Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề cương dịch tễ dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.58 KB, 23 trang )

Câu 1: Trình bày khái niệm quần thể nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, mối liên hệ giữa mẫu nghiên cứu và quần
thể nghiên cứu ?
* nhóm các cá thể đại diện được rút ra từ quần thể nghiên cứu để phục vụ trực tiếp cho mục đích nghiên cứu
được gọi là mẫu nghiên cứu
* quần thể nghiên cứu là quần thể có suốt toàn bộ cá thể Mà từ đó một mẫu gồm các cá thể đại diện được rút
ra cho nghiên cứu
vd: để tìm hiểu những vấn đề liên quan đến nhà thuốc tư thành phố HP năm 2018. toàn bộ các nhà thuốc tư
của Hải Phòng được gọi là một quần thể nghiên cứu. mẫu gồm một số nhà thuốc được rút ra từ quần thể trên
được gọi là mẫu nghiên cứu
* mối liên quan giữa mẫu và quần thể nghiên cứu:
- tham số quần thể: các đại lượng dùng để đánh giá một sự kiện nào đó xảy ra khi quan sát quần thể nghiên
cứu
- tham số mẫu: các đại lượng dùng để đánh giá một sự kiện nào đó xảy ra khi quan sát một mẫu đại diện rút
ra từ một quần thể nghiên cứu
Ví dụ: để tìm hiểu giá tiền trung bình của một đơn thuốc ở Hải Phòng năm 2018. chúng ta Thu thập các đơn
thuốc tại các nhà thuốc nằm trong mẫu đại diện,Trong một khoảng thời gian nhất định. từ đó, tính ra giá trị
trung bình của một đơn của mẫu đại diện đó được gọi là tham số mẫu.
câu 2: thiết kế nghiên cứu mô tả: khái niệm, các loại thiết kế nghiên cứu mô tả và phân tích ưu nhược điểm?
* thiết kế nghiên cứu mô tả là loại nghiên cứu dựa vào quan sát các sự vật hiện tượng( bệnh trạng, dịch vụ y
tế, hành vi sức khỏe…) sau đó Mô tả lại một cách khoa học thực trạng sự vật hiện tượng đó( kiến thức, thái
độ, hành vi, …) Đã quan sát được
1.mô tả các trường hợp cá biệt
* là những báo cáo đơn lẻ mô tả một sự kiện nào đó hay một hiện tượng nào đó xảy ra trong tự nhiên
- thường được tiến hành trên các sự kiện đặc biệt như những bệnh lạ hiếm gặp
ưu điểm:
+ thu hút được sự chú ý của các nhà chuyên môn, do đó nó được khai thác một cách tỉ mỉ và kết quả sẽ có
một hay nhiều giả thuyết được hình thành
+ rất hữu ích cho việc đưa ra những giả thuyết về tác dụng bất lợi của thuốc
+ có ích để tìm ra nguyên nhân của sự phơi nhiễm khi việc điều trị gây ra một sự thay đổi trong chu kỳ bệnh
mà bệnh có mang tính chất lặp đi lặp lại
nhược điểm:


+ không thể biết liệu người bệnh được báo cáo là điển hình trong số bệnh nhân bị phơi nhiễm hay là điển
hình trong số bệnh nhân bị bệnh
+ rất hiếm báo cáo đơn lẻ có thể sử dụng để chứng minh nguyên nhân của sự kiện bất lợi
Mô tả chùm sự kiện hay chùm bệnh
* là việc mô tả các tính chất của một nhóm cá thể, nhằm tìm ra đặc trưng chung nhất của
nhóm cá thể đó
- thiết kế nghiên cứu trùng bệnh là sự lựa chọn các bệnh nhân, mà toàn bộ số Bệnh nhân này bị phơi nhiễm
đơn lẻ, những kết quả lâm sàng của họ sau đó được xem xét và mô tả lại
ưu điểm:
+ sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường: cho phép xác định việc xảy ra một phản ứng phụ của thuốc,
cho phép khẳng định bất kỳ một tác dụng phụ đáng lo ngại nào sẽ không xảy ra trong quần thể lớn hơn với
những vấn đề đã được nghiên cứu
+ có thể khẳng định một cách chắc chắn hơn rằng, nhóm người bệnh, tùy thuộc vào mục đích của việc
nghiên cứu, sẽ có những dấu hiệu đặc trưng của sự phơi nhiễm
nhược điểm:
+ không thể khẳng định các hiện tượng thể hiện trong mô tả của các bệnh nhân là duy nhất cho sự phơi
nhiễm hay là một lý do khác
Mô tả cộng đồng hay đánh giá nhu cầu cộng đồng:
1


ưu điểm: có thể dẫn đến hành động cộng đồng để nâng cao nhận thức về vấn đề gặp phải và huy động các
nguồn lực cộng đồng để giải quyết vấn đề
nhược điểm: đòi hỏi thu thập số liệu về những vấn đề sức khỏe, các chương trình y tế, Những thành tựu, khó
khăn trở ngại,.....
4,Mô tả dịch tễ học về tình hình mắc bệnh
ưu điểm: hình thành các giả thuyết về sự xuất hiện tình trạng và kiểm tra các giả thiết này với những nghiên
cứu mang tính phân tích sau này
nhược điểm: đòi hỏi phải thu thập số liệu về sự xảy ra và phân bố bệnh tật trong các nhóm dân cư theo
những đặc trưng cụ thể của các cá thể:

+ các yếu tố về con người. ví dụ tuổi giới tính tôn giáo….
+ các yếu tố về không gian. ví dụ nông thôn thành thị vùng miền
+ các yếu tố về thời gian. ví dụ bệnh dịch mùa chu kỳ…
câu 3: nghiên cứu có đối chứng: thiết kế nghiên cứu, lựa chọn nhóm nghiên cứu, phương pháp thu thập số
liệu và phân tích ưu nhược điểm?
1, thiết kế nghiên cứu
- thiết kế nghiên cứu có đối chứng được sử dụng để đánh giá hiệu quả tác dụng của thuốc, bằng cách điều tra
nhóm cá thể đã được khỏi bệnh với quá trình sử dụng thuốc trước đó để đánh giá hiệu quả của thuốc đối với
kết quả điều trị trên như thế nào đồng thời so sánh với nhóm các cá thể không khỏi bệnh.
- loại thiết kế nghiên cứu này thường hay được sử dụng để chứng minh phản ứng bất lợi của thuốc bằng cách
khai thác tiền sử của nhóm có dấu hiệu xảy ra phản ứng bất lợi của thuốc và nhóm các cá thể không có phản
ứng bất lợi của thuốc
- thiết kế nghiên cứu có đối chứng có những đặc điểm sau:
+ là nghiên cứu dọc nhằm giải thích về mối tương quan trong giả thuyết về mối quan hệ nhân quả
+ đặc điểm quan trọng nhất là điểm xuất phát của nghiên cứu
+ đứng về thời điểm bắt đầu cuộc nghiên cứu mà xét thì nghiên cứu có đối chứng luôn mang tính chất hồi
cứu. còn đứng về thời gian xảy ra sự kiện khỏi bệnh do thuốc thì thiết kế này đồng thời là một nghiên cứu
dọc
+ có thể nảy sinh các loại sai số khác như sai số nhớ lại
+ người ta tìm hiểu mối liên quan giữa thuốc và hiệu quả điều trị bằng cách quan sát sự tương phản giữa một
nhóm khỏi bệnh do điều trị bằng thuốc với nhóm không khỏi bệnh do không điều trị thuốc đó
2,lựa chọn nhóm nghiên cứu
* lựa chọn nhóm bệnh
- ảnh hưởng đến độ tin cậy, giá trị của kết quả
- các tiêu chí để đưa một cá thể vào nghiên cứu và loại khỏi cuộc nghiên cứu cần phải được xác định một
cách rõ ràng
- nguồn để chọn các đối tượng đưa vào nhóm bệnh có thể là:
+ các trường hợp nhập viện, xuất viện
+ những trường hợp mới mắc bệnh hay mới được chẩn đoán


* lựa chọn nhóm đối chứng
- đối tượng không có tình trạng bệnh mà chúng ta đang nghiên cứu, để có thể đánh giá được yếu tố nguy cơ
so với nhóm bệnh
- sai số chọn mẫu trong các ca Đối Chứng thường là các yếu tố cần phải quan tâm
- nguồn để chọn các nhóm đối chứng có thể là:
+ mẫu gồm những người bà con hay bạn đồng niên của các ca bệnh
+Mẫu gồm các bệnh nhân được nhận vào hay cùng có mặt tại một cơ sở với nhóm bệnh
- có thể sử dụng cách thức ghép cặp
- số nhóm đối chứng có thể thay đổi nhiều hơn một nhóm đối chứng
3, thu thập số liệu
2


cần phải dứt thận trọng khi quyết định chiến lược thu thập số liệu:
+ việc quan sát phải khách quan Hoặc nếu là thu được từ các phương pháp điều tra thì phải thiết kế thật
chuẩn
+ người điều tra hay phỏng vấn không lên biết đâu là đối tượng thuộc nhóm bệnh và đau là thuộc nhóm đối
chứng
+ nên dùng các quy trình giống nhau cho cả hai nhóm bệnh và nhóm đối chứng
4, ưu điểm và nhược điểm
* ưu điểm:
- hữu ích trong việc tìm ra tác nhân gây ra hậu quả đối với những trường hợp hiếm gặp hai phản ứng bất lợi
hiếm gặp của thuốc
- có thể làm rõ mối quan hệ nhân quả của các sự kiện hiếm gặp với một cỡ mẫu cần thiết kế rõ ràng là nhỏ
hơn so với cũng sự kiện đó trong nghiên cứu thuần tập
- Ít gặp phải vấn đề hao hụt về mẫu
- là cơ sở để hình thành các nghiên cứu phân tích khác
- các nghiên cứu có đối chứng lặp lại tại những địa điểm khác nhau và bởi các nhà nghiên cứu khác nhau
giúp khẳng định trên kết quả
- có thể minh họa về liều lượng sử dụng, sự Đáp ứng hoặc mối quan hệ theo liều

