Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

NGHIÊN cứu các yếu tố LIÊN QUAN, đặc điểm lâm SÀNG và sự HIỆN DIỆN tụ cầu VÀNG TRONG tổn THƯƠNG TRỨNG cá bọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.49 KB, 96 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

T TH NGUYấN

NGHIÊN CứU CáC YếU Tố LIÊN QUAN,
ĐặC ĐIểM LÂM SàNG Và Sự HIệN DIệN Tụ
CầU VàNG
TRONG TổN THƯƠNG TRứNG Cá BọC

Chuyờn ngnh : Da liu
Mó s

: 60720152

LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc
PGS.TS. Nguyn Duy Hng


HÀ NỘI - 2018
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, các bác sỹ,các bạn đồng nghiệp và
gia đình.
Tôi xin bày tỏ long kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Y Hà Nội
- Ban Giám đốc Bệnh viện Da liễu Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi


trong suốt quá trình học tập, thực hành và tiên hành nghiên cứu này.
- PGS.TS Nguyễn Duy Hưng, người thầy đã luôn hướng dẫn, đóng góp
nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp đạt kết quả
cao nhất.
- Các thầy cô trong Bộ môn Da liễu đã giúp đỡ tận tình, hướng dẫn chu
đáo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
- Các các bộ nhân viên Khoa Khám bệnh, Khoa Nấm – KST, phòng Kế
hoạch tổng hợp Bệnh viện Da liễu Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi để
tôi có thể học tập và tiến hành thu thập số liệu thuận lợi.
Xin chân thành cám ơn trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, bạn bè,
đồng nghiệp luôn sẵn sàng giúp đỡ tôi trong học tập, công việc và cuộc sống.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn động
viên , giúp đỡ tôi để yên tâm trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Học viên


Tạ Thị Nguyên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Tạ Thị Nguyên, học viên cao học khóa 25, Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Da liễu, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy
PGS.TS. Nguyễn Duy Hưng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
thực hiện tại Việt Nam.
3. Toàn bộ bệnh nhân tham gia nghiên cứu lấy từ khoa khám bệnh, Bệnh
viện Da liễu Trung ương. Số liệu trong nghiên cứu được tiến hành thu thập
theo mẫu bệnh án thống nhất, các số liệu đảm bảo trung thực, khách quan, đã

được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội , ngày 10 tháng 10 năm 2018
Học viên

Tạ Thị Nguyên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ARN

Axit Ribonucleic

BN

Bệnh nhân

BVDLTW

Bệnh viện Da liễu Trung ương

CLSI

Clinical and Laboratory Standards Institute

DHT

Dihydrotestosteron

IL


Interleukin

LH

Luteinizing hormone

P.acnes

Propionibacterium acnes

S.aureus

Staphylococcus aureus

SHBG

Sexual Hormon Binding Globulin
(Globulin gắn hormon sinh dục)

TCB

Trứng cá bọc

TCBN

Trứng cá bọc nặng

TCV


Tụ cầu vàng

TNF

Tumor Necrosis Factor (Yếu tố hoại tử u)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Đại cương...............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về bệnh trứng cá............................................................3
1.1.2. Sinh bệnh học bệnh trứng cá...........................................................3
1.1.3. Các thể bệnh trứng cá......................................................................9
1.2. Bệnh trứng cá bọc.................................................................................12
1.2.1. Các thương tổn không viêm..........................................................13
1.2.2. Các thương tổn viêm.....................................................................13
1.2.3.Vị trí thương tổn.............................................................................14
1.3. Phân loại mức độ bệnh trứng cá thông thường.....................................14
1.3.1. Phân loại theo IGA và EUR 2016................................................14
1.3.2. Phân loại theo giáo trình Học Viện Quân Y..................................15
1.3.3. Phân loại theo Cunliffe và cs.........................................................15
1.3.4. Phân loại theo Hayashi và cs.........................................................15
1.3.5. Phân loại theo Karen McCoy 2008..............................................15
1.4. Phân loại trứng cá bọc..........................................................................15
1.5. Tụ cầu vàng...........................................................................................15
1.5.1. Lịch sử phát hiện tụ cầu vàng........................................................15
1.5.2. Đặc điểm sinh học của tụ cầu vàng...............................................16
1.5.3. Phân loại tụ cầu vàng....................................................................18
1.5.4. Khả năng gây bệnh của tụ cầu vàng..............................................18

