Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Pháp luật về bảo hiểm y tế và thực tiễn thực hiện đối với đối tượng là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện văn quan, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 92 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

B GIO DC V O TO

B T PHP

TRNG I HC LUT H NI

NGUYN CễNG CHUNG

PHáP LUậT Về BảO HIểM Y Tế Và THựC TIễN THựC HIệN
ĐốI VớI ĐốI TƯợNG Là NGƯờI DÂN TộC THIểU Số
TRÊN ĐịA BàN HUYệN VĂN QUAN, TỉNH LạNG SƠN

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2018

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

B GIO DC V O TO

B T PHP

TRNG I HC LUT H NI

NGUYN CễNG CHUNG


PHáP LUậT Về BảO HIểM Y Tế Và THựC TIễN THựC HIệN
ĐốI VớI ĐốI TƯợNG Là NGƯờI DÂN TộC THIểU Số
TRÊN ĐịA BàN HUYệN VĂN QUAN, TỉNH LạNG SƠN

LUN VN THC S LUT HC

Chuyờn ngnh : Lut kinh t
Mó s
: 8 38 01 07

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Nguyn Hin Phng

H NI - 2018

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Công Chung

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ

1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm y tế
1.2. Quy định pháp luật về bảo hiểm y tế

Trang
1
6
6
13

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
ĐỐI VỚI NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội và tình
hình người dân tộc thiểu số tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
2.2. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
2.3. Thực trạng thực hiện chế độ về bảo hiểm y tế đối với người dân
tộc thiểu số tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
2.4. Quỹ bảo hiểm xã hội
2.5. Thực trạng quản lý và tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với
người dân tộc thiểu số tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
2.6. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp bảo hiểm y tế tại huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
2.7. Nhận xét chung


29
29
35
38
46
49
54
57

Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
Y TẾ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐỐI NGƢỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN

3.1. Một số kiến nghị thực hiện quy định pháp luật về bảo hiểm y tế
3.2. Một số kiến nghị thực hiện quy định pháp luật về bảo hiểm y tế
đối với người dân tộc thiểu số
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số tại huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÀO

62
62
64

65
71


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KCB

: Khám chữa bệnh

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

NSNN

: Ngân sách nhà nước

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Số liệu người dân tộc thiểu số tham gia BHYT trên địa bàn
huyện Văn Quan từ năm 2016 đến năm 2018

36

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một bộ phận cấu thành của hệ thống an sinh
xã hội quốc gia, có mục đích chung là bảo vệ cuộc sống các thành viên xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay, BHYT được tổ chức thực hiện trên cơ sở pháp lý quan
trọng là Luật BHYT năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT năm
2014 và một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Quá trình triển khai
cho thấy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có nhiều thành tựu
đáng kể trong việc bao phủ về đối tượng tham gia, mở rộng quyền lợi và nâng
cao mức trợ cấp tài chính cho người dân mà quỹ BHYT vẫn cơ bản an toàn.

Tuy vậy, đến nay, Việt Nam vẫn còn tới khoảng trên dưới 20 triệu dân
chưa tham gia BHYT. Quyền lợi của người tham gia BHYT trong nhiều trường
hợp không được đảm bảo, chi phí xét nghiệm cận lâm sàng chưa được cơ
quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) thanh toán do cơ sở khám chữa bệnh (KCB)
thực hiện không đúng quy định. Hiện tượng trục lợi BHYT diễn ra ngày càng
phức tạp. Cá biệt, có hiện tượng bệnh viện kê "khống" kết quả xét nghiệm để
"gian lận" quỹ BHYT.
Để tiến tới BHYT toàn dân, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11
năm 2012 của Bộ Chính trị đã định hướng để Nhà nước xây dựng hệ thống
pháp luật BHYT từng bước hoàn thiện để BHYT thực sự trở thành một "lưới
đỡ" an toàn, tin cậy cho mọi người dân Việt Nam về chăm sóc sức khỏe, góp
phần tăng cường an sinh xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân và sự phát triển
của đất nước. Với mục tiêu an sinh xã hội, chia sẻ rủi ro, bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe con người, BHYT đã ra đời. Đây là một chính sách an sinh lớn của
các quốc gia, mang tính chất nhân đạo và tương trợ cộng đồng sâu sắc.
Nghiên cứu pháp luật về BHYT và thực tiễn thực hiện đối với đối
tượng là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
để đưa ra các giải pháp hướng tới góp phần hoàn thiện pháp luật về BHYT và

.d o

m

w

o

m

o


.c

lic

1

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

nâng cao hiệu quả, chất lượng trong thực tiễn thực hiện đối với người dân tộc
thiểu số sinh sống trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Thông qua
BHYT, người dân tộc thiểu số được chia sẻ khó khăn, đồng cảm với người
không may gặp rủi ro, thể hiện lòng nhân ái, yêu thương con người. Do đó,
BHYT đối với người dân tộc thiểu số là rất cần thiết và thực sự có vai trò
quan trọng, góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người dân tộc thiểu số.
Bởi những lý do trên, học viên quyết định lựa chọn đề tài: "Pháp luật về