* nhược điểm:
- nhiều nguy cơ mắc phải sai số hệ thống
- khó khăn trong việc thu thập thông tin về quá trình xảy ra tiếp xúc trước đó nếu thời điểm xảy ra sự kiện đã
quá lâu
- có thể rơi vào phép ngụy biện cua Berkson
mắc phải sai số do có khả năng xảy ra tác động Hawthorne
câu 4: nghiên cứu thuần tập: thiết kế nghiên cứu, lựa chọn nhóm nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu
và phân tích ưu nhược điểm?
1.thiết kế nghiên cứu
- chiến lược chung của nghiên cứu Thuần tập thường là bắt đầu bằng một mẫu đại diện mà một số cá thể
trong đó có những đặc điểm hay thuộc tính nhất định có liên quan đến nghiên cứu cùng với những cá thể
khác không có những đặc điểm này. ngay từ lúc bắt đầu nghiên cứu cả hai nhóm cần phải không bị ràng
buộc bởi 1 hay nhiều trạng thái liên quan đến hậu quả .cả hai nhóm phải được tiếp tục quan sát trong một
giai đoạn xác định để tìm ra khả năng mà mỗi nhóm sẽ bị tác động liên quan đến giả thuyết đang được quan
tâm như thế nào
-Xuất phát điểm của thiết kế nghiên cứu Thuần tập là căn cứ vào tình trạng có tiếp xúc hay không tiếp xúc
với yếu tố nguy cơ cần nghiên cứu. người ta chủ động chọn những cá thể có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ
vào nhóm nghiên cứu, đồng thời trong các cá thể không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ vào nhóm đối
chứng. có thể phân làm hai loại: thiết kế thuần tập hồi cứu và thiết kế thuần tập tương lai
2. lựa chọn nhóm nghiên cứu
- phụ thuộc vào thời điểm quan sát
- nghiên cứu Thuần tập tương lai, thời gian lúc bắt đầu nghiên cứu đòi hỏi tất cả các đối tượng tham gia
nghiên cứu hiện tại đều không bị phơi nhiễm mà ta đang quan tâm
- nghiên cứu Thuần tập hồi cứu tất cả các sự kiện liên quan đến bệnh đều đã xảy ra khi nghiên cứu được bắt
đầu
-các sai số hệ thống ít gặp hơn so với chọn mẫu trong nghiên cứu bệnh chứng
3. thu thập số liệu
- cần phải thu tập theo trục thời gian và xuôi theo chiều thời gian:
+ điều tra phỏng vấn với các quy trình theo dõi kiểm tra
+ các sổ sách, hồ sơ bệnh án... được kiểm tra, thu thập theo suốt thời gian

+ liên kết hồ sơ giữa các bộ phận hồ sơ giữa số liệu liên quan đến phơi nhiễm và số liệu hồ sơ về số liệu ảnh
hưởng tác động có liên quan
4.Ưu nhược điểm
3


* ưu điểm
- loại trừ được những rắc rối chủ yếu thường gặp ở các nghiên cứu bệnh chứng: sự khó khăn khi lựa chọn
nhóm chứng
- loại bỏ được những vấn đề về giá trị đáng nghi ngờ của các số liệu thu thập hồi cứu
- có lợi đặc biệt khi người ta đang nghiên cứu những kết quả có thể là phức tạp từ sự phơi nhiễm riêng biệt
- có lợi trong các nghiên cứu giám sát về thuốc sau khi thuốc lưu hành
-không có khả năng bị sai số hệ thống
- hạn chế được sai số do chọn mẫu do một số đối tượng đã mắc bệnh bị loại ra
- có khả năng phát hiện những đặc trưng tiềm ẩn khác có thể liên quan đến cùng một yếu tố nguy cơ
- chỉ ra được tính chất nghiêm trọng xác thực của bệnh được quy cho một yếu tố nguy cơ
- các kết quả từ mẫu xác suất được lấy từ quần thể có thể quy nạp cho toàn bộ quần thể nghiên cứu với mức
độ chính xác được biết rõ
* nhược điểm
- thời gian, nhân lực và chi phí cho nghiên cứu Thuần tập dài và tốn kém
- do thời gian dài lên môi trường nghiên cứu có thể bị thay đổi hay xáo trộn làm ảnh hưởng đến các yếu tố
nguy cơ mà chúng ta đang quan tâm
- không có hiệu quả nếu áp dụng cho nghiên cứu các sự kiện hiếm gặp
- cỡ mẫu trong nghiên cứu Thuần tập đòi hỏi phải rất lớn, đặc biệt là các sự kiện hiếm gặp
- sự hao hụt số lượng cá thể trong mẫu nghiên cứu
- có thể chịu sự tác động Hawwthorne liên quan đến hành vi ứng xử của đối tượng nghiên cứu
- có thể nảy sinh vấn đề liên quan đến vấn đề đạo đức
câu 5: trình bày các loại nghiên cứu thuần tập?
1. Thuần tập hồi cứu
- thiết kế Thuần tập hồi cửu được tiến hành bằng cách lựa chọn nhóm chủ cứu là các cá thể đã tiếp xúc với

các yếu tố nguy cơ, và nhóm đối chứng là các cá thể không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ. Sau khi chọn
được các cá thể vào nhóm nghiên cứu, người ta tìm hiểu ngay từng cá thể của hai nhóm xem chúng có bị tác
động bởi các yếu tố nguy cơ hay không
- bị mắc các loại sai số có thể có khi hồi cứu số liệu
- phụ thuộc vào sự có sẵn của các số liệu hay tài liệu ghi chép cho phép tái tạo lại các sự kiện đã xảy ra của
các cá thể với yếu tố nguy cơ qua thời gian
- ít gặp những bất lợi về mặt thời gian và kinh phí hơn so với Thuần tập tương lai
- Tuy nhiên nó cũng có một số điểm bất lợi sau:
+ việc thu thập các biến số có liên quan không phải lúc nào cũng có sẵn trong tài liệu hay sổ sách ghi chép
còn lưu lại
+ vấn đề hao hụt mẫu có liên quan đến việc ghi chép hay lưu lại tài liệu không đầy đủ hoặc do bị thất lạc
+ đòi hỏi sự khéo léo trong việc xác định các nhóm chủ cứu và nhóm đối chứng phù hợp để cho phép thu
thập được những thông tin đáng tin cậy liên quan đến yếu tố nguy cơ và các yếu tố tương thích khác
2. Thuần tập tương lai
- thiết kế nghiên cứu Thuần tập tương lai là việc lựa chọn nhóm chủ cứu gồm các cá thể có tiếp xúc với yếu
tố nguy cơ, và nhóm đối chứng gồm các cá thể không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ. Sau khi chọn được
nhóm chủ cứu và nhóm đối chứng, tiến hành quan sát tình trạng của đối tượng nghiên cứu của hai nhóm
trong quá trình tiếp xúc và không tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ.
- thiết kế Thuần tập tương lai lại được phân ra làm hai nghiên cứu Thuần tập tương lai:
+ thiết kế thuần tập tương lai có tiếp xúc bắt đầu từ hiện tại
+ thiết kế Thuần tập tương lai có tiếp xúc bắt đầu từ quá khứ
Câu 6: So sánh thiết kế nghiên cứu có đối chứng và thiết kế nghiên cứu thuần tập
4


- Đối tượng được tuyển chọn:
+ nghiên cứu bệnh chứng, dựa trên cơ sở là tình trạng của đối tượng đó bị tác động hay không bị tác động,
và quá trình tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ của họ sẽ được nghiên cứu
+ nghiên cứu Thuần tập, dựa trên cơ sở là tình trạng của đối tượng nghiên cứu có tiếp xúc hay không tiếp
xúc với yếu tố nguy cơ, và quá trình bị tác động xảy ra sau đó của họ sẽ được nghiên cứu

-chiều thời gian:
+ nghiên cứu bệnh chứng, luôn là nghiên cứu dọc ngược chiều thời gian
+ nghiên cứu Thuần tập, luôn luôn là một nghiên cứu dọc xuôi theo chiều thời gian

Bệnh -chứng
Thuần tập tương lai
- thời gian nghiên cứu ngắn
-Thời gian nghiên cứu dài
- chi phí ít tốn kém
- chi phí nghiên cứu cao
- thích hợp với các nghiên cứu bệnh hiếm gặp - chỉ dùng cho các nghiên cứu bệnh tương đối phổ
- ít gặp phải các vấn đề về đạo đức
biến
- chọn nhóm chứng có thể gặp phải sai số hệ thống
- vấn đề đạo đức cần phải được xem xét trong quá
- không cần đến đối tượng nghiên cứu là ngườitrình
tình thiết kế nghiên cứu
nguyện
- nhóm chứng ít tạo ra sai số hệ thống
- có sai số nhớ lại
- trong thiết kế nghiên cứu có khi phải cần đến
- số đối tượng nghiên cứu nhỏ hơn
người tình nguyện
- không xảy ra hiện tượng bỏ dở cuộc nghiên cứu
-không có sai số nhớ lại
- không thể xác định được tỉ lệ mới mắc
- số đối tượng nghiên cứu lớn
- không xác định chính xác được nguy cơ tương- xảy
đối ra tình huống đối tượng nghiên cứu có thể bỏ
cuộc giữa chừng

- xác định được tỉ lệ mới mắc
- xác định được nguy cơ tương đối

câu 8 :nghiên cứu can thiệp: thiết kế nghiên cứu, các loại nghiên cứu can thiệp và ưu nhược điểm?