1.5.5 Miễn dịch.......................................................................................18
1.5.6. Chẩn đoán vi khuẩn học................................................................18
1.6. Vai trò của tụ cầu vàng trong tổn thương trứng cá...............................19


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............21
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................21
2.1.1. Đối tượng......................................................................................21
2.1.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh trứng cá bọc.......................................21
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân...........................................................21
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................22
2.2.1. Mục tiêu 1: Khảo sát các yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng bệnh
trứng cá bọc...................................................................................22
2.2.2. Mục tiêu 2: Xác định tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trong tổn thương
trứng cá bọc và tình trạng kháng kháng sinh của chúng...............23
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................32
2.4. Xử lý số liệu..........................................................................................32
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................34
3.1. Các yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng của bệnh trứng cá bọc......34
3.1.1.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.....................................................34
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan..................................37
3.2. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trong các tổn thương trứng cá bọc và tình
trạng kháng kháng sinh của chúng.....................................................45
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trong các thương tổn trứng cá bọc.........45
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo mức độ bệnh..................................45
3.2.3. Phân bố bệnh nhân dương tính với tụ cầu vàng theo nhóm tuổi...46
3.2.4. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo tiền sử dùng corticoid......46
3.2.5. Mức độ nhạy cảm kháng sinh ở bệnh nhân dương tính với tụ cầu vàng.....47



Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................49
4.1. Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan..........................................49
4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu....................................................49
4.1.2. Đặc diểm lâm sàng và các yếu tố liên quan..................................53
4.2. Tỷ lệ xuất hiện tụ cầu vàng trong các tổn thương trứng cá bọc............61
4.2.1. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trong các thương tổn trứng cá bọc.........61
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo mức độ trứng cá bọc......................62
4.2.3. Phân bố bệnh nhân dương tính với tụ cầu vàng theo nhóm tuổi...62
4.2.4. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo tiền sử dùng corticoid.. 63
4.2.5. Mức độ nhạy cảm kháng sinh ở bệnh nhân dương tính với tụ cầu vàng. 63
KẾT LUẬN....................................................................................................68
KIẾN NGHỊ...................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Sinh bệnh học trứng cá..................................................................9
Bảng 1.2: Phân loại theo IGA và EUR 2016...............................................14
Bảng 1.3: Phân loại trứng cá bọc theo IGAvà EUR 2016..........................15
Bảng 3.1: Phân bố bệnh theo thời gian mắc bệnh .....................................35
Bảng 3.2. Phân bố bệnh theo tiền sử gia đình.............................................40
Bảng 3.3. Phân bố bệnh theo tiền sử dùng corticoid và căng thẳng thần kinh
.........................................................................................................................40
Bảng 3.4: Liên quan giữa triệu chứng cơ năng và mức độ nặng của bệnh
.........................................................................................................................41
Bảng 3.5: Liên quan giữa da dầu và mức độ nặng của bệnh....................42
Bảng 3.6. Liên quan giữa sử dụng corticod trước đây với mức độ nặng của

bệnh................................................................................................................43
Bảng 3.7: Liên quan giữa stress với mức độ nặng của bệnh.....................43
Bảng 3.8: Liên quan của tiền sử dùng corticoid với giới...........................44
Bảng 3.9: Liên quan giữa tiền sử dùng corticoid với đặc điểm địa dư.....44
Bảng 3.10: Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo mức độ bệnh.............................45
Bảng 3.11: Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo nhóm tuổi..................................46
Bảng 3.12: Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng theo tiền sử dùng corticoid..............46
Bảng 3.13: Tình trạng kháng kháng sinh của TCV.........................................47