Bảo hiểm y tế và thực tiễn thực hiện đối với đối tượng là người dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn" cho luận văn thạc sĩ
Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về BHYT là một nội dung quan trọng trong hệ thống pháp
luật an sinh xã hội ở nước ta. Với đối tượng đặc thù là người dân tộc thiểu số,
pháp luật BHYT cũng có những quy định riêng điều chỉnh, đảm bảo mục tiêu
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho đối tượng này.
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về pháp luật BHYT nói chung
dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể kể qua các luận án: "Tăng
cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam", của Đỗ Văn Sinh, năm 2005; luận án: "Cơ sở lý luận và thực tiễn
hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam" của Nguyễn Thị Thanh Hương,
năm 2012; luận án "Nghiên cứu phương thức thanh toán chi phí khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế theo nhóm chẩn đoán với nhóm bệnh tăng huyết áp" năm
2012, của Lưu Viết Tĩnh...
Ở cấp độ luận văn, nghiên cứu về BHYT và pháp luật về BHYT có
thể kể đến: luận văn "Bảo hiểm y tế cho người nghèo ở Hà Nội", của Nguyễn
Thanh Bình, năm 2010; luận văn: "Bảo hiểm y tế khu vực kinh tế phi chính
thức ở Hà Nội", của Trần Thị Phương Châm, năm 2012; luận văn: "Đánh giá
Luật Bảo hiểm y tế sau ba năm thực hiện", của Nguyễn Khánh Linh, năm
2013; luận văn "Pháp luật bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay", của Phạm Thị

.d o

m

w

o


m

o

.c

lic

2

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

c u -tr a c k

w

N
y
bu
lic

Vy Linh, năm 2014; luận văn "Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế
bắt buộc ở Việt Nam", của Bùi Thị Phương Dung năm 2015,...
Đề tài khoa học về pháp luật BHYT có thể nhắc đến đề tài khoa học:

"Pháp luật bảo hiểm y tế một số quốc gia trên thế giới và những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam", của TS Nguyễn Hiền Phương, năm 2013.
Đối với bài viết trên các tạp chí, có thể kể tên một số bài viết tiêu biểu
như: bài viết "Nhìn lại một số quy định mới sau khi Luật bảo hiểm y tế đi vào
cuộc sống", của Phạm Văn Chung, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
12/2009; bài viết "Tiến tới bảo hiểm y tế bắt buộc toàn dân", của PGS.TS Đào
Văn Dũng, đăng trên Tạp chí BHXH, số 5A và 5B, năm 2010; bài viết "Đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế và lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân theo
Luật Bảo hiểm y tế Việt Nam", của Đỗ Thị Dung, Tạp chí Luật học, số 4/2013;
các bài "Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế có nhiều điểm mới", "bảo
hiểm y tế năm học mới có nhiều đổi mới", của Nguyễn Huy Nghị, Tạp chí
Luật học, năm 2015; "Thực hiện Luật sửa đổi bổ sung một sổ điều của Luật
Bảo hiểm y tế qua lăng kính giám sát", của Nguyễn Đức Thụ, "Bảo hiểm y tế
Việt Nam - Mô hình có nhiều kinh nghiệm tốt trong tổ chức thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế", của tác giả Hải Hồng,... trên Tạp chí
BHXH năm 2015; bài viết: "Chuyển biến tích cực trên lộ trình bảo hiểm y tế
toàn dân "của Lê Thị Thu Hạnh, "Bảo hiểm y tế toàn dân - Giải pháp giúp
người dân tránh "bẫy nghèo"", của Thái Dương trên Tạp chí BHXH, năm
2016; "Thực hiện giải pháp mạnh ngăn ngừa lợi dụng trục lợi quỹ khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế", của TS. Nguyễn Văn Tiến, đăng trên Tạp chí
BHXH kỳ 01, tháng 7/2017 và nhiều công trình khác nữa.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về BHYT và pháp luật BHYT
tính đến thời điểm hiện tại đã đề cập khá toàn diện các vấn đề liên quan đến
pháp luật BHYT, đặt nền móng lý luận cơ bản cho BHYT và pháp luật BHYT
Việt Nam. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu về
BHYT nói chung, ít có có đề tài ở cấp độ thạc sĩ đi sâu về vấn đề pháp luật

.d o

m


w

o

3

k

to
.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w


C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k


to

BHYT từ thực tiễn thực hiện ở một địa phương cụ thể, đặc biệt là đối với đối
tượng người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Chính
vì vậy đề tài "Pháp luật về Bảo hiểm y tế và thực tiễn thực hiện đối với đối
tượng là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn"
là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cả trên phương diện lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài là tìm hiểu pháp luật về
BHYT đối với người dân tộc thiểu số và điều tra, đánh giá thực trạng áp dụng
pháp luật BHYT đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, tìm được nguyên nhân và tìm ra giải pháp hoàn thiện
pháp luật về BHYT đối với người dân tộc thiểu số và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về BHYT đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Luật BHYT và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Luận văn cũng nghiên cứu về thực tiễn thực hiện BHYT
ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn trong những năm gần đây.
Về phạm vi nghiên cứu: BHYT là lĩnh vực rộng gồm BHYT (xã hội)
và BHYT (thương mại). Trong luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu BHYT xã
hội dưới góc độ pháp luật và ở các nội dung như đối tượng tham gia, quyền
lợi hưởng BHYT, quỹ BHYT, tổ chức thực hiện BHYT, xử lý vi phạm hay
giải quyết tranh chấp BHYT và thực tiễn thực hiện đối với người dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng và Nhà nước trong
quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện luận văn,
có sự kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử; các phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, thống

kê, diễn dịch, quy nạp,... nhằm giải quyết nội dung của đề tài.