5


Các loại nghiên cứu can thiệp
1. can thiệp cộng đồng
- là loại nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành tại cộng đồng
- hầu hết các nghiên cứu can thiệp cộng đồng bao gồm những chiến lược thử nghiệm để đánh giá các dịch
vụ sức khỏe cộng đồng, chẳng hạn như các loại thử nghiệm sau:
+ đánh giá tính hiệu quả của một quy trình cung ứng dịch vụ y tế
+ đánh giá hiệu quả, ảnh của 1 chương trình y tế nào đó
+ đánh giá tác động của các biện pháp quản lý tới cộng đồng…
2. thử nghiệm lâm sàng
- là thiết kế nghiên cứu được tiến hành trên các ca lâm sàng
- các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thường được thiết kế dưới dạng là mù đôi
- một số dạng thông thường của thử nghiệm lâm sàng là:
+ thử nghiệm vì mục đích phòng bệnh. ví dụ tiêm chủng vắc xin
6


+ thử nghiệm vì mục đích chữa bệnh: thuốc mới
+ thử nghiệm Vì độ an toàn của thuốc
+ thử nghiệm các yếu tố nguy cơ
* ưu nhược điểm
ưu điểm:
- Chứng minh mối quan hệ nhân quả

- có khả năng kiểm soát được các đối tượng, sự can thiệp, do đó kiểm soát được các yếu tố gây nhiễu ở mức
tối đa
nhược điểm:
- có thể liên quan đến vấn đề đạo đức, đặc biệt là khi các biện pháp can thiệp có tác động tới sức khỏe con
người
- chi phí cho nghiên cứu thử nghiệm thường cao hơn so với nhiều loại nghiên cứu khác
- yêu cầu nhóm thử và nhóm chứng trước khi can thiệp phải có những tính chất tương đối đồng đều

Câu 7: trình bày nghiên cứu cắt ngang mang tính phân tích

Nghiên cứu cắt ngang mang tính phân tích
- trong nghiên cứu cắt ngang mang tính phân tích, nhà điều tra tính toán sự phơi nhiễm và bệnh đồng thời
trong một mẫu nghiên cứu bằng cách lấy một mẫu đại diện để có thể khái quát hết kết quả thu được từ mẫu
đó cho quần thể nói chung. các cuộc điều tra cắt ngang tính toán sự liên quan giữa yếu tố phơi nhiễm và
bệnh hiện có.
- các nghiên cứu cắt ngang thường được bắt đầu với một quần thể nghiên cứu để từ đó rút ra một mẫu nghiên
cứu đại diện cho quần thể. các số liệu được thu thập đồng thời về yếu tố nguy cơ và tình trạng bệnh
* ưu nhược điểm
- ưu điểm:
+ thuận lợi hơn so với việc nghiên cứu bệnh- chứng do đó được bắt đầu với mẫu nghiên cứu để từ đó tìm ra
các ca bệnh và các chứng
+ thời gian thực hiện ngắn và do đó ít tốn kém hơn là nghiên cứu Thuần tập
+ chúng là điểm Khởi đầu trong các điều tra thuần tập Tiến cứu để sàng lọc ra những tình trạng bệnh đã có
+ cung cấp nhiều số liệu rất hữu ích. sơ bộ có thể đưa ra dự báo một nguy cơ cho quần thể nghiên cứu
- nhược điểm:
+ nó có thể mắc phải sai số hệ thống do chọn mẫu
+ không thể xác định được tính chất trước sau như trong nghiên cứu thuần tập
câu 9: phương pháp phỏng vấn sâu: khái niệm, các hình thức, yêu cầu và ưu nhược điểm ?
7



Phỏng vấn sâu
1. khái niệm
- là cuộc phỏng vấn trực tiếp giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn
- đây là cuộc giao tiếp tự do, thân thiện và cởi mở, thời gian có thể không hạn chế tùy thuộc vào chủ đề thảo
luận và sự thỏa thuận của hai đối tượng
- cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin
- phỏng vấn sâu cho phép người nghiên cứu thu được thông tin rõ ràng hơn, độ tin cậy cao hơn với phạm vi
thông tin rộng và sâu hơn
2. các hình thức phỏng vấn sâu
* phỏng vấn không cấu trúc
- là cuộc phỏng vấn sâu tự do, không tuân theo một trình tự sắp xếp nào
- nghiên cứu viên phải luôn ghi nhớ những chủ đề cần phải phỏng vấn, không được bỏ sót trong khi phỏng
vấn
- nghiên cứu viên có thể chủ động thay đổi thứ tự của các chủ đề tùy theo hoàn cảnh
- là một phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu xã hội
- giống như cuộc giao tiếp, nói chuyện thông thường, làm cho người được phỏng vấn cảm thấy thoải mái và
cởi mở
-Cần có khả năng đặt câu hỏi khơi gợi một cách có hiệu quả
* phỏng vấn bán cấu trúc
- là cách thức phỏng vấn một phần theo một danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đề cần quan tâm đã được
chuẩn bị sẵn, kết hợp với phỏng vấn tự do
- thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tùy thuộc vào ngữ cảnh…
- sử dụng một bảng hỏi làm công cụ
- phỏng vấn viên được quyền đưa thêm các câu hỏi phụ
-khi tiến hành phỏng vấn, người phỏng vấn dẫn dắt đối tượng nghiên cứu một cách nhịp nhàng, phù hợp
với ngữ cảnh phỏng vấn mà không cần phải tuân theo trật tự
3. yêu cầu về phương pháp
- không nên bắt đầu cuộc phỏng vấn bằng những chủ đề khó, nhạy cảm...
-các loại câu hỏi thường sử dụng trong phỏng vấn sâu:

+ câu hỏi mô tả: được sử dụng để bắt đầu cuộc phỏng vấn
+ câu hỏi cơ cấu
+ câu hỏi đối lập
+ câu hỏi về quan điểm/ giá trị
+ câu hỏi về cảm nhận
+ câu hỏi về kiến thức
+ câu hỏi về cảm giác
+ câu hỏi về tiểu sử
- việc ghi lại nội dung phỏng vấn sâu: đơn giản là ghi lại vào cuốn sổ Hoặc có thể ghi âm khi được sự đồng ý
của đối tượng phỏng vấn
- quá trình phân tích số liệu, sắp xếp kết quả phỏng vấn theo từng vấn đề đã định
4.Ưu, nhược điểm của phỏng vấn sâu
* ưu điểm
- cho phép chúng ta hiểu vấn đề một cách sâu sắc hơn
- người hỏi có nhiều cơ hội để tìm hiểu quan điểm cá nhân của người được phỏng vấn
- có thể phát hiện những khía cạnh không mong muốn
- cho phép nghiên cứu viên linh hoạt thay đổi cấu trúc phỏng vấn. vì vậy rất hữu ích trong những trường hợp
khi mà nghiên cứu viên cần phỏng vấn nhiều lần, trong nhiều hoàn cảnh khác
- hữu ích trong những trường hợp không thể sử dụng được phỏng vấn chính thức
- đặc biệt hữu ích trong nghiên cứu các chủ đề nhạy cảm như tình dục, mại dâm, ma túy hoặc HIV AIDS
* nhược điểm
- người phỏng vấn cần phải được huấn luyện kỹ lưỡng về phương pháp phỏng vấn, hiểu rõ mục tiêu nghiên
cứu, có thể tiến hành phỏng vấn mà không tờ cần tờ hướng dẫn
8


- rất khó hệ thống hóa các thông tin và phân tích số liệu
- Đôi Khi, dễ bị đối tượng nghiên cứu dẫn dắt lạc chủ đề
- diễn giải các dữ liệu thu được rất khó khăn
- kết quả nghiên cứu phụ thuộc nhiều vào kỹ năng và quan điểm của nhà nghiên cứu

Câu 10: phương pháp thảo luận nhóm tập trung: khái niệm, các hình thức, yêu cầu và ưu nhược điểm?
1.khái niệm
- là một trong các kỹ thuật thu thập số liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu định tính
- việc thu thập dữ liệu được thực hiện qua hình thức thảo luận giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau, dưới
sự dẫn hướng của nhà nghiên cứu
-Là quá trình thảo luận giữa các thành viên về một vấn đề cụ thể do nhà nghiên cứu đề ra nhằm thu thập ý
kiến của các thành viên trong nhóm
- là một phương pháp thu thập dữ liệu tương tự như phỏng vấn không có bộ câu hỏi
- là cách thức có giá trị đặc biệt cho công tác nghiên cứu trong nhận thức khác nhau về thuốc của người dân
2. các hình thức thảo luận nhóm
* nhóm thực thụ
- bao gồm khoảng từ 6 đến 10 thành viên
- có ưu điểm là có thể đưa ra nhiều ý tưởng
- thông tin thu được phong phú đa dạng
- tuy nhiên đôi khi, thông tin mang tính cá nhân, thiếu khách quan và đôi khi xung đột về quan điểm
* nhóm nhỏ
- bao gồm khoảng 4 thành viên
- ưu điểm của nhóm nhỏ là các thành viên có cơ hội tham gia thảo luận nhiều hơn, tự tin
- được sử dụng khi vấn đề cần tìm hiểu hẹp và sâu
- nhược điểm, thông tin có thể chữa được toàn diện và mang tính cá nhân
* nhóm qua điện thoại
- các thành viên trong nhóm thảo luận về chủ đề nghiên cứu thông qua điện thoại
3. yêu cầu của phương pháp
- yêu cầu quan trọng nhất là kỹ năng của người điều phối
- người điều phối bắt buộc phải tìm hiểu được mục đích của cuộc thảo luận và phải có kỹ năng giao tiếp tốt
- người điều phối cần phải chú ý các vấn đề sau:
+ khuyến khích tất cả các thành viên tham gia thảo luận
+ gợi ý vấn đề đưa ra bàn bạc giữa các thành viên, Đặc biệt là ý mới
+ dẫn dắt nhóm đi từ vấn đề thảo luận này sang chủ đề tiếp theo
+ không đưa ra ý kiến của chính bản thân

+ không nên hành động như một chuyên gia
- việc lựa chọn địa điểm cho các cuộc thảo luận là rất quan trọng
- việc lựa chọn các thành viên trong nhóm đòi hỏi phải chuẩn bị cẩn thận
- người phỏng vấn nên có mặt tại địa điểm trước khi mọi người đến
- việc ghi chép cuộc thảo luận nên được thực hiện cẩn thận. thông thường được ghi vào băng
4. ưu điểm và nhược điểm của thảo luận nhóm
* ưu điểm
- cách thức tiến hành nhanh và tiết kiệm, trong cùng một khoảng thời gian có thể thu thập được rất nhiều
thông tin
- dễ dàng hình dung và khái quát hóa một bức tranh đa dạng về sử dụng thuốc trong cộng đồng
- sử dụng nhằm hiểu được những ý kiến và quan điểm cá nhân mà vì một lý do nào đó họ không đưa ra trong
cuộc thảo luận nhóm
* nhược điểm
- kết quả của thảo luận nhóm có phần không thể dự đoán trước
- kết quả nghiên cứu đôi khi không phản ánh là kết quả của nhóm
- chiều sâu của thông tin có thể bị hạn chế. rất khó có được một cơ hội để thăm dò ý kiến cá nhân
9


Câu 11: phương pháp quan sát: khái niệm, các hình thức, yêu cầu và ưu nhược điểm?
1. khái niệm
- là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội học Thực nghiệm thông qua các tri giác như Nghe
Nhìn... để thu thập các thông tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đề tài
- quan sát là khả năng cảm thụ hiện thực của con người Nhờ vào các cơ quan cảm giác chủ yếu như thị giác
và thính giác thông qua sự tiếp xúc Nghe Nhìn
2. các hình thức quan sát
* theo vị trí của người quan sát
- quan sát tham dự: người quan sát trực tiếp tham dự vào các hoạt động cùng với những đối tượng được quan
sát
- quan sát trực tiếp: là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra

