Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

khóa luận tốt nghiệp ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1 500 phường phú diễn, quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28 TỶ LỆ 1:500
PHƯỜNG PHÚ DIỄN, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 28 TỶ LỆ 1:500
PHƯỜNG PHÚ DIỄN, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K46 – QLĐĐ - N04

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Vũ Thị Kim Hảo

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm
học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến
thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thực tập tốt nghiệp là một phần không thể
thiếu giúp chúng em trau dồi thêm kiến thức, củng cố về mặt lý thuyết và nâng cao
khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Được sự đồng ý của Khoa Quản lý tài nguyên Trường Đại Học Nông Lâm,
và của cô giáo hướng dẫn ThS. Vũ Thị Kim Hảo em đã thực hiện đề tài: “Ứng dụng
công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ
lệ 1:500 Phường Phú Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội”.
Để hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở Trường Đại học Nông Lâm.
Và đặc biệt em vô cùng cảm ơn ThS. Vũ Thị Kim Hảo - Giảng viên khoa
Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn
chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú và anh chị cán bộ trong Công ty cổ
phần bất động sản Sài Gòn (SGRED) đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt
thời gian thực tập tại công ty.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu thực tập và tiếp cận với công
việc thực tế cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh
những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý
của thầy giáo trong khoa để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Mỹ Linh


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ......................... 10
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ......................................................... 12
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 16
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Phú Diễn năm 2017 ..................... 38
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 40
Bảng 4.3: Số lần đo quy định .......................................................................... 41
Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định...................... 41
Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............ 41
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 43


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 15
Hình 2.2. Giao diện MicroStation V8i ............................................................ 21
Hình 2.3. Cửa sổ Working Units ..................................................................... 22
Hình 2.4. Mở VietMap XM ............................................................................ 25
Hình 2.5. Các tính năng của phần mềm .......................................................... 26
Hình 2.6. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Viet Map XM ......28
Hình 4.1. Bản đồ mô tả vị trí địa lý của phường Phú Diễn............................. 33
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ............................................................................ 43
Hình 4.3. Xử lý số liệu đo ............................................................................... 44
Hình 4.4. Đọc số liệu đo.................................................................................. 45
Hình 4.5. Chọn file ngày đo ............................................................................ 45
Hình 4.6. Ghi kết quả đo sau khi đã sửa tên trạm máy và định hướng ........... 46
Hình 4.7. Sau khi đã ghi kết quả đo thì tính tọa độ XYH ............................... 46
Hình 4.8. Kết quả tính XYH ........................................................................... 46
Hình 4.9. Xuất ra tệp XYH ............................................................................. 47
Hình 4.10. Tạo file bản đồ tổng ...................................................................... 47
Hình 4.11. Xử lý số liệu đo chi tiết ................................................................. 47
Hình 4.12. Nhập file XYH vừa xuất ra ........................................................... 47
Hình 4.13. Vẽ điểm XYH lên bản vẽ tổng ...................................................... 48
Hình 4.14. Kết quả sau khi phun điểm lên bản vẽ tổng .................................. 48
Hình 4.15. Kết quả nối vẽ của ngày đo ........................................................... 48
Hình 4.16. Khu đo tỷ lệ 1:1000 ....................................................................... 49
Hình 4.17. Bảng phân mảnh tỷ lệ 1:1000 ....................................................... 50
Hình 4.18. Đánh số thứ tự tờ bản đồ ............................................................... 50
Hình 4.19. Cắt mảnh bản đồ địa chính ............................................................ 51
Hình 4.20. Kết quả cắt mảnh bản đồ ............................................................... 51
Hình 4.21. Tìm sửa lỗi .................................................................................... 52