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

4

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o


w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N

y
bu
k

to

Phương pháp đọc hiểu các tài liệu tham khảo có liên quan đến BHYT
và BHYT đối với người dân tộc thiểu số.
Phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu luật BHYT mới và luật
BHYT cũ để tìm ra điểm mới của quy định của pháp luật về BHYT và giải
thích tại sao có sự thay đổi đó.
Phương pháp khai thác, thu thập thông tin và xử lý số liệu để phục vụ
cho mục đích của đề tài.
Phương pháp đánh giá, nhận xét và đưa ra kết luận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn thạc sĩ nghiên cứu những vấn đề vấn đề chung về pháp luật
BHYT, đánh giá thực tiễn áp dụng BHYT đối với người dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, đề xuất một số ý kiến để hoàn thiện
pháp luật về BHYT và nâng cao hiệu quả thực hiện BHYT đối với người dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu
của luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan hữu quan trong việc
hoàn thiện pháp luật BHYT và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHYT
đối với người dân tộc thiểu số tại các vùng kinh tế có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Luận văn này sẽ là nguồn tài liệu tham
khảo đối với việc học tập, nghiên cứu pháp luật của bất cứ ai quan tâm tới
BHYT đối với người dân tộc thiểu số.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về pháp luật bảo hiểm y tế.

Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật bảo hiểm y tế đối với người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số kiến nghị Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm y tế và
nâng cao hiệu quả thực hiện đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

5

lic
C
c u -tr a c k

w


w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er


O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e


w

N
y
bu
k

to

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm y tế
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế
Trên thế giới và tại Việt Nam có nhiều quan niệm khác nhau về
BHYT. Tuy nhiên, BHYT cần được nhìn nhận đầy đủ theo cả ba khía cạnh:
kinh tế, xã hội và pháp lý. Theo em, có thể định nghĩa BHYT như sau: Bảo
hiểm y tế là sự bảo vệ của xã hội đối với thành viên của mình thông qua quá
trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung, được tích lũy chủ yếu từ sự
đóng góp của những người tham gia, đặt dưới sự điều tiết của Nhà nước
nhằm trước hết đảm bảo chi trả chi phí y tế cơ bản cho thành viên xã hội khi
họ gặp rủi ro về sức khỏe, cần sử dụng các dịch vụ y tế.
Luật BHYT, định nghĩa BHYT như sau: BHYT là hình thức bảo hiểm
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi
nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham
gia theo quy định của Luật BHYT.
Dưới góc độ ngôn ngữ, BHYT được định nghĩa: BHYT là loại bảo
hiểm do nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân,
tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh
cho nhân dân. Còn theo quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), tại

Công ước 102 ngày 28/06/1952 của ILO về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các
loại trợ cấp BHXH chăm sóc y tế thì BHYT là một nội dung thuộc an sinh xã
hội và là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm bảo đảm chi phí y tế cho
người tham gia khi gặp rủi ro, ốm đau, bệnh tật.
Dưới góc độ xã hội, BHYT là một hình thức tương trợ cộng đồng, có
ý nghĩa nhân văn sâu sắc nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe. Mỗi người dân khi
tham gia BHYT đã đóng góp một phần thu nhập để tạo ra quỹ chung, không
nhằm mục đích lợi nhuận mà hướng tới mục đích chăm sóc sức khỏe cho

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

6

lic
C
c u -tr a c k


w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

chính mình và các thành viên khác trong xã hội. Người tham gia BHYT khi
gặp rủi ro về sức khỏe được thanh toán chi phí KCB với nhiều mức khác nhau
tại các cơ sở y tế. Tính xã hội của BHYT cũng được thể hiện ở đối tượng
tham gia BHYT bao gồm tất cả thành viên trong xã hội không phân biệt tuổi
tác, giới tính, tôn giáo, trình độ, thu nhập… Tiếp cận dưới góc độ xã hội, tính
tương trợ cộng đồng của BHYT còn thể hiện ở sự giúp đỡ của nhà nước trong
chăm sóc y tế. Nhà nước luôn dành một phần trong ngân sách nhà nước (NSNN)
để hỗ trợ cho các hoạt động y tế và trợ giúp cho các thành viên yếu thế trong
xã hội được tham gia BHYT. Dù ở chế độ chính trị và điều kiện kinh tế xã hội
nào, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi BHYT là chính sách an sinh xã
hội lớn mà ở đó nhà nước giữ vai trò là người tổ chức, quản lý và bảo trợ.
Dưới góc độ kinh tế, BHYT là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc
huy động các nguồn lực từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT để
hình thành quỹ bảo hiểm và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí y tế cho
những người không may gặp rủi ro. Chi phí cho dịch vụ KCB bao gồm các
vấn đề kỹ thuật y tế như nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật của bác sĩ, chi phí
cho trang thiết bị vật tư y tế, chi phí thuốc men, dược liệu phục vụ KCB. Quỹ