- quan sát không tham dự: người quan sát không tham dự và các hoạt động cùng với những đối tượng đang
được quan sát
- quan sát gián tiếp: là tiến hành quan sát kết quả 2 tác động của hành vi, không trực tiếp quan sát hành vi
* theo cách thức quan sát
- quan sát công khai: đối tượng được quan sát biết rõ mình đang bị quan sát
- quan sát bí mật: đối tượng được quan sát không biết mình bị quan sát. vì vậy, kết quả Ít sai lệch hơn
* theo công cụ quan sát
- quan sát cho con người. ví dụ kiểm kê hàng hóa
- quan sát bằng thiết bị. ví dụ: dùng máy đếm số người
3. yêu cầu của phương pháp quan sát
- người nghiên cứu phải chuẩn bị một kế hoạch thật chu đáo, bao gồm các lưu ý sau:
+ xác định mục tiêu quan sát
+ phải xác định đối tượng quan sát
+ xác định địa điểm quan sát
+ cách thức tiếp cận để quan sát
+ xác định thời gian quan sát
+ hình thức ghi lại thông tin quan sát
+ tổ chức quan sát
- để việc quan sát đạt được kết quả tốt nhất, nhà nghiên cứu nên quay mình như một thành viên của cộng
đồng
- cần ghi lại một cách có hệ thống những gì quan sát được song song với việc phỏng vấn sâu
4. ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát
* ưu điểm
- cung cấp cho nhà nghiên cứu các thông tin đáng tin cậy hơn so với cuộc phỏng vấn
- quan sát là con đường ngắn nhất để tiếp cận trực tiếp với hiện thực
- quan sát đem lại hình ảnh cụ thể, xác thực, sinh động
- thông tin từ quan sát đem lại những dấu hiệu cần thiết để tiến tới xem xét, thẩm định bản chất của sự kiện
- quan sát những biểu hiện tâm lý của đối tượng sẽ giúp đánh giá mức độ tin cậy của thông tin
- quan sát được việc sử dụng và phân phối/ cấp phát thuốc của người cung ứng trong trạng thái rất tự nhiên
* nhược điểm

- hoạt động quan sát chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
- hoạt động quan sát bị giới hạn bởi thời gian, không gian
- quan sát có khi chỉ thấy được biểu hiện bên ngoài chưa chắc đúng với bản chất bên trong
- việc ghi chép lại số liệu tại chỗ Nói chung là gặp khó khăn. Do vậy việc diễn giải dữ liệu thu được không
phải dễ dàng
- thông tin thu được đôi khi cần phải kiểm tra lại bằng phương pháp phỏng vấn
Câu 12: trình bày phương pháp nghiên cứu tài liệu: khái niệm, các hình thức, yêu cầu và ưu nhược điểm?
1. khái niệm- các hình thức
- nghiên cứu tài liệu còn gọi là thu thập thông tin sẵn có
- là cách thức thu thập số liệu dựa vào các nguồn thông tin do người khác thu thập, lưu giữ
10


- trong lĩnh vực sử dụng và lưu thông, phân phối thuốc, có rất nhiều nguồn thông tin sơ cấp hay thứ cấp mà
nhà nghiên cứu có thể khai thác được:
+ chỉ số liên quan đến bán hàng
+ đơn thuốc
+ toa thuốc
+ các báo cáo của trung tâm y tế….
+ các báo cáo của cán bộ y tế
+ nghiên cứu các kết quả đã được công bố
- đối với việc sử dụng đơn thuốc, Hầu như các đơn thuốc được sử dụng như các chỉ số để tính toán:
+ tỷ lệ phần trăm các đơn thuốc có chứa kháng sinh
+ tỷ lệ phần trăm các đơn thuốc có chứa thuốc tiêm
+ số thuốc trung bình cho mỗi đơn kê
2. yêu cầu
- việc xác định nguồn tài liệu và trao đổi với người lưu giữ, cung cấp tài liệu là một việc cần làm để tiếp cận
với những nguồn thông tin sẵn có
- phải thiết kế bộ công cụ thu thập số liệu: bảng kiểm, biểu mẫu thu thập số liệu…
- người nghiên cứu cần phải tìm hiểu trước cách thức trình bày hai bố cục của các tài liệu

- các thủ tục để tiếp cận với nguồn thông tin sẵn có thực sự cần thiết
- nên hỏi các cán bộ y tế trong khu vực nghiên cứu, tài liệu nào mà họ hoặc những người khác thu thập được
hoặc lưu giữ
3. ưu và nhược điểm của phương pháp nghiên cứu tài liệu
* ưu điểm
- tiện lợi và ít tốn kém hơn so với các phương pháp khác
- trong trường hợp nếu các số liệu này được lưu giữ cẩn thận và hệ thống thì dữ liệu thu được sẽ rất có giá trị
trong nghiên cứu
* nhược điểm
- khó có được sự chấp thuận cho mượn hoặc cho phép khai thác
- nhiều khi các số liệu không được các tổ chức, cơ quan lưu giữ cẩn thận do đó việc thu thập số liệu sẽ gặp
nhiều khó khăn
- thông tin trong các tài liệu này ít nhiều bị sai lệch, vì vậy kết quả thu được không tránh khỏi các sai số
- một số tài liệu mang tính bảo mật quốc gia hay của ngành…. không dễ bị khai thác và công bố...
Câu 13: phân tích được các ưu nhược điểm của các phương pháp thu thập số liệu và sự cần thiết phải phối
hợp các phương pháp này trong nghiên cứu?
I.Ưu, nhược điểm của phỏng vấn sâu
* ưu điểm
- cho phép chúng ta hiểu vấn đề một cách sâu sắc hơn
- người hỏi có nhiều cơ hội để tìm hiểu quan điểm cá nhân của người được phỏng vấn
- có thể phát hiện những khía cạnh không mong muốn
- cho phép nghiên cứu viên linh hoạt thay đổi cấu trúc phỏng vấn. vì vậy rất hữu ích trong những trường hợp
khi mà nghiên cứu viên cần phỏng vấn nhiều lần, trong nhiều hoàn cảnh khác
- hữu ích trong những trường hợp không thể sử dụng được phỏng vấn chính thức
- đặc biệt hữu ích trong nghiên cứu các chủ đề nhạy cảm như tình dục, mại dâm, ma túy hoặc HIV AIDS
* nhược điểm
- người phỏng vấn cần phải được huấn luyện kỹ lưỡng về phương pháp phỏng vấn, hiểu rõ mục tiêu nghiên
cứu, có thể tiến hành phỏng vấn mà không tờ cần tờ hướng dẫn
- rất khó hệ thống hóa các thông tin và phân tích số liệu
- Đôi Khi, dễ bị đối tượng nghiên cứu dẫn dắt lạc chủ đề

- diễn giải các dữ liệu thu được rất khó khăn
- kết quả nghiên cứu phụ thuộc nhiều vào kỹ năng và quan điểm của nhà nghiên cứu
11


II. ưu điểm và nhược điểm của thảo luận nhóm
* ưu điểm
- cách thức tiến hành nhanh và tiết kiệm, trong cùng một khoảng thời gian có thể thu thập được rất nhiều
thông tin
- dễ dàng hình dung và khái quát hóa một bức tranh đa dạng về sử dụng thuốc trong cộng đồng
- sử dụng nhằm hiểu được những ý kiến và quan điểm cá nhân mà vì một lý do nào đó họ không đưa ra trong
cuộc thảo luận nhóm
* nhược điểm
- kết quả của thảo luận nhóm có phần không thể dự đoán trước
- kết quả nghiên cứu đôi khi không phản ánh là kết quả của nhóm
- chiều sâu của thông tin có thể bị hạn chế. rất khó có được một cơ hội để thăm dò ý kiến cá nhân
III.ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát
* ưu điểm
- cung cấp cho nhà nghiên cứu các thông tin đáng tin cậy hơn so với cuộc phỏng vấn
- quan sát là con đường ngắn nhất để tiếp cận trực tiếp với hiện thực
- quan sát đem lại hình ảnh cụ thể, xác thực, sinh động
- thông tin từ quan sát đem lại những dấu hiệu cần thiết để tiến tới xem xét, thẩm định bản chất của sự kiện
- quan sát những biểu hiện tâm lý của đối tượng sẽ giúp đánh giá mức độ tin cậy của thông tin
- quan sát được việc sử dụng và phân phối/ cấp phát thuốc của người cung ứng trong trạng thái rất tự nhiên
* nhược điểm
- hoạt động quan sát chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
- hoạt động quan sát bị giới hạn bởi thời gian, không gian
- quan sát có khi chỉ thấy được biểu hiện bên ngoài chưa chắc đúng với bản chất bên trong
- việc ghi chép lại số liệu tại chỗ Nói chung là gặp khó khăn. Do vậy việc diễn giải dữ liệu thu được không
phải dễ dàng

- thông tin thu được đôi khi cần phải kiểm tra lại bằng phương pháp phỏng vấn
IV.ưu và nhược điểm của phương pháp nghiên cứu tài liệu
* ưu điểm
- tiện lợi và ít tốn kém hơn so với các phương pháp khác
- trong trường hợp nếu các số liệu này được lưu giữ cẩn thận và hệ thống thì dữ liệu thu được sẽ rất có giá trị
trong nghiên cứu
* nhược điểm
- khó có được sự chấp thuận cho mượn hoặc cho phép khai thác
- nhiều khi các số liệu không được các tổ chức, cơ quan lưu giữ cẩn thận do đó việc thu thập số liệu sẽ gặp
nhiều khó khăn
- thông tin trong các tài liệu này ít nhiều bị sai lệch, vì vậy kết quả thu được không tránh khỏi các sai số
- một số tài liệu mang tính bảo mật quốc gia hay của ngành…. không dễ bị khai thác và công bố...
câu 14: bộ câu hỏi nghiên cứu: khái niệm, yêu cầu, cấu trúc và vai trò của bộ câu hỏi nghiên cứu?
1. khái niệm
- bộ câu hỏi nghiên cứu hay còn gọi là bảng hỏi
- là tập hợp các câu hỏi được viết hay in trên giấy, dùng để thu thập thông tin từ những người được phỏng
vấn khi họ trả lời những câu hỏi đó
- bộ câu hỏi là một hệ thống các câu hỏi được sắp xếp trên các cơ sở nguyên tắc tâm lý,logic và theo nội
dung nhất định
2. yêu cầu
- một bộ câu hỏi được gọi là tốt ,nó phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ các câu hỏi trong bộ câu hỏi phải đơn giản, rõ ràng, cho phép thu được thông tin chính xác khách quan
+ bộ câu hỏi bao gồm tối thiểu các câu hỏi nhưng có thể thu thập được tối đa những thông tin cần thiết
+ mỗi câu hỏi phải luôn được hỏi theo một cách để các thông tin thu được từ các đối tượng không bị sai lệch
12