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới......................................................................34
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh theo nhóm tuổi.................................................35
Biểu đồ 3.3: Phân bố bệnh theo địa dư........................................................36
Biểu đồ 3.4: Phân bố bệnh theo nghề nghiệp..............................................36
Biểu đồ 3.5: Phân bố bệnh theo tình trạng hôn nhân................................37
Biểu đồ 3.6: Phân bố bệnh theo mức độ bệnh.............................................37
Biểu đồ 3.7: Phân bố bệnh theo vị trí tổn thương ở mặt............................38
Biểu đồ 3.8: Phân bố bệnh theo các vị trí khác trên cơ thể.......................38
Biểu đồ 3.9: Phân bố bệnh theo triệu chứng cơ năng................................39
Biểu đồ 3.10: Phân bố bệnh theo tình trạng da dầu...................................39
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ các thương tổn thứ phát...............................................41
Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trong các thương tổn trứng cá bọc
.........................................................................................................................45
Biểu đồ 3.13: Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn tụ cầu vàng.............47


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Đặc điểm của nang lông tuyến bã:................................................4
Hình 2.1: Hình thể và tính chất bắt màu của tụ cầu vàng.........................27

Hình 2.2: Hình thái khuẩn lạc và tính chất tan máu trên môi trường thạch
máu..................................................................................................................27
Hình 2.3: Phản ứng calalase (+)(trái), (-)(phải)..........................................28
Hình 2.4: Phản ứng lên men đường mannit................................................28
Hình 2.5: Phản ứng đông huyết tương........................................................29
Hình 2.6: Phản ứng đông huyết tương............................................................30


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh trứng cá là một bệnh da thường gặp, chiếm tỷ lệ khá cao ở độ tuổi
thanh thiếu niên từ 13 đến 25 tuổi, đa số tập trung ở lứa tuổi 14-19, khởi đầu ở
tuổi dậy thì, tăng dần theo tuổi và sau 20 tuổi thì bắt đầu thuyên giảm. Đây là bệnh
không nguy hiểm, tiến triển dai dẳng từng đợt, đặc biệt với trứng cá bọc thường
biểu hiện ở mặt gây đau nhức và để lại nhiều biến chứng như sẹo lõm, lồi gây ảnh
hưởng nhiều đến tâm lý và chất lượng sống của người bị bệnh , , , , , , , , .
Bệnh trứng cá biểu hiện với nhiều dạng tổn thương khác nhau: vi nhân
trứng cá, nhân đầu trắng, nhân đầu đen, sẩn, mụn mủ, cục, nang....Vị trí
thường gặp là ở mặt, cằm, cổ, vai, ngực, lưng. Dựa vào hình thái, triệu chứng
lâm sàng, tính chất của bệnh, người ta chia bệnh trứng cá ra làm nhiều thể khác
nhau: trứng cá thông thường, trứng cá đỏ, trứng cá do thuốc , trứng cá sẹo lồi,
trứng cá kê hoại tử... , ,, , , ; trong đó trứng cá bọc chiếm khoảng 30% (theo
thống kê năm 2016 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương).
Bệnh liên quan đến nang lông tuyến bã, nguyên nhân sinh bệnh chủ yếu
gổm 4 yếu tố: tăng sản xuất chất bã, tăng sừng hóa cổ nang lông tuyến bã,
tình trạng viêm và hiện diện của vi khuẩn (Propionibacterium acnes, tụ cầu
vàng (TCV, Staphylococcus aureus),…) , , . Ngoài ra còn có các yếu tố khác
như: gia đình, nghề nghiệp, tâm lý, thời tiết... làm ảnh hưởng đến phát sinh
hay làm bệnh nặng thêm , , , , .