BHYT là một quỹ tài chính tập trung và độc lập, sự điều tiết, hài hòa và cân
đối thu chi trong sử dụng quỹ là một bài toán về kinh tế. Vì vậy nhiệm vụ đặt
ra là phải làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn quỹ BHYT đồng thời
phải nâng cao chất lượng KCB. BHYT còn góp phần trong việc điều tiết,
phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Điều này thể hiện
ở sự chuyển phần thu nhập của người đang khỏe cho người đang ốm, của
người bệnh nhẹ sang người bệnh nặng, của người trẻ khỏe sang người già yếu,
của người có thu nhập cao sang người có thu nhập thấp, của người có thu
nhập sang người không có thu nhập.
Dưới góc độ pháp lý, BHYT là sự cụ thể quyền của con người bằng
việc quy định các điều kiện và chế độ hưởng của người tham gia BHYT khi
ốm đau, bệnh tật thông qua các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành.

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

7


lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O

W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

c u -tr a c k

w

N
y
bu
lic

Quyền tham gia BHYT là quyền quan trọng của mỗi cá nhân trong việc bảo
vệ sức khỏe của bản thân và của cả cộng đồng. Bởi vì, quyền được chăm
sóc sức khỏe là quyền thiêng liêng của con người được các tuyên ngôn
nhân quyền khẳng định và được pháp luật của các quốc gia thừa nhận. Đa
số các nước đều ghi nhận trong Hiến pháp và cụ thể hóa quyền này bằng
việc xây dựng và tổ chức thực hiện bằng hệ thống các quy định pháp luật
về BHYT để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến việc bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe toàn xã hội. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền
này đã được ghi nhận trong Hiến pháp tại chương về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cụ thể tại Điều 38, Hiến pháp năm
2013: "1. Mọi người có quyền được bảo vệ , chăm sóc sức khỏe, bình đẳng
trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định
về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh", Điều 34 Hiến pháp năm 2013:

"Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội". BHYT là một trụ cột
quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội ở nước ra. Cho đến nay, pháp luật
về BHYT đã được quan tâm xây dựng và không ngừng hoàn thiện. Theo
đó, tại Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT số
46/2014/QH13 đã quy định: "Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc
được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện".
Như vậy, BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, không nhằm mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức
thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia. Dù tiếp cận ở góc độ nào
thì BHYT đều có mục đích là an sinh xã hội, chia sẻ rủi ro, lấy số đông bù số
ít nhằm huy động nguồn tài chính để chi trả chi phí KCB cho người tham gia
BHYT khi ốm đau, bệnh tật, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân.
Có thể thấy bên cạnh những đặc trưng chung của an sinh xã hội như:
phạm vi đối tượng bảo vệ rộng rãi, bao gồm toàn thể xã hội; mục đích bảo
vệ các thành viên xã hội trên nhiều phương diện khác nhau trên cơ sở

.d o

m

w

o

8

k

to

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy số đông bù số ít,…, BHYT còn có một
số đặc trưng sau:
Bảo hiểm y tế có đối tượng tham gia rộng rãi, bao gồm mọi thành viên
trong xã hội không phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo, địa vị xã hội, quan hệ lao
động. Đây là điểm cơ bản phân biệt BHYT với các chế độ khác trong hệ thống an
sinh xã hội. Pháp luật BHXH có đối tượng áp dụng là người lao động (NLĐ) và
gia đình của họ; pháp luật về trợ giúp xã hội có đối tượng áp dụng là toàn bộ thành
viên trong xã hội khi lâm vào tình trạng thực sự khó khăn túng quẫn cần có sự

giúp đỡ về vật chất mới có thể vượt qua; pháp luật về ưu đãi xã hội có đối tượng
áp dụng là những người có công với cách mạng và thân nhân của họ. Đặc trưng
này xuất phát từ việc rủi ro về sức khỏe có thể xảy ra với tất cả mọi người không
trừ một ai. Chăm sóc sức khỏe là nhu cầu tất yếu của tất cả mọi người. Hơn nữa,
BHYT được coi là quyền cơ bản của con người. Do đó, xây dựng BHYT toàn dân
luôn là mục tiêu hướng tới của mọi quốc gia trong đó có Việt Nam chúng ta.
Bảo hiểm y tế thực hiện mục tiêu bảo vệ sức khỏe cho người dân, không
nhằm bù đắp thu nhập bị giảm hoặc bị mất của NLĐ khi gặp biến cố rủi ro như
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay tuổi già mà nhằm chăm sóc sức
khỏe cho họ khi ốm đau, bệnh tật. Cụ thể là, nếu BHXH giải quyết vấn đề thu
nhập thông qua khoản trợ cấp bằng tiền để bù đắp hay thay thế thu nhập cho
NLĐ thì BHYT lại đảm nhận trách nhiệm KCB cho họ. Khi nghỉ thai sản, ốm
đau, già yếu, tai nạn… thu nhập bị mất, bị giảm sút, NLĐ sẽ được cơ quan
BHXH thanh toán một khoản tiền để bù đắp, thay thế cho khoản thu nhập này.
Còn khi ốm đau, bệnh tật cần KCB thì cơ quan BHYT sẽ đảm bảo chi phí KCB
bao gồm các dịch vụ y tế như chẩn đoán, chữa trị bệnh tật, thuốc men và chăm
sóc tại bệnh viện. Do đó, quyền lợi của người tham gia BHYT không phải là
khoản trợ cấp bằng tiền với mức cụ thể mà là dịch vụ y tế mà họ được hưởng
phụ thuộc vào mức độ ốm đau, bệnh tật gắn với quá trình khám và điều trị bệnh.
Bảo hiểm y tế là chi phí ngắn hạn, không xác định trước, không phụ
thuộc vào thời gian đóng và mức đóng mà phụ thuộc vào rủi ro bệnh tật và cơ