iv

Hình 4.22. Chọn các level tham gia tạo thành thửa đất .................................. 52
Hình 4.23. Tạo Vùng hoặc tạo topology ......................................................... 53
Hình 4.24. Bảng tạo vùng ............................................................................... 53
Hình 4.25. Quản lý dữ liệu thửa đất ................................................................ 54
Hình 4.26. Đánh số thứ tự thửa đất ................................................................. 54
Hình 4.27. Gán dữ liệu từ nhãn ....................................................................... 55
Hình 4.28. Gán nhãn các dữ liệu liên quan đến thửa đất ................................ 55
Hình 4.29. Biên tập tường nhà ........................................................................ 56
Hình 4.30. Kết quả nối tường nhà ................................................................... 56
Hình 4.31. Ghi chú tính chất nhà .................................................................... 57
Hình 4.32. Viết ghi chú tính chất nhà ............................................................. 57
Hình 4.33. Biên tập các level đường giao thông ............................................. 58
Hình 4.34. Biên tập thủy hệ, sông suối, kênh mương ..................................... 59
Hình 4.35. Biên tập đường địa giới, tên khu dân cư, số hiệu mốc địa giới, ký
hiệu điểm địa giới hành chính được xác định trên thực địa ............................ 59
Hình 4.36. Ký hiệu cell ................................................................................... 60
Hình 4.37. Vẽ khung bản đồ địa chính ........................................................... 60
Hình 4.38. Bảng vẽ khung tờ bản đồ .............................................................. 61
Hình 4.39. Vẽ khung bản đồ đồng loạt ........................................................... 61
Hình 4.40. Kết quả vẽ khung bản đồ địa chính ............................................... 62
Hình 4.41. Vẽ nhãn địa chính ......................................................................... 62
Hình 4.42. Vẽ nhãn thửa hoặc vẽ nhãn địa chính ........................................... 63
Hình 4.43. Vẽ nhãn rảnh tay ........................................................................... 63
Hình 4.44. Kiểm tra và hoàn thiện bản đồ, tờ bản đồ địa chính ..................... 64
Hình 4.45. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 64



v

DANH MỤC CÁC TỪ , CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP

Chính Phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HN-72

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia HN-72



Quyết định

QL

Quốc lộ


TCĐC

Tổng cục Địa chính

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TS

Tiến sỹ

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000



vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính .................................................................... 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ................................... 3
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ....................................................... 6
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ..................................................................... 7
2.1.5. Phép chiếu UTM .................................................................................... 7
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.......................... 9
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 13
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 13
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 15
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 15
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 16
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 17
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 17



vii

2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết .................................... 18
2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết ............................................... 18
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 18
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ............. 21
2.5.1. Phần mềm Microstation V8i ........................................................ 21
2.5.2. VIETMAP ................................................................................. 25
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 28
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ................................ 28
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử .............................................. 29
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 33
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Phú Diễn quận Bắc Từ
Liêm thành phố Hà Nội ................................................................................... 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội............................................................... 35
4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất của phường Phú Diễn ...................... 37
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Phú Diễn từ số liệu đo chi tiết .....39
4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ .............................................. 39
4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và
VietmapXM...................................................................................................... 43
4.4. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 28 từ số liệu
đo chi tiết ......................................................................................................... 65



viii

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 66
5.1. Kết luận .................................................................................................... 66
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về
thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong luật Đất đai. Để quản lý đất đai một cách
chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết
phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công
tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết,
vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai,
đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với

tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hà Nội, Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn đã tổ chức
khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500 và 1:1000 tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Với
tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực
phường Phú Diễn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ phần phát triển
Bất Động Sản Sài Gòn với sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Vũ Kim Hảo em tiến
hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:500 phường Phú Diễn, quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội”.


2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần mềm
Microstation, TMV.Map thành lập bản đồ địa chính.
- Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chính, phiếu xác nhận kết quả đo đạc
hiện trạng thửa đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thành lập bản đồ địa chính tại phường Phú Diễn theo quy phạm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
- Đảm bảo độ chính xác, tỷ lệ bản đồ thích hợp, thể hiện đầy đủ nội dung theo
yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính thành lập phải đảm bảo tính
thống nhất, đạt yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế.
- Áp dụng công nghệ tin học trong biên tập bản đồ địa chính.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu đo
đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành lập
bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng giao diện với
các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai
một các thống nhất và có hiệu quả cao.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 Luật Đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện
các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận [10].
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể
hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các

điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và
cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc
nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia
nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó

được quản lý như một đường gấp khúc.


