế hóa” cuộc chiến tranh). Kế
hoạch Rơve của Pháp có Mĩ giúp sức đã nói rõ
điều này (GV trình bày như SGK).
Lưu ý: GV sử dụng lược đồ để HS hình dung
những âm mưu của Pháp và khó khăn của ta khi

- Do Pháp liên tiếp thất bại trên chúng triển khai xây dựng hệ thống phòng ngự
các chiến trường Đông Dương trên đường số 4 từ Đình Lập lên Cao Bằng,
nên Mĩ đã can thiệp, “dính líu” thiết lập “Hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng
trực tiếp vào cuộc chiến tranh.
- Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La) nhằm cắt đứt
con đường liên lạc giữa ta với quốc tế, giữa
Việt Bắc với đồng bằng,…
- Tháng 5/1949, Mĩ giúp Pháp đề
ra Kế hoạch Rơve: tăng cường hệ HS: Lắng nghe và ghi bài
thống phòng ngự trên đường số 4,
thiết lập “Hành lang Đông Tây” hòng cắt đứt con đường liên
lạc giữa ta với quốc tế và giữa
Việt Bắc với đồng bằng, chuẩn bị
tiến công lên Việt Bắc lần thứ hai
* Khó khăn:


để kết thúc chiến tranh.
 Kế hoạch Rơve đã gây khó khăn
cho cuộc kháng chiến của ta
2. Chiến dịch Biên giới thu – Hoạt động 1: GV nêu vấn đề:
đông năm 1950
Đảng và Chính phủ mở chiến dịch Biên giới
thu – đông năm 1950 nhằm mục tiêu gì? Chiến
dịch Biên giới có tầm quan trọng như thế nào?
* Mục đích ta mở chiến dịch:

Tháng 6/1950, Đảng và Chính
phủ quyết định mở chiến dịch
Biên giới nhằm: Tiêu diệt một bộ

phận sinh lực địch, khai thông
biên giới Việt – Trung, mở rộng
và củng cố căn cứ địa Việt Bắc,
tạo đà cho cuộc kháng chiến đi
đến thắng lợi.

HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời.
GV: Nhận xét, phân tích và kết luận. Để cụ thể
hóa cho sự kiện Đảng và Chính phủ họp, quyết
định mở chiến dịch Biên giới (6/1950), GV cho
HS xem đoạn phim tư liệu Chủ tịch Hồ Chí
Minh họp với Ban thường vụ Trung ương Đảng
mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950,
đồng thời hướng dẫn HS quan sát Hình 49. Bác
Hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch Biên
giới thu – đông năm 1950 để các em thấy được
tầm quan trọng của chiến dịch, cũng như quyết
tâm giành thắng lợi của ta.
HS: Quan sát lắng nghe, xem phim tư liệu và
kết hợp ghi vở.

Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi định hướng để
HS tập trung theo dõi vào bài tường thuật:
Chiến dịch Biên giới diễn ra như thế nào? Vì
* Diễn biến chính:
sao ta lại chọn Đông Khê làm nơi tấn công đầu
- Ngày 16/9/1950, quân ta mở tiên? Chiến dịch này có ý nghĩa như thế nào
màn đánh Pháp ở cứ điểm Đông đối với cuộc kháng chiến chống Pháp?
Khê. Quân địch ở Thất Khê bị uy Nêu câu hỏi định hướng xong, GV hướng dẫn
hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập, HS quan sát các vị trí, địa danh quan trọng trên

hệ thống phòng ngự của địch trên lược đồ (cứ điểm Đông Khê, Thất Khê, Na


đường số 4 bị lung lay.