.d o

m

w

o


m

o

.c

lic

9

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

quan cung cấp dịch vụ y tế. Trong BHXH, các khoản trợ cấp dài hạn như
lương hưu và ngắn hạn như trợ cấp ốm đau, thai sản, có thể xác định được
một cách tương đối thông qua mức tiền lương của NLĐ. Còn trong BHYT,
chi phí y tế không thể xác định trước. Dịch vụ BHYT mà người tham gia

được hưởng phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ y tế của cơ sở y tế, như
trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên môn của y bác sĩ, trang thiết bị y
tế và nhu cầu thực tế của người bệnh.
Quan hệ BHYT là mối quan hệ diễn ra giữa ba bên: Bên thực hiện
BHYT, bên tham gia BHYT và cơ sở KCB. Trong đó, cơ quan BHXH là chủ
thể thực hiện BHYT cho người tham gia. Người tham gia BHYT vừa có nghĩa
vụ đóng phí BHYT vừa là đối tượng trực tiếp hưởng dịch vụ KCB khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Cơ sở KCB là tổ chức thực
hiện KCB và cung cấp dịch vụ y tế cho người bệnh. Khi phát sinh nhu cầu
KCB, người tham gia BHYT sẽ đến cơ sở y tế có đăng ký KCB BHYT, theo
đó các chi phí KCB sẽ do cơ quan BHXH chi trả một phần hoặc toàn bộ theo
quy định của pháp luật.
Bảo hiểm y tế góp phần làm giảm gánh nặng cho NSNN. Nguồn thu
chủ yếu của NSNN là từ thuế nhưng có rất nhiều khoản chi cần đến nguồn
ngân sách này. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hàng rào thuế quan dần
được giảm bớt thậm chí là bãi bỏ. Vì vậy, việc chăm sóc y tế không thể dựa
vào nguồn hỗ trợ của Nhà nước. Một trong những phương pháp đem lại hiệu
quả cao nhất là BHYT, theo đó, Nhà nước và nhân dân cùng chi trả. Như vậy,
BHYT có hạch toán thu chi độc lập với NSNN sẽ làm giảm được gánh nặng
rất lớn cho ngân sách trong việc đảm bảo hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe của người dân.
1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm y tế
Đối tượng tham gia BHYT là mọi thành viên xã hội; mục đích thực
hiện BHYT là để đảm bảo chăm sóc y tế cho người dân, trước hết là chăm sóc
y tế tối thiểu; chủ thể quản lý, tổ chức thực hiện BHYT là Nhà nước; BHYT

.d o

m


w

o

m

o

.c

lic

10

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w


C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to


không trực tiếp bù đắp thu nhập cho các đối tượng tham gia mà hỗ trợ chi trả
chi phí sử dụng dịch vụ y tế; chi phí BHYT mang tính ngắn hạn, không xác
định trước; chất lượng của BHYT phụ thuộc vào khả năng cung ứng dịch vụ
của hệ thống y tế.
Một trong những mục tiêu quan trọng của sự phát triển toàn diện
trong xã hội là sức khỏe tốt. Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân là mối
quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân
được thể hiện qua nhiều chính sách trong đó có chính sách BHYT đối với
người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn. BHYT người dân tộc thiểu số đã góp phần tích cực
trong việc củng cố và phát triển y trong toàn xã hội, mang tính nhân văn,
nhân đạo và cộng đồng với tinh thần tương thân tương ái "Mình vì mọi
người, mọi người vì mình". Như vậy, BHYT đối người dân tộc thiểu số là
chính sách an sinh xã hội nhằm đảm bảo chăm sóc, sức khỏe người dân tộc
thiểu số sinh sống trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn.
Bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn có đầy đủ các đặc trưng
cơ bản của BHYT nói chung. Ngoài ra, BHYT đối với người dân tộc thiểu số
sinh sống trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
cũng có một số đặc thù riêng, cụ thể như sau:
Đối tượng tham gia BHYT là người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn là đối tượng đặc
thù. Đây là nguồn nhân lực quan trọng cho sự phát triển của đất nước.
Bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn gắn liền với vùng miền
khó khăn của đất nước, cần được Nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư phát
triển mọi mặt.