4
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại
ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc
một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ
sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các
cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô
đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô
theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao
thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người

cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình [9].
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:


5
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần
thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong
của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố
là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng

đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí


6
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính
chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có
độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm
thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . .
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn
0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ
một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính
xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [9].
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ
sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và
chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ
quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng
phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ
địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:


7
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60
múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả
rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần
xích đạo.
2.1.5. Phép chiếu UTM


8
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và

tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên
hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên
kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong
vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ
bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử
dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam
với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành
phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ
thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có
nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong
10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 [9].


9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
2.1.6.1. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của
mảnh bản đồ địa chính
“ Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản
đồ địa chính cơ sở là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung của mảnh bản

đồ địa chính lớn hơn mảnh bản đồ địa chính cơ sở từ 10cm - 20cm. Bản đồ địa
chính cơ sở tỷ lệ 1:500 (tiến hành thành lập) được phân mảnh theo nguyên tắc: Chia
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm,
tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự
bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn” [10].
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của
mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi
là số thứ tự tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong
phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ
lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị
hành chính cấp xã đó [7].


10
Bảng 2.1. Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Cơ sở

Tỷ lệ

để chia


bản đồ

mảnh

Kích
thước

Kích thước

bản vẽ

thực tế (m)

(cm)

Diên

Ký hiệu

tích đo

thêm

vẽ (ha)

vào

Ví dụ

1:25000


Khu đo

48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000

3600

10-334 499

1:5000

1:10000

60*60

3000*3000


900

331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000

1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d


311.502-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

(1)..(16)

331.502-9-(16)

1:200

1:2000

50*50

100*100

1,0

14100

331 502-9-100


(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2013)
2.1.6.2. Tỷ lệ bản đồ địa chính
“Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công tác
quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn của từng
khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tính chất quy hoạch của từng vùng
trong đơn vị hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho phù hợp, không
nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chính phải lập bản đồ địa chính cùng tỷ lệ nhưng
phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp
xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ như sau:
Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa
đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được
xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
a. Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt
có Mt ≥ 60.


11
b. Tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị,
đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc đất khu
dân cư còn lại.
c. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư.
- Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất
nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã
thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
d. Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp.
- Khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.

e. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Khu vực có Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
- Khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
f. Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2.
- Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần
thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính.
g. Các thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ
trong các khu vực quy định tại các điểm a, b, c và d được lựa chọn đo vẽ cùng tỷ lệ
với loại đất các khu vực tương ứng” [6].
2.1.6.3. Độ chính xác tỷ lệ bản đồ địa chính
Do khoảng cách nhìn từ mắt là 25cm, mắt người bình thường có thể phân
biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1mm trên bản đồ giấy được coi là độ
chính xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chính xác được thể hiện qua bảng 2.2:


12
Bảng 2.2. Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ

Độ chính xác của tỷ lệ bản đồ(m)

1/200

0,05

1/500


0,07

1/1000

0,15
(Nguồn: Thông tư sô 25/2014/TT-BTNMT)

2.1.6.4. Nội dung của bản đồ địa chính
“Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính, các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc
để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm
trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đường địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã
các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới.
Khi đường địa giới hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới hành
chính cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất. Các
đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong cơ quan
Nhà nước.
- Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc
đường cong.
- Loại đất
Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại đất
chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở
nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông



13
nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa
đất theo mục đích sử dụng.
- Công trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị thì
trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng
cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công trình còn biểu thị tính chất công trình
như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng…
- Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng
đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, ngoài
đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ
giới, các công trình cầu cống trên đường và tính chất con đường. Giới hạn thể hiện
giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2
nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ 1 nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ
trong các khu dân cư phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương phải ghi chú tên riêng và hướng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng.
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch.
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành lang an
toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều [1].
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong

các phương pháp sau:


14
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc
điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không) kết
hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ
ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập
bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ) [4].
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết
địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy
toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những
khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay
thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000;
1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện
nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc
chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.



15

Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ

Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:
5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các
điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu
khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ
hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật


×