Sầm, Đình Lập,…), những kí hiệu quan trọng
liên quan đến các trận đánh trong chiến dịch
(quân ta tấn công, quân địch rút chạy, Hành
- Pháp hạ lệnh rút quân khỏi Cao lang Đông – Tây của địch,…) và tường thuật
Bằng, thực hiện cuộc “hành quân diễn biến chiến dịch trên bản đồ.
kép”: điều quân từ Thất Khê lên
+ Về tầm quan trọng của việc đánh cứ điểm
tái chiếm lại Đông Khê và đón
Đông Khê, GV cần nhấn mạnh: Thực hiện kế
quân từ Cao Bằng về.
hoạch “đánh điểm diệt viện”, ta đã chọn Đông
Khê là điểm đánh mở màn của chiến dịch.
Đông Khê là một cứ điểm then chốt trong tuyến
- Quân ta mai phục trên đường số
phòng thủ của địch trên Đường số 4 về phía
4, chặn đánh các cánh quân địch
đông bắc, nơi tập trung 14 tiểu đoàn lính Âu –
khiến chúng không gặp được
Phi tinh nhuệ, gần 30 khẩu pháo và 8 máy bay.
nhau, địch trở nên hoảng loạn.
Nếu ta chiếm được Đông Khê trước thì quân
- Ngày 22/10/1950, quân Pháp rút địch còn lại trên Đường số 4 ở các cứ điểm
chạy khỏi đường số 4, chiến dịch khác như Thất Khê, Na Sầm, Đình Lập sẽ vô
cùng hoang mang, quân ở Cao Bằng sẽ bị cô
kết thúc thắng lợi.

lập, chúng phải nhờ các cánh quân khác lên giải
vây, khi đó quân ta dễ dàng phục kích, chặn
đánh chúng (trên thực tế đã diễn ra như vậy).
* Kết quả, ý nghĩa:
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn
8000 tên, giải phóng và khai
thông biên giới Việt - Trung dài
750 km với 35 vạn dân, chọc
thủng “Hành lang Đông - Tây”.
Kế hoạch Rơve của Pháp phá sản.

- Cuộc kháng chiến của nhân dân
ta bước sang giai đoạn mới: giành
thế chủ động trên chiến trường
chính ở Bắc Bộ.
III. Củng cố, dặn dò

+ Về diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến
dịch, khi xây dựng bài tường thuật, GV cần dựa
vào bài viết của SGK và bổ sung thêm nguồn
tài liệu bên ngoài để giúp HS hiểu rõ tầm quan
trọng của chiến dịch Biên giới năm 1950.


1. Củng cố
- Sau bài học, GV cần tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh
đến một số thuật ngữ, khái niệm, thời gian và địa danh của sự kiện lịch sử, như ngày
19/12/1946, 17/2/1947,7/10/1947, Kế hoạch Rơve, Đông Khê,...
- GV cũng có thể gọi một số HS nêu từ 5 đến 7 sự kiện tiêu biểu của bài nói về
cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược từ ngày 19/12/1946 đến

chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
2. Bài tập về nhà
- Xem lại kiến thức đã học và lập niên biểu những sự kiện tiêu biểu của bài.
- Đọc trước bài 19 để tìm hiểu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(1951 - 1953) có bước phát triển mới như thế nào?
Phụ lục
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Dựa vào SGK (trang 133 – 134), kết hợp lắng nghe bài tường thuật của GV, em hãy hoàn
thành những thông tin còn thiếu về âm mưu, hành động của thực dân Pháp khi tiến công lên Việt
Bắc; chủ trương, kế hoạch đối phó của ta và kết quả, ý nghĩa của chiến dịch.
* Âm mưu và hành động của Pháp khi tiến công lên Việt Bắc:
+ Tháng 3/1947, Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương, thay cho ……………… tiến
công lên Việt Bắc, nhằm……….…………………………………………………………
+ Từ ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân tinh nhuệ, gồm thủy, lục và không quân,
chia làm ba cánh tấn công lên Việt Bắc: Quân …………. chiếm đóng thị xã Bắc Kạn, chợ Mới,
chợ Đồn. Quân ……….. từ Lạng Sơn ngược đường số 4 đánh lên ………., rồi vòng xuống Bắc
Kạn, nhằm bao vây mặt sau của căn cứ Việt Bắc. Quân ……….. từ Hà Nội ngược sông Hồng,
sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa để bao vây phía Tây Việt Bắc.
+ Chủ trương của ta là ……………………………………………………………………
* Diễn biến chính:
+ Với quân nhảy dù: ……………………………………………………………………...
+ Với quân thủy: …………………………………………………………………………
………………………………………………………………….…………………………
+ Với quân bộ: …………………………………………………………………...………


………………………………………………………………….…………………………
- Phối hợp với chiến dịch Việt Bắc, trên các chiến trường khác bộ đội ta cũng gây cho địch nhiều khó
khăn. Ngày ............., quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

* Kết quả, ý nghĩa:
+ Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 địch, .................................…………………….
............................................................................................................................................
- Chúng ta đã làm phá sản âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng
phải .........................................................................................................................................



×