.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

11

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w


w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu

k

to

Bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn có quan hệ mật thiết, tác
động qua lại với y tế cộng đồng.
1.1.3. Vai trò bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một cách thức trợ giúp tài chính cần thiết cho chính
bản thân và gia đình người tham gia BHYT; BHYT góp phần tạo nên sự công
bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, qua đó giúp xã hội thoát khỏi
đói nghèo; BHYT là một công cụ giúp nhà nước cụ thể hóa rõ nét quyền con
người trong xã hội, trong đó có quyền được chăm sóc sức khỏe đã được ghi
nhận tại nhiều văn bản pháp lý quốc tế.
Người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn là đối tượng đặc thù trong các đối trượng
tham gia BHYT. Người dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Do đó, thường mắc các bệnh về
nhiễm khuẩn, vi rút, ký sinh trùng gây ra… Đây là đối tượng thường gặp các
rủi ro về sức khỏe khi lao động, sản xuất trong điều kiện khó khăn, chủ yếu là
lao động chân tay chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp, trình độ nhận thức về
phòng chống các loại dịch bệnh còn nhiều hạn chế, việc tiếp cận thông tin gặp
nhiều khó khăn, khả năng tài chính hạn chế.... Có BHYT thì chi phí KCB này
sẽ được chia sẻ với nhiều người do vậy người dân tộc thiểu số sẽ giảm được
gánh nặng tài chính, toàn tâm toàn ý tham gia lao động sản xuất góp phần ổn
định kinh tế gia đình và làm giàu cho xã hội.
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, là
một trong những loại hình BHYT xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia
sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã
hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Xuất phát từ vai

trò của BHYT đối với người dân tộc thiểu số và định hướng phát triển của
Đảng và nhà nước, BHYT đối với người dân tộc thiểu số là rất cần thiết và
cần được pháp luật quy định, bảo vệ quyền lợi cho người dân tộc thiểu số.

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

12

lic
C
c u -tr a c k

w

w


.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O

W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
k

to

BHYT ở Việt Nam bắt đầu được quy định từ Điều lệ BHYT ngày 15 tháng 8
năm 1992, theo đó, BHYT đối với người dân tộc thiểu số là hình thức bảo
hiểm do NSNN đảm bảo. Ngày 14 tháng 11 năm 2008 tại kỳ họp thứ tư Quốc
hội khóa XII đã thông qua Luật BHYT, đây là một đạo luật quan trọng đánh
dấu bước chuyển mới của BHYT, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và quá trình tiến tới
BHYT toàn dân, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác
BHYT trong giai đoạn tới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Theo đó người
dân tộc thiểu số được tham gia BHYT do NSNN đảm bảo. Khi tham gia
BHYT, người dân tộc thiểu số được hưởng những quyền lợi do Luật BHYT
quy định, như khám, chữa bệnh ở các cơ sở y tế, đặc biệt người dân tộc thiểu
số được chăm sóc sức khỏe ban đầu ngay tại các Trạm y tế cấp xã và được
khám thăm dò một số bệnh mà Bộ Y tế quy định. Khi không may bị tai nạn và
bệnh tật phải sử dụng điều trị kỹ thuật cao, sẽ được quỹ BHYT chi trả các chi
phí dịch vụ khám và điều trị bệnh.
1.2. Quy định pháp luật về bảo hiểm y tế
1.2.1. Nguyên tắc pháp luật bảo hiểm y tế
Pháp luật BHYT thể hiện các nguyên tắc pháp luật an sinh xã hội, có
gắn với yếu tố đặc thù của BHYT, cụ thể gồm:
Mọi thành viên trong xã hội đều có quyền hưởng BHYT. Cơ sở của
nguyên tắc này xuất phát từ sự ra đời và mục đích của an sinh xã hội là vì con

người với tư cách là thành viên của xã hội. An sinh xã hội chỉ đạt được mục
đích của mình khi bảo vệ được tất cả các thành viên trong xã hội mà không có
sự phân biệt theo tiêu chí nào. Công ước số 102 quy phạm tối thiểu về an sinh
xã hội ngày 28/6/1952 khẳng định vấn đề chăm sóc y tế là một trong những
nội dung quan trọng về quyền hưởng an sinh xã hội của con người. Trong
phạm vi mỗi quốc gia, được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe là một trong những
quyền cơ bản của công dân, được ghi nhận ở hầu hết trong hiến pháp các

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

13

lic
C
c u -tr a c k


w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

nước. Ở nước ta, quyền được chăm sóc sức khỏe được ghi nhận tại Điều 38,
Hiến pháp 2013 như sau: "Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện
các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh". Như vậy, quyền được
hưởng chế độ BHYT là một nguyên tắc hiến định. Nguyên tắc tham gia bắt
buộc không chỉ giới hạn ở một số đối tượng mà tiêu chí cần hướng tới là mở
rộng độ bao phủ tới toàn bộ dân chúng, thực hiện BHYT bắt buộc toàn dân.
Thực hiện chế độ đóng BHYT bắt buộc có chức năng hỗ trợ cho loại hình trợ
cấp áp dụng đồng đều cho tất cả mọi người. Còn chế độ tự nguyện mang tính
bổ trợ và bước đệm để mở rộng chế độ bắt buộc, mở rộng diện bao phủ tới
toàn thể dân chúng.
Nhà nước thống nhất quản lý về BHYT. Lịch sử ra đời của BHYT đã
chứng minh một cách rõ nét nhất vai trò của Nhà nước trong hoạt động
BHYT, không thể tồn tại hoạt động BHYT theo đúng nguyên lý của nó nếu
thiếu đi vai trò quản lý của nhà nước. Không có sự can thiệp của nhà nước
hoạt động BHYT chỉ là những phương thức bảo vệ truyền thống mang tính tự
phát, chỉ bao quát được một nhóm đối tượng nhất định trong xã hội và thường
là những người có điều kiện kinh tế, các đối tượng "yếu thế" cần được bảo vệ