+ thông tin thu được phải là những thông tin có giá trị và phù hợp với mục tiêu đề ra
- bộ câu hỏi con phải thể hiện được những nhiệm vụ sau:
+ giúp người được phỏng vấn hiểu biết rõ ràng các câu hỏi

+ làm cho người được phỏng vấn muốn hợp tác
+ khuyến khích những câu hỏi mang tính nội tâm
+ hướng dẫn rõ những điều mà nghiên cứu muốn biết và cách thức trả lời
+ giúp người phỏng vấn thực hiện dễ dàng
3. cấu trúc
một bộ câu hỏi thông thường Gồm có 3 phần
* phần mở đầu: thường là phần thư giải thích trình bày vắn tắt mục tiêu của bảng hỏi và mong muốn sự tham
gia của người trả lời
* phần nội dung chính: Trình bày những câu hỏi nhằm thu thập thông tin liên quan đến những đối tượng
nghiên cứu
* phần kết thúc: thường là những lời cam kết nhằm làm rõ vấn đề đạo đức liên quan đến cuộc điều tra,
nhưng vẫn giữ được thái độ trân trọng đối với người được hỏi và cuối cùng là lời cảm ơn
4. vai trò của bộ câu hỏi nghiên cứu
- là một công cụ đo lường được thiết kế linh hoạt
- là công cụ quan trọng giúp người nghiên cứu đo lường được các biến số nhất định có liên quan tới đối
tượng, mục tiêu nghiên cứu…
- là phương tiện để thu thập, chứa đựng và lưu giữ những thông tin thực tế…
- làm cơ sở cho việc thực hiện bước xử lý kết quả tiếp theo
Câu 15: câu hỏi đóng và câu hỏi mở: khái niệm, phân loại và ưu nhược điểm?
I.Câu hỏi mở
1. khái niệm
- là câu hỏi trả lời tự do, là dạng câu hỏi mà phần hỏi đã được thiết lập sẵn nhưng phần trả lời thì vẫn còn bỏ
ngỏ, và sau khi hỏi, người được phỏng vấn sẽ trả lời câu hỏi đó bằng chính ngôn từ của họ
ví dụ: khi có vấn đề cần phải dùng kháng sinh, ông ( bà)thường sử dụng trong bao nhiêu ngày?
2. phân loại: người ta thường chia câu hỏi mở thành hai dạng sau
* câu hỏi trả lời tự do: với dạng câu hỏi này, người trả lời có thể trả lời hoàn toàn tự do
VD: ông( bà) thường mua thuốc ở đâu?
* câu hỏi thăm dò: sau khi đã dùng dạng câu hỏi mở để tìm một chủ đề nào đó, người phỏng vấn có thể sử
dụng những câu hỏi mang tính thăm dò. ví dụ: Ông (bà) nghĩ thế nào về chất lượng thuốc?
3 .,Ưu nhược điểm của câu hỏi mở

* ưu điểm:
- cho phép người được hỏi diễn đạt câu trả lời Theo ý riêng của họ
- cho phép nghiên cứu tỉ mỉ, hiểu biết kỹ về hiện tượng nghiên cứu
- không bị giới hạn bởi câu trả lời có sẵn
- người được hỏi có nhiều cơ hội để trao đổi cởi mở
- có thể cho phép tìm kiếm, phát hiện nhiều hiện tượng mới nảy sinh
* nhược điểm
- câu trả lời của câu hỏi mở thường rất dài, khó khăn trong việc ghi chép
- câu hỏi mở thưởng khó, đòi hỏi nhiều thời gian và trí lực
- người được hỏi sẽ trả lời lan man
- người trả lời có thể không nhớ
- câu trả lời của câu hỏi mở thường khó phân tích
II. câu hỏi đóng
1. khái niệm
- là loại câu hỏi mà sau khi được hỏi, người trả lời chỉ cần phải chọn một trong số những câu trả lời đã có
sẵn ,hoặc người được hỏi viết câu trả lời vào những chỗ dành sẵn hoặc bằng cách trả lời miệng
2. phân loại
13


* câu hỏi lựa chọn: khi gặp loại câu hỏi này người trả lời chỉ được chọn 1 đáp án duy nhất
* câu hỏi có/ không: là dạng câu hỏi mà người trả lời chỉ được phép lựa chọn một trong hai khả năng trả lời
* câu hỏi tùy chọn hay có nhiều lựa chọn: là loại câu hỏi đóng có nhiều lựa chọn, người trả lời có thể lựa
chọn một hay nhiều đáp án cùng một lúc
* câu hỏi đóng hỗn hợp: là loại câu hỏi không hoàn toàn đóng mà cũng không phải hoàn toàn mở
3. ưu và nhược điểm của câu hỏi đóng
* ưu điểm
- giúp cho cuộc phỏng vấn tiến hành nhanh và dễ dàng hơn
- hướng người trả lời chú ý vào những điểm quan trọng
- giúp cho người trả lời nhớ lại hình dung ra yêu cầu của câu hỏi

- số liệu thu thập được có thể dễ dàng hơn trong việc phân tích
* nhược điểm
- các phương án trả lời được đưa ra sẵn có thể không phù hợp với ý định của người được hỏi
- người được hỏi không hiểu câu hỏi nhưng vẫn có thể chọn một trong bất kỳ Các câu trả lời có sẵn
- người được khỏi bị ảnh hưởng khi có sẵn một danh sách các câu trả lời và cho rằng người hỏi muốn họ trả
lời như vậy
Câu 16: Trình bày các giai đoạn thiết kế bộ câu hỏi nghiên cứu?
các giai đoạn thiết kế bộ của nghiên cứu :
xác định mục tiêu và thông tin để giải quyết mục tiêu > >Tiến hành đặt câu hỏi và đánh giá các câu hỏi>>
thiết kế cấu trúc của bộ câu hỏi>> thiết kế hình thức của bộ câu hỏi>> thử nghiệm bộ câu hỏi và hoàn thiện.
1. xác định mục tiêu nghiên cứu và thông tin để giải quyết mục tiêu
- Điều đầu tiên đối với người thiết kế là phải xác định được mục tiêu và những thông tin nào cần phải đo
lường để giải quyết
- người thiết kế cũng phải cần hình dung những biến số đã được đo lường là biến liên tục hay biến gián đoạn
và tiên lượng Việc phân tích, Xử lý số liệu đó như thế nào
2. tiến hành đặt câu hỏi và đánh giá các câu hỏi
- người thiết kế phải soạn thảo và liệt kê ra một loạt các câu hỏi sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
- sau khi đã Liệt kê các câu hỏi, người thiết kế phải đánh giá từng câu hỏi
- có ba vấn đề được coi như là tiêu chuẩn đặt ra để đánh giá lựa chọn câu hỏi: người được hỏi có hiểu câu
hỏi này không? người được hỏi có trả lời được câu hỏi này không? người được hỏi có muốn trả lời câu hỏi
này không?
3. thiết kế cấu trúc của bộ câu hỏi
- người thiết kế cần quan tâm đến việc thiết kế cấu trúc bảng hỏi, sắp xếp các mục của bộ câu hỏi
- mục đích của việc thiết kế, trình bày nhằm:
+ làm cho cuộc phỏng vấn diễn ra tự nhiên và dễ dàng
+Tăng cường chất lượng của cuộc phỏng vấn
+ Tránh tình trạng bỏ sót câu hỏi cũng như câu trả lời
- bộ câu hỏi lên được sắp xếp và chia ra làm nhiều phần
- giữa các phần nên để cách ra để tránh nhầm lẫn
- một bộ câu hỏi thông thường Gồm có 3 phần

+ phần mở đầu: thường là phần thư giải thích trình bày vắn tắt mục tiêu của bảng hỏi và mong muốn sự tham
gia của người trả lời
+phần nội dung chính: Trình bày những câu hỏi nhằm thu thập thông tin liên quan đến những đối tượng
nghiên cứu
+phần kết thúc: thường là những lời cam kết nhằm làm rõ vấn đề đạo đức liên quan đến cuộc điều tra, nhưng
vẫn giữ được thái độ trân trọng đối với người được hỏi và cuối cùng là lời cảm ơn
4.Thiết kế hình thức bộ câu hỏi
- hình thức bộ câu hỏi cũng là một yếu tố hết sức quan trọng
- bộ câu hỏi phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng và dễ theo dõi
- quy định chặt chẽ về thống nhất khổ giấy, cách đặt lề ,cỡ chữ, cách dòng…
- cần phải tập trung chú ý cho tiêu đề nghiên cứu và lời mở đầu
14


- kỹ thuật trình bày các câu hỏi cũng phải được chú trọng
5. thử nghiệm và hoàn thiện bộ câu hỏi
- Việc thử nghiệm có thể được tiến hành trong thực tế với một nhóm người được hỏi chọn ra từ quần thể
nghiên cứu. quá trình chọn mẫu thử nghiệm tiến hành như chọn mẫu nghiên cứu .Số người trong nhóm thử
nghiệm tùy thuộc vào kích cỡ người mẫu nghiên cứu, thông thường là 10% cỡ mẫu nghiên cứu.
-Việt thử nghiệm bộ câu hỏi là rất quan trọng. nó cho chúng ta xem xét nhiều vấn đề. Ví dụ như:
+ người được hỏi Có gặp khó khăn nào không?
+ có câu hỏi là người trả lời hiểu nhầm không?
+ bộ câu hỏi có được thực hiện một cách trôi chảy không?
+ xác định thời gian cho một cuộc phỏng vấn
+ đánh giá từng câu hỏi cũng như câu trả lời xem có phù hợp không...
Câu 17: trình bày chi tiết các bước để thiết kế bộ câu hỏi?
bước 1: viết ra thật ngắn một, 2 hoặc 3, hoặc dưới dạng một danh sách ngắn những mục tiêu quan trọng
nhất của nghiên cứu đang chuẩn bị tiến hành
bước 2: lập một danh sách những thông tin tương ứng trực tiếp và cần thiết phù hợp với những mục tiêu
nghiên cứu