sẽ nằm ngoài phạm vi bao phủ của BHYT.
Sự can thiệp của nhà nước không chỉ xuất phát từ nhu cầu tất yếu đảm
bảo sự ổn định, chắc chắn, công bằng trên diện rộng mà còn xuất phát từ chức
năng xã hội của nhà nước. Cơ sở của nguyên tắc này nằm ngay trong chính
chức năng xã hội của nhà nước, với vai trò là người đại diện quản lý mọi mặt
của đời sống xã hội. Vai trò quản lý nhà nước đối với BHYT thể hiện ở việc
nhà nước định ra các chính sách, ban hành các văn bản luật để điều chỉnh các
quan hệ BHYT và đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước.
Mức đóng theo thu nhập, mức hưởng theo mức độ bệnh tật và nhóm
đối tượng. Đây là nguyên tắc đặc thù của BHYT, thể hiện bản chất xã hội của
BHYT. Đóng theo khả năng, hưởng theo nhu cầu bệnh lý được xem là tư

.d o

m

w

o

m

o

.c

lic

14


lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

tưởng xuyên suốt để xây dựng các quy định về BHYT. Mức đóng được xác
định trên cơ sở mức thu nhập (tiền lương, tiền công), mức hưởng phụ thuộc
vào mức độ bệnh lý và nhóm đối tượng. Bởi bản chất của BHYT là "lấy số
đông bù số ít" nên việc xác định mức hưởng phải căn cứ vào tình trạng bệnh
lý. Hơn nữa, BHYT dành cho mọi đối tượng, trong đó các nhóm đối tượng có
sự chênh lệch nhau về điều kiện kinh tế, có những đối tượng cần có sự ưu đãi
hơn như những đối tượng có công với cách mạng, đối tượng là trẻ em... Vì
vậy, mức hưởng BHYT còn được xác định dựa trên từng nhóm đối tượng.
Pháp luật BHYT thể hiện các nguyên tắc pháp luật ASXH, có gắn với
yếu tố đặc thù của BHYT, cụ thể gồm: Mọi thành viên trong xã hội đều có
quyền tham gia và hưởng quyền lợi BHYT; Nhà nước thống nhất quản lý
BHYT; kết hợp hài hòa chính sách kinh tế và chính sách xã hội trong BHYT; lấy
số đông bù số ít, mức hưởng không phụ thuộc mức đóng BHYT.
1.2.2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế hiện nay là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng
đối với các đối tượng được quy định tại Điều 12 Luật BHYT, bao gồm: Nhóm
do NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) đóng, nhóm do tổ chức BHXH
đóng, nhóm do NSNN đóng, nhóm được Nhân sách Nhà nước hỗ trợ mức
đóng và nhóm hộ gia đình.
Nhóm do NLĐ và NSDLĐ đóng, bao gồm: NLĐ làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ
3 tháng trở lên; NLĐ là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán
bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là NLĐ); người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm: Người hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng
tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ
cấp BHXH hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

.d o

m

w

o

m

o

.c


lic

15

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

Nhóm do NSNN đóng, bao gồm: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an
nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn
trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính
sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; cán bộ xã, phường, thị
trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ NSNN; người đã thôi
hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ NSNN;

người có công với cách mạng, cựu chiến binh; Đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc
diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo;
người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; thân nhân của người
có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người
có công nuôi dưỡng liệt sĩ; thân nhân của người có công với cách mạng;
người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; người nước
ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà
nước Việt Nam.
Theo Thông tư số: 25/2016/TT-BLĐTBXH, ngày 26/7/2018: Thân
nhân của người có công với cách mạng bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn
tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp
hàng tháng; con liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; cha đẻ, mẹ đẻ, vợ
hoặc chồng, con từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn
tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của: Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng

.d o

m

w

o

m


o

.c

lic

16

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

chiến; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người phục
vụ người có công với cách mạng, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam
anh hùng sống ở gia đình; người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình; người phục vụ người hoạt

động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên sống ở gia đình.
Nhóm được NSNN hỗ trợ mức đóng, bao gồm: Người thuộc hộ gia
đình cận nghèo; học sinh, sinh viên.
Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ
gia đình, trừ đối tượng quy định tại các nhóm 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Luật BHYT.
Quy định về đối tượng tham gia BHYT trong pháp luật Việt Nam hiện
hành đã bao quát cơ bản dân cư, tạo ra một "lưới đỡ" an toàn trong chăm sóc
y tế tối thiểu. Điều đó đã và đang góp phần khiến cho việc triển khai mở rộng
đối tượng tham gia BHYT trong thực tiễn được thuận lợi. Tuy nhiên, số liệu
thống kê từ BHXH Việt Nam cũng cho thấy rằng, đến 31/12/2016, vẫn còn
18,2% dân số (tương tương 17 triệu người) chưa có BHYT. Số này bao gồm cả
những người chưa tham gia BHYT theo lộ trình và có cả những đối tượng phải
tham gia nhưng đã không tham gia đầy đủ theo quy định. Việc tham gia BHYT
theo các nhóm đối tượng ở những mức độ khá khác nhau. Bên cạnh đó, dù
BHYT đã rất thành công trong việc mở rộng bao phủ đối tượng trên phạm vi
cả nước, nhưng tốc độ bao phủ BHYT chưa đồng đều tại các địa phương.
1.2.3. Chế độ hưởng bảo hiểm y tế
Điều kiện hưởng BHYT được quy định như sau: Người có thẻ BHYT
khi thực hiện khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký ban đầu hoặc chuyển viện
đúng tuyến chuyên môn kỹ thuật và đã thực hiện đúng, đủ thủ tục KCB
BHYT hoặc đến khám, chữa bệnh trong tình trạng cấp cứu. Người đi KCB
BHYT đi KCB không đúng cơ sở KCB ban đầu hoặc khám bệnh, chữa bệnh
không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật (trừ trường hợp cấp cứu) thì được

.d o

m

w


o

m

o

.c

lic

17

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w

w

C


k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi

e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
k

to

thanh toán theo tỷ lệ % mức hưởng, tùy theo phân hạng bệnh viện. KCB tại

cơ sở y tế không ký hợp đồng KCB BHYT, hoặc KCB tại cơ sở y tế có ký
hợp đồng KCB nhưng không đủ thủ tục: Được thanh toán theo chi phí thực tế
nhưng tối đa không quá khung quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 09. KCB tại
nước ngoài: Được thanh toán theo chi phí thực tế nhưng tối đa không quá
khung quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 09. KCB tại cơ sở y tế ngoài công lập
được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng quy định, theo giá dịch vụ áp
dụng đối với cơ sở KCB công lập tương đương tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Những trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động và
không vi phạm pháp luật. Tham gia liên tục BHYT từ 36 tháng trở lên được
hưởng quyền lợi khi điều trị ung thư.
Phạm vi được hưởng BHYT được pháp luật quy định như sau: Khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; Khám
bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh; Vận chuyển người bệnh từ
tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị
nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, đối với: Người có công với
cách mạng; Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; Người
thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Trẻ em dưới 6 tuổi;
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; Quỹ BHYT thanh toán chi phí vận
chuyển, cả chiều đi và về, cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng
0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách địa giới hành chính.
Nếu có hơn 1 người bệnh cùng vận chuyển trên một phương tiện thì mức
thanh toán cũng như đối với vận chuyển một người bệnh; Trường hợp người
bệnh không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì mức thanh
toán tính theo một chiều đi tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá
xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển viện thanh toán cho
người bệnh, sau đó thanh toán với quỹ BHYT. Quyền lợi BHYT không phụ
thuộc vào mức phí đóng BHYT.

.d o


m

w

o

m

o

.c

lic

18

lic
C
c u -tr a c k

w

w

.d o

w

w


w

C

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

c u -tr a c k

w

N
y

bu
lic

Mức hưởng BHYT: Pháp luật BHYT hiện hành quy định những loại
chi phí được BHYT chi trả và cả những trường hợp không được hưởng
BHYT, các mức hưởng BHYT làm cơ sở xem xét quyền lợi hưởng cho người
tham gia BHYT. Các quy định này đã tích hợp được những ưu điểm, đồng
thời khắc phục được những tồn tại cơ bản trong hệ thống các quy định về
quyền lợi hưởng BHYT trong giai đoạn trước. Xét trong cả quá trình phát
triển của pháp luật BHYT ở Việt Nam, có thể thấy, các quy định về quyền lợi
hưởng BHYT ngày càng mở rộng và hợp lý hơn, tạo cơ sở cung cấp trợ cấp
tài chính cho những dịch vụ y tế tốt hơn đến người tham gia BHYT. Tuy
nhiên, nhóm quy phạm pháp luật hiện hành vẫn ít nhiều bộc lộ những điểm
còn hạn chế, cần được hoàn thiện để đảm bảo tốt nhất các quyền lợi hưởng
cho những người tham gia BHYT. Đáng chú ý là phạm vi hưởng BHYT vẫn
có thể mở rộng, mức hưởng BHYT vẫn có thể nâng cao một cách phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội và cho từng loại trường hợp, các "gói" dịch vụ BHYT
có thể thiết kế đa dạng hơn, từ "bình dân" tới "cao cấp", để đáp ứng nhiều nhu
cầu khác nhau của người dân tham gia BHYT. Bên cạnh đó, các vấn đề liên
quan trực tiếp như danh mục và giá thuốc, thiết bị, vật tư y tế, dịch vụ kỹ
thuật y tế cần có những quy định rõ ràng, tạo cơ sở pháp lý góp phần tăng
cường quyền lợi của bệnh nhân BHYT. Người tham gia BHYT đi KCB theo
quy định được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi được hưởng 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công
an nhân dân; Người có công cách mạng; Trẻ em dưới 6 tuổi. 100% chi phí
khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh,
chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu và khám bệnh, chữa bệnh tại
tuyến xã. 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc diện

hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo;
người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn,

.d o

m

w

o

19

k

to
.c

C

m

o

.d o

w

w


w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O

W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


×