bước 3: quyết định những phần chính trong bộ câu hỏi như:
- phần mở đầu
- phần quản lý
- phần về thông tin cá nhân
- phần về những nội dung chính của bộ câu hỏi
Bước 4: trong mỗi phần và đối với mỗi thông tin cần thu thập, đặt ra những câu hỏi cho phép thu thập được
những thông tin liên quan đến phần này
bước 5: đánh giá từng câu hỏi đề ra ở Bước 4. loại bỏ những phần hoặc câu hỏi không phù hợp
bước 6: Đánh giá Xem các câu hỏi ở bước 5 có cho phép thu thập những thông tin cần thiết cho nghiên cứu
hay không
bước 7: kiểm tra mỗi câu hỏi ở bước 5, 6 và tự đánh giá:
- câu hỏi đó rõ ràng, cụ thể và thông tin thu được có quá tham hay không? người trả lời có hiểu câu hỏi
không?
- câu hỏi có đơn giản và ngắn gọn?
- câu hỏi có hợp lý khi hỏi không?
- Câu hỏi đặt ra là câu hỏi mở hay đóng?
bước 8: kiểm tra lại để đảm bảo cuộc phỏng vấn không quá dài
bước 9: quyết định hình thức của bộ câu hỏi
bước 10: thử nghiệm và hoàn thiện bộ câu hỏi
* một số điểm lưu ý sau:
- tránh thêm những phần ngoài những câu hỏi cần thiết cho mục tiêu của cuộc điều tra
- tầm quan trọng của việc chia bộ câu hỏi thành những phần thích hợp cần thiết phải được nhận thức rõ
- bước 6 cũng cần được nhấn mạnh
- cần kiểm tra thật kỹ để đảm bảo rằng những thông tin cá nhân phải được ghi nhận cẩn thận và chính xác
Câu 18: Trình bày các bước tiến hành xử lý số liệu nghiên cứu?
việc xử lý số liệu thông thường phải qua các bước sau:
- Phân loại các số liệu trong nghiên cứu. có hai loại biến chính trong hầu hết các biến nghiên cứu đó là biến
số định lượng và biến số định tính
+ biến định tính: là loại biến số phản ánh tính chất, sự hơn kém. có thể biểu diễn dưới dạng định danh, haY
thứ bậc... đối với loại biến số này ta không tính được giá trị trung bình của số liệu

+ biến định lượng: thường được biểu diễn bằng các con số. các con số này có thể ở dưới dạng biến liên tục.
dạng này cho phép chúng ta tính được giá trị trung bình của biến. cần lưu ý là tất cả các biến định lượng đều
phải có đơn vị tính
15


- mã hóa số liệu: số liệu định tính cần được chuyển đổi thành các con số. các số liệu định lượng thì không
cần mã hóa
- nhập liệu: số liệu được nhập và lưu trữ và các tệp dữ liệu trong máy tính. cần phải thiết kế khung tệp số liệu
Thuận tiện cho việc nhập liệu
- hiệu chỉnh: là kiểm tra và phát hiện những sai sót trong quá trình nhập số liệu từ các biểu số liệu được Thu
thập vào tệp số liệu trên máy tính
Câu 19: Trình bày các phương pháp để đánh giá độ tập trung, phân tán của tập dữ liệu nghiên cứu?
I. đánh giá độ tập trung của số liệu
1. trung bình cộng(Mean)
- Trung bình cộng được tính bằng cách Ben tổng lượng các biến số của từng cá thể chia cho tổng số đơn vị
cá thể đó
* trung bình cộng của mẫu:

CT:

x=

trong đó:
xi:
giá trị biến quan sát trong mẫu
n:
số quan sát
*Trung bình cộng quần thể


CT:
Trong đó
xi:
N:

µ=
giá trị biến quan sát trong quần thể
kích cỡ quan sát quần thể

**Trung bình gia quyền

CT:

xtb=

Trong đó
xi:
giá trị biến quan sát
fi:
tần số biến quan sát
3.Trung vị ( Median): là giá trị nằm giữa trong dãy số đã được sắp xếp theo thứ tự tăng hoặc giảm dần
4.Mode: là giá trị của phần tử có số lần xuất hiện lớn nhất
II.Đánh giá độ phân tán của số liệu
1. khoảng biến thiên: là đại lượng được tính bằng Hiệu số giữa biến có giá trị lớn nhất và biến có giá trị
nhỏ nhất của một tệp dữ liệu

R=Xmax -Xmin
2.Phương sai

CT:


SX2=

Trong đó
SX2 là Phương sai
xi là Giá trị của từng số hạng
Xtb là trung bình của dãy số

16


3.Độ lệch chuẩn

CT:

SD=

4.Hệ số biến thiên

CT

v=

Câu 20: các bước tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu
trình tự các bước thực hiện kiểm định như sau:
Bước 1: xây dựng giả thuyết Ho
- trước khi tiến hành kiểm định giả thuyết, chúng ta cần phải nhận dạng giả thuyết Ho
- giả thuyết Ho thường được nêu ra cùng với mục tiêu nghiên cứu, và cần phải xác định giả thuyết Ho sao
cho có thể kiểm định được
bước 2: xác định mức độ, sai lầm Alpha và beta có thể chấp nhận được trong suy luận

- Một trong hai tình huống: chấp nhận giả thuyết Ho hoặc là bác bỏ giả thuyết Ho
- trong quá trình suy luận có thể mắc phải hay sai lầm: sai lầm loại I(a) và sai lầm loại II(b)
-Mục đích của nghiên cứu là giảm thiểu cả Alpha và beta
- kiểm định giả thuyết thống kê thường được thực hiện với lựa chọn Alpha và các test thống kê tốt nhất hiện
có để giảm thiểu beta
-Thông thường ta chọn một mức ý nghĩa Alpha mong muốn tức là quyết định mức độ rủi ro có thể chấp nhận
Bước 3: lựa chọn kiểm định thống kê tốt nhất cho giả thuyết Ho đã được đưa ra
- các kiểm định thống kê hay sử dụng có thể là:
+ kiểm định phân phối T
+ kiểm định X^2
+ kiểm định phân phối T của một tỉ lệ
bước 4: tiến hành kiểm định thống kê
- việc này liên quan đến tính toán chỉ tiêu kiểm định thích hợp và so sánh giá trị tính được với phân bố theo
lý thuyết. Nếu quan sát thấy giá trị nằm ngoài các giới hạn mà trong đó xác suất nhỏ hơn anpha đối với phân
bố thì giả thuyết Ho bị bác bỏ
Bước 5: đánh giá hiệu lực kiểm định
- rút ra kết luận liên quan đến việc thừa nhận hay bác bỏ giả thuyết Ho
- khi chúng ta bác bỏ giả thuyết Ho chúng ta thường chấp nhận một giả thuyết thay thế là H1
Câu 21: trình bày tóm tắt các công cụ sử dụng trong nghiên cứu SDT ?
1.Đối với trung tâm y tế hoặc trạm y tế
bộ câu hỏi cần phải được thiết lập nhằm làm rõ được các nội dung sau đây:
- những đặc điểm cơ bản của trung tâm y tế
-Các nhân viên của Trung tâm có được đào tạo về sử dụng thuốc hợp lý?
-số thuốc trung bình của mỗi đơn thuốc?
-Neu tỷ lệ phần trăm các đơn thuốc có chứa ít nhất một kháng sinh
-Neu tỷ lệ phần trăm các đơn thuốc chứa ít nhất 1 thuốc tiêm
-nêu 10 loại thuốc được kê đơn phổ biến nhất
- các nhân viên y tế chữa bệnh tiêu chảy như thế nào?
-tìm hiểu sự có mặt của các loại thuốc thiết yếu
-tình trạng thiếu hụt các loại thuốc nêu trên ở mức độ nào

-theo các nhân viên y tế, những rắc rối cơ bản đối với việc phân phối và sd thuốc trong cộng đồng là gì?
17


- Nêu những hoạt động có thể giúp người dân cải thiện việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn
2. đối với cộng đồng: người sử dụng
-Nêu nguồn cung ứng thuốc trong và xung quanh cộng đồng?
-ưu điểm và nhược điểm của mỗi nguồn cung cấp thuốc
-người dân tự điều trị ở mức độ nào
-Nêu 10 loại thuốc sử dụng phổ biến nhất trong việc tự điều trị của người dân?
-nêu 10 loại thuốc phổ biến dự trữ trong các tủ thuốc gia đình
-những người dân trong cộng đồng chữa bệnh tiêu chảy cho trẻ em như thế nào
-nếu các nguồn chỉ dẫn quan trọng nhất trong điều trị bệnh tiêu chảy
3. đối với nhân viên y tế
- các nhân viên y tế hiện đang phân phối những loại thuốc nào?
-họ lấy thuốc ở đâu?
-các nhân viên y tế có lấy thuốc từ các nhà thuốc tư?
-các nhân viên y tế có được quản lý kinh phí mua thuốc không?
-neu tên khoa học mà các cán bộ y tế được đào tạo trong sử dụng thuốc hợp lý?
-các nhân viên y tế cộng đồng thường khuyên gì trong điều trị tiêu chảy cho trẻ em
-theo các nhân viên y tế, Những vấn đề gì xảy ra trong phân phối và sử dụng thuốc trong cộng đồng?
-nêu những hoạt động mà cán bộ y tế có thể làm để cải thiện việc sử dụng thuốc hợp lý trong cộng đồng
Câu 22: Phân tích sự khác nhau giữa chọn mẫu xác suất và chọn mẫu không xác suất
chọn mẫu xác suất
chọn mẫu không xác suất
-Nguyên tắc chung : mỗi một cá thể trong quần thể đều
-Là phương pháp chọn mẫu mà các đơn
có cơ hội biết trước để chọn vào mẫu, và xác suất để
vị trong quần thể không có khả năng
chọn vào mẫu của mỗi cá thể là ngang nhau

được chọn ngang nhau để được chọn vào
- chỉ được thực hiện khi đã biết khung chọn mẫu của
mẫu nghiên cứu
quần thể nghiên cứu
- hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm
*Ưu và nhược điểm
và sự hiểu biết về quần thể của người
-tính ngẫu nhiên cao về mặt lý thuyết, mẫu nghiên cứu
nghiên cứu nên kết quả điều tra thường
được chọn ta mang tính đại diện cao
mang tính chủ quan
- sai số chọn trên thực tế ít gặp hơn
- không thể tính được sai số do chọn
- cho phép thu thập được nhiều thông tin hơn
mẫu, do đó không thể áp dụng phương
-được áp dụng rộng rãi trên thực tế, đặc biệt là các
pháp ước lượng thống kê để suy rộng
nghiên cứu khảo sát trên một phạm vi rộng, độ phân
kết quả
tán cao
*Ưu và nhược điểm
-việc thu thập số liệu sẽ khó khăn, tốn kém và mất thời
-dễ triển khai thực hiện , chi phí thấp,
gian…
- phải thận trọng khi đưa ra các kết luận
-phải có danh sách toàn bộ các đơn vị mẫu, sau đó
cho quần thể
đánh số theo thứ tự. điều này rất khó thực hiện đối với
- tính đại diện cho quần thể nghiên cứu
mẫu lớn hoặc mẫu không ổn định

rất thấp
-Có thể áp dụng cách chọn mẫu không
xác suất với một số loại nghiên cứu
được thiết kế với mục đích thăm dò hoặc
muốn tìm hiểu sâu một vấn đề nào đó

Câu 23: trình bày kỹ thuật chọn Mẫu ngẫu nhiên Đơn?
1. định nghĩa
-một quần thể nghiên cứu có kích thước là N, ta chọn một mẫu có cỡ n trong đó mọi cá thể trong n đều có
cơ hội được chọn ra như nhau, thì cách chọn mẫu này được gọi là cách chọn Mẫu ngẫu nhiên Đơn
2. cách tiến hành
18


- lập một khung chọn mẫu có chứa tất cả các đơn vị mẫu bằng cách mã hóa tất cả các đơn vị quần thể với
các số thứ tự từ 1 đến N
- Sau đó sử dụng một quá trình ngẫu nhiên để cho n cá thể và mẫu. có nhiều cách để chọn một ngẫu nhiên
Đơn từ quần thể như: Sử dụng bảng số ngẫu nhiên, sử dụng máy tính, tung đồng xu…
- bảng số ngẫu nhiên là một bản được tạo ra bởi 10 chữ số từ0,1,2,3...9 mà sự xuất hiện của mỗi chữ số
trên bảng số ngẫu nhiên có xác suất như nhau, không theo một trật tự , hoàn toàn ngẫu nhiên
3. ưu điểm, nhược điểm của kỹ thuật chọn Mẫu ngẫu nhiên Đơn
* ưu điểm
- kỹ thuật chọn mẫu cơ bản đóng vai trò làm cơ sở để thực hiện các kỹ thuật chọn mẫu khác
- kỹ thuật thực hiện đơn giản, tính ngẫu nhiên cao về mặt lý thuyết, mẫu nghiên cứu được chọn ta mang tính
đại diện cao
* nhược điểm
- Yêu cầu cơ bản đầu tiên trong kỹ thuật chọn Mẫu ngẫu nhiên đơn là phải có danh sách toàn bộ các đơn vị
mẫu, sau đó đánh số theo thứ tự. điều này rất khó thực hiện đối với mẫu lớn hoặc mẫu không ổn định
- cơ hội được chọn vào mẫu của toàn bộ các cá thể trong quần thể là như nhau, Do vậy các đơn vị quần thể
được chọn vào mẫu có thể phân bố tản mạn trong quần thể. việc thu thập số liệu sẽ khó khăn, tốn kém và

mất thời gian…
- với các quần thể nghiên cứu có tham số nghiên cứu phân bố thay đổi rõ rệt theo cấu trúc quần thể, thì Mẫu
ngẫu nhiên đơn khó có thể đem lại sự ước lượng phù hợp
Cậu 24: trình bày kỹ thuật chọn Mẫu ngẫu nhiên hệ thống?
1. định nghĩa
kỹ thuật chọn mẫu hệ thống là cách chọn mẫu theo một quy tắc nhất định do nhà nghiên cứu đặt ra để từ đó
lựa chọn được các cá thể đưa vào mẫu nghiên cứu
2. tiến hành
* lập khung chọn mẫu:
- lập một danh sách tất cả các đơn vị mẫu trong quần thể nghiên cứu, sau đó đánh số thứ tự từ 1 đến N.
khung chọn mẫu này có thể là một bản đồ phân bố các đơn vị mẫu của quần thể nghiên cứu
* xác định quy tắc chọn mẫu:
- Nếu quần thể nghiên cứu có kích thước N xác định, cỡ mẫu được tính toán n, khi đó khoảng cách k thường
được tính theo công thức sau
k=N/n
chú ý:
- chỉ nên chọn k mang giá trị nguyên
- Nếu quần thể nghiên cứu có kích thước không xác định thì dựa vào cỡ mẫu nghiên cứu n ước lượng một
khoảng cách k cần có để đạt được cỡ mẫu cần lấy
* xác định đơn vị mẫu được chọn:
- trong khoảng từ 1 đến k, dùng kỹ thuật chọn Mẫu ngẫu nhiên đơn chọn ra một số ngẫu nhiên, Giả sử số đó
là g .
- các đơn vị mẫu tiếp theo được chọn vào Mẫu nghiên cứu sẽ là những cá thể có số thứ tự lần lượt là g+k ,
g+2k,g+ 3k…
3.Ưu và nhược điểm
* ưu điểm
- việc chọn mẫu nhanh và dễ áp dụng
- dễ triển khai hơn trên thực địa so với chọn Mẫu ngẫu nhiên Đơn. sai số chọn trên thực tế ít gặp hơn, và cho
phép thu thập được nhiều thông tin hơn
- nếu như danh sách các cá thể của quần thể được sắp xếp theo thứ tự tầng, thì đây là cách lựa chọn tương tự

như mẫu tầng có tỉ lệ
-trong một số trường hợp, chọn mẫu hệ thống vẫn có thể áp dụng bằng cách xác định một quy luật phù hợp
trước khi tiến hành chọn mẫu
* nhược điểm
19


-Tuy nhiên, khi sắp xếp khuôn mẫu có một quy luật nào đó tình cờ trùng với khoảng chọn mẫu hệ thống, các
cá thể trong mẫu có thể thiếu tính đại diện
Câu 25: trình bày kỹ thuật chọn Mẫu ngẫu nhiên phân tầng?
1. định nghĩa
- là cách thức chọn mẫu được thực hiện bởi việc phân chia các cá thể của quần thể nghiên cứu thành các
nhóm riêng rẽ được gọi là tầng và ở mỗi tầng Lại sử dụng kỹ thuật chọn Mẫu ngẫu nhiên Đơn để chọn ra
đơn vị mẫu nghiên cứu
2. cách tiến hành
* xác định tầng
- phân chia quần thể nghiên cứu thành các tầng khác nhau dựa vào các đặc trưng nào đó Như: nhóm tuổi,
giới tính, tầng lớp xã hội, dân…
- tầng là một nhóm con của quần thể, giữa các tầng không có sự chồng chéo
* xác định cỡ mẫu cho tầng
- phải xác định cỡ mẫu nghiên cứu và phân bố cỡ mẫu ấy cho từng tầng
- gọi n lá cờ mẫu nghiên cứu,H là số tầng, Nếu phân bố cỡ mẫu cần lấy ở mỗi tầng là như nhau :
cỡ mẫu cần lấy ở tầng tầng có thể được tính như sau: ni=n/H
-nếu số cá thể ở mỗi tầng là khác nhau, ni=Ni.n/N
Với Ni là số cá thể ở tầng thứ i
* chọn mẫu cho mỗi tầng
- thực hiện theo kỹ thuật ngẫu nhiên Đơn hoặc các kỹ thuật khác
3. ưu, nhược điểm của Mẫu ngẫu nhiên phân tầng
* ưu điểm
- tạo ra được sự thống nhất về yếu tố được chọn của mỗi tầng, do đó sẽ giảm được sự chênh lệch giữa các cá

thể, mang lại một sự ước lượng chính xác hơn so với kiểu chọn Mẫu ngẫu nhiên Đơn
- quá trình thu thập dữ liệu dễ dàng hơn
- giá thành chi phí cho 1 quan sát có thể thấp hơn
- thu thập được những thông tin về sự phân bố đặc trưng trên toàn bộ quần thể, có thêm những nhận định
riêng cho từng tầng
* nhược điểm
- danh sách tất cả các cá thể trong mỗi tầng phải được liệt kê và được mang một số ngẫu nhiên, điều này đôi
khi rất khó thực hiện
- việc quyết định số cá thể của mỗi tầng được chọn vào Mẫu nghiên cứu cũng ảnh hưởng đến kết quả nghiên
cứu

Câu 26: trình bày kỹ thuật chọn mẫu chùm/ cụm?
1. định nghĩa
- là cách phân chia các cá thể trong quần thể thành các nhóm khác nhau, mỗi nhóm được gọi là một chùm và
coi như một đơn vị chọn mẫu
- khi đó quần thể nghiên cứu sẽ là tập hợp gồm nhiều chùm. sau đó Lựa Chọn ngẫu nhiên ra một số nhóm
2. cách tiến hành
* xác định các chùm
- chùm là một tập hợp các cá thể thuộc về một phạm vi nào đó, thường là giới hạn về không gian hoặc thời
gian, do người nghiên cứu đặt ra
* lựa chọn chùm và mẫu nghiên cứu
sau khi xác định các chùm trong quần thể nghiên cứu, dùng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn hoặc các kỹ
thuật chọn mẫu khác để chọn ra mẫu nghiên cứu gồm một số chùm . từ đây có nhiều cách chọn tiếp theo:
- tất cả các cá thể trong các trùm đã được chọn sẽ được đưa vào nghiên cứu khảo sát. trường hợp này người
ta gọi là mẫu chùm một bậc
20


- tương tự như vậy, thông qua nhiều đơn vị mẫu trung gian để cuối cùng lấy được đơn vị mẫu cơ sở, khi đó
người ta gọi là mẫu chùm 2 hay nhiều bậc

- từ những chùm đã được chọn, Liệt kê danh sách tất cả các cá thể trong đó, sau đó cũng áp dụng các kỹ
thuật chọn mẫu khác để lựa chọn ra các cá thể đưa vào mẫu nghiên cứu
3. ưu và nhược điểm của chọn mẫu chùm
* ưu điểm
- Được áp dụng rộng rãi trên thực tế, đặc biệt là các nghiên cứu khảo sát trên một phạm vi rộng, độ phân tán
cao... trong khi chỉ có danh sách hoặc bản đồ các chùm
- chi phí cho nghiên cứu khảo sát thường là rẻ hơn
- việc đi lại cũng dễ dàng và thuận tiện hơn
* nhược điểm
- người ta thường phải tăng cỡ mẫu
- có một sự tương quan nghịch giữa cỡ của chùm và tính đại diện của mẫu, do vậy cỡ chùm càng nhỏ càng
tốt. Tuy nhiên khi đó chi phí cho điều tra sẽ cao hơn
- việc lựa chọn số chùm và mẫu cũng khó khăn, việc tính toán cỡ mẫu cũng rất phức tạp
Câu 27: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu nghiên cứu?
-Loại thiết kế nghiên cứu: mỗi loại thiết kế nghiên cứu khác nhau có yêu cầu các mẫu khác nhau và áp dụng
các công thức tính cỡ mẫu khác nhau.
- Thông thường các loại nghiên cứu dọc thường yêu cầu cỡ mẫu cao hơn loại nghiên cứu cắt ngang. các
nghiên cứu thăm dò, cỡ mẫu nhiều khi không phải là vấn đề quan trọng. các nghiên cứu tình huống cũng
không nhất thiết phải xác định cỡ mẫu
- tần số xuất hiện của biến số cần phải đo lường trong quần thể nghiên cứu. tần số xuất hiện các biến số đó
càng lớn thì cỡ mẫu nghiên cứu Càng Nhỏ, và ngược lại
- tính chất dao động của các biến số cần quan tâm: sự dao động của biến số nghiên cứu giữa các cá thể trong
quần thể càng lớn thì cỡ mẫu nghiên cứu càng lớn và ngược lại, sự dao động của biến số giữa các cá thể
trong quần thể càng nhỏ thì cỡ mẫu cần thiết Càng Nhỏ
- mức độ sai lệch cho phép giữa tham số mẫu và tham số quần thể mong muốn càng nhỏ thì cỡ mẫu càng
lớn, và ngược lại
- kỹ thuật chọn mẫu. kỹ thuật chọn mẫu khác nhau yêu cầu cỡ mẫu khác nhau. nhìn chung cách chọn mẫu
chùm yêu cầu cỡ mẫu lớn hơn kỹ thuật chọn mẫu khác
- nếu nhà nghiên cứu muốn khảo sát nhiều biến số trong cùng một mẫu nghiên cứu, thì cỡ mẫu phải được
xác định độc lập với từng biến số sau đó lựa chọn mẫu nghiên cứu Chung là mẫu mà có kích cỡ lớn nhất

- Tính khả thi: khả năng triển khai thực tế của nghiên cứu, thường là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
đến việc quyết định cưỡng mẫu
- tính kinh tế và hậu quả: mẫu được chọn sao cho việc thu thập số liệu trên từng cá thể phải dễ dàng, thuận
tiện với chi phí thấp và hiệu quả cao
Câu 29: trình bày yêu cầu của một bộ câu hỏi phỏng vấn?
- một bộ câu hỏi được gọi là tốt ,nó phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ các câu hỏi trong bộ câu hỏi phải đơn giản, rõ ràng, cho phép thu được thông tin chính xác khách quan
+ bộ câu hỏi bao gồm tối thiểu các câu hỏi nhưng có thể thu thập được tối đa những thông tin cần thiết
+ mỗi câu hỏi phải luôn được hỏi theo một cách để các thông tin thu được từ các đối tượng không bị sai lệch
+ thông tin thu được phải là những thông tin có giá trị và phù hợp với mục tiêu đề ra
- bộ câu hỏi con phải thể hiện được những nhiệm vụ sau:
+ giúp người được phỏng vấn hiểu biết rõ ràng các câu hỏi
+ làm cho người được phỏng vấn muốn hợp tác
+ khuyến khích những câu hỏi mang tính nội tâm
+ hướng dẫn rõ những điều mà nghiên cứu muốn biết và cách thức trả lời
21


+ giúp người phỏng vấn thực hiện dễ dàng
Câu 30: trình bày khái niệm, phân và ưu nhược điểm của câu hỏi mở?
1. khái niệm
- là câu hỏi trả lời tự do, là dạng câu hỏi mà phần hỏi đã được thiết lập sẵn nhưng phần trả lời thì vẫn còn bỏ
ngỏ, và sau khi hỏi, người được phỏng vấn sẽ trả lời câu hỏi đó bằng chính ngôn từ của họ
ví dụ: khi có vấn đề cần phải dùng kháng sinh, ông ( bà)thường sử dụng trong bao nhiêu ngày?
2. phân loại: người ta thường chia câu hỏi mở thành hai dạng sau
* câu hỏi trả lời tự do: với dạng câu hỏi này, người trả lời có thể trả lời hoàn toàn tự do
VD: ông( bà) thường mua thuốc ở đâu?
* câu hỏi thăm dò: sau khi đã dùng dạng câu hỏi mở để tìm một chủ đề nào đó, người phỏng vấn có thể sử
dụng những câu hỏi mang tính thăm dò. ví dụ: Ông (bà) nghĩ thế nào về chất lượng thuốc?
3 .,Ưu nhược điểm của câu hỏi mở

* ưu điểm:
- cho phép người được hỏi diễn đạt câu trả lời Theo ý riêng của họ
- cho phép nghiên cứu tỉ mỉ, hiểu biết kỹ về hiện tượng nghiên cứu
- không bị giới hạn bởi câu trả lời có sẵn
- người được hỏi có nhiều cơ hội để trao đổi cởi mở
- có thể cho phép tìm kiếm, phát hiện nhiều hiện tượng mới nảy sinh
* nhược điểm
- câu trả lời của câu hỏi mở thường rất dài, khó khăn trong việc ghi chép
- câu hỏi mở thưởng khó, đòi hỏi nhiều thời gian và trí lực
- người được hỏi sẽ trả lời lan man
- người trả lời có thể không nhớ
- câu trả lời của câu hỏi mở thường khó phân tích
Câu 31: Trình bày khái niệm, phân loại và ưu nhược điểm của câu hỏi đóng?
1. khái niệm
- là loại câu hỏi mà sau khi được hỏi, người trả lời chỉ cần phải chọn một trong số những câu trả lời đã có
sẵn ,hoặc người được hỏi viết câu trả lời vào những chỗ dành sẵn hoặc bằng cách trả lời miệng
2. phân loại
* câu hỏi lựa chọn: khi gặp loại câu hỏi này người trả lời chỉ được chọn 1 đáp án duy nhất
* câu hỏi có/ không: là dạng câu hỏi mà người trả lời chỉ được phép lựa chọn một trong hai khả năng trả lời
* câu hỏi tùy chọn hay có nhiều lựa chọn: là loại câu hỏi đóng có nhiều lựa chọn, người trả lời có thể lựa
chọn một hay nhiều đáp án cùng một lúc
* câu hỏi đóng hỗn hợp: là loại câu hỏi không hoàn toàn đóng mà cũng không phải hoàn toàn mở
3. ưu và nhược điểm của câu hỏi đóng
* ưu điểm
- giúp cho cuộc phỏng vấn tiến hành nhanh và dễ dàng hơn
- hướng người trả lời chú ý vào những điểm quan trọng
- giúp cho người trả lời nhớ lại hình dung ra yêu cầu của câu hỏi
- số liệu thu thập được có thể dễ dàng hơn trong việc phân tích
* nhược điểm
- các phương án trả lời được đưa ra sẵn có thể không phù hợp với ý định của người được hỏi

- người được hỏi không hiểu câu hỏi nhưng vẫn có thể chọn một trong bất kỳ Các câu trả lời có sẵn
- người được khỏi bị ảnh hưởng khi có sẵn một danh sách các câu trả lời và cho rằng người hỏi muốn họ trả
lời như vậy
22


Câu 32: Trình bày những chú ý khi đặt câu hỏi cho bộ câu hỏi nghiên cứu?
để bộ câu hỏi được hoàn thiện, người thiết kế bộ câu hỏi cần phải chú ý những điểm sau:
-Dạng câu hỏi sẽ được sử dụng: là câu hỏi đóng hay câu hỏi mở?
- sắp xếp từ và câu trong từng câu hỏi: nên đọc lại và kiểm tra xem có rõ ràng và dễ hiểu không?
- Trình bày câu hỏi: với câu hỏi mở, có đủ chỗ để cho người trả lời liền vào không? với câu hỏi
đóng, có chỗ hoặc có hướng dẫn người trả lời chọn câu trả lời hay không?
- giúp người trả lời cân nhắc những yếu tố tác động tới khả năng của người trả lời trong việc trả lời
chính xác câu hỏi
- tập huấn cho người đi phỏng vấn: huấn luyện cho họ kỹ năng hỏi và những việc cần phải làm
trong từng giai đoạn khác nhau của cuộc phỏng vấn
Câu 33: Trình bày các bước cụ thể để xây dựng bộ câu hỏi nghiên cứu?
bước 1: viết ra thật ngắn một, 2 hoặc 3, hoặc dưới dạng một danh sách ngắn những mục tiêu quan trọng
nhất của nghiên cứu đang chuẩn bị tiến hành
bước 2: lập một danh sách những thông tin tương ứng trực tiếp và cần thiết phù hợp với những mục tiêu
nghiên cứu
bước 3: quyết định những phần chính trong bộ câu hỏi như:
- phần mở đầu
- phần quản lý
- phần về thông tin cá nhân
- phần về những nội dung chính của bộ câu hỏi
Bước 4: trong mỗi phần và đối với mỗi thông tin cần thu thập, đặt ra những câu hỏi cho phép thu thập được
những thông tin liên quan đến phần này
bước 5: đánh giá từng câu hỏi đề ra ở Bước 4. loại bỏ những phần hoặc câu hỏi không phù hợp
bước 6: Đánh giá Xem các câu hỏi ở bước 5 có cho phép thu thập những thông tin cần thiết cho nghiên cứu

hay không
bước 7: kiểm tra mỗi câu hỏi ở bước 5, 6 và tự đánh giá:
- câu hỏi đó rõ ràng, cụ thể và thông tin thu được có quá tham hay không? người trả lời có hiểu câu hỏi
không?
- câu hỏi có đơn giản và ngắn gọn?
- câu hỏi có hợp lý khi hỏi không?
- Câu hỏi đặt ra là câu hỏi mở hay đóng?
bước 8: kiểm tra lại để đảm bảo cuộc phỏng vấn không quá dài
bước 9: quyết định hình thức của bộ câu hỏi
bước 10: thử nghiệm và hoàn thiện bộ câu hỏi
* một số điểm lưu ý sau:
- tránh thêm những phần ngoài những câu hỏi cần thiết cho mục tiêu của cuộc điều tra
- tầm quan trọng của việc chia bộ câu hỏi thành những phần thích hợp cần thiết phải được nhận thức rõ
- bước 6 cũng cần được nhấn mạnh
- cần kiểm tra thật kỹ để đảm bảo rằng những thông tin cá nhân phải được ghi nhận cẩn thận và chính xác

23



×