Tụ cầu (Staphylococci) là một trong những vi khuẩn gây bệnh được tìm
thấy sớm nhất. Tụ cầu phân bố rộng rãi trong tự nhiên và là 1 loại vi khuẩn
thường được ký sinh trên da, lỗ mũi và đường hô hấp trên ở người. Theo
nhiều nghiên cứu ở Việt Nam, trong các vi khuẩn Gram dương, tụ cầu vàng
là loài vi khuẩn thường gây bệnh nhất và kháng lại kháng sinh mạnh nhất.
Trước đây tụ cầu vàng được biết đến là một loại vi khuẩn gây bệnh trên da


2

như nhọt, hậu bối, viêm nang lông… . Ngày nay trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu cho thấy sự có mặt và vai trò của tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus) trên bệnh nhân trứng cá, đặc biệt là với trứng cá bọc , , , , , .
Tại Việt Nam, chưa có một nghiên cứu nào về đánh giá một cách hệ
thống về sự có mặt và vai trò của Staphylococcus aureus trong các bệnh nhân
trứng cá bọc. Vì vậy, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố liên quan,
đặc điểm lâm sàng và đánh giá sự hiện diện tụ cầu vàng trong tổn thương
trứng cá bọc” với 2 mục tiêu sau:
1.

Khảo sát các yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng của bệnh trứng cá
bọc tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2017 đến tháng
7/2018.

2. Xác định tỷ lệ nhiễm tụ cầu vàng trong tổn thương trứng cá bọc và tình
trạng kháng kháng sinh của chúng.


3


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương
1.1.1. Khái niệm về bệnh trứng cá
Bệnh trứng cá là bệnh lý của nang lông tuyến bã, hay gặp ở lứa tuổi thanh
thiếu niên. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng với nhiều hình thái tổn thương:
nhân trứng cá, sẩn, mụn mủ, cục, nang và nhiều vị trí: trán, má, mũi, cằm, cổ,
lưng, ngực. Tiến triển của bệnh thường là lành tính nhưng có nhiều trường hợp
tiến triển dai dẳng, từng đợt đòi hỏi phải điều trị kịp thời , , , .
1.1.2. Sinh bệnh học bệnh trứng cá
Bệnh trứng cá là bệnh của nang lông tuyến bã, bệnh biểu hiện với nhiều
hình thái khác nhau, đa dạng về tổn thương và vị trí, bệnh sinh của trứng cá
có thể thông qua 4 cơ chế chính phối hợp với nhau và những yếu tố liên quan
thuận lợi cho bệnh .
- Tăng tiết bã.
- Dày sừng cổ nang lông tuyến bã.
- Nhiễm khuẩn.
- Thâm nhiễm viêm.
- Yếu tố liên quan như thức ăn, stress, thời tiết, kinh nguyệt... , , , , .
Tăng tiết bã

Trứng cá
Nhiễm khuẩn
P.acnes,TCV…

Dày sừng cổ nang
lông tuyến bã

Thâm nhiễm viêm
Yếu tố liên quan

Thức ăn, stress, thời tiết


4

Sơ đồ 1.1: Cơ chế bệnh sinh trứng cá
Để hiểu rõ về sinh bệnh học bệnh trứng cá, chúng ta cần hiểu rõ về đơn vị
nang lông tuyến bã vì có liên quan mật thiết đến bệnh trứng cá.

Hình 1.1: Đặc điểm của nang lông tuyến bã
- Nang lông: có 2 loại là nang lông dài và nang lông tơ
+ Nang lông dài: nằm ở da đầu, râu, lông nách, lông mu. Ở những vị trí
này thì lông mọc dài to, tuyến bã quanh nang lông không phát triển, chất bã
được bài xuất qua các ống ngắn đến nang lông, cổ nang lông rồi ra ngoài.
+ Nang lông tơ: nằm rải rác khắp toàn bộ cơ thể (trừ lòng bàn tay, lòng
bàn chân). Nang lông tơ có kích thước nhỏ nhưng tế bào tuyến bã có kích
thước lớn hơn nhiều so với nang lông dài , , .
- Tuyến bã
+ Giải phẫu: tuyến bã là một trong những thành phần của da. Da có 3
loại tuyến: tuyến mồ hôi, tuyến bã và tuyến sữa. Tuyến bã gắn vào nang lông
ở những nơi có nang lông, chúng tiết ra chất bã đổ vào nang lông nhờ có ống
dẫn. Tuyến bã ở niêm mạc đổ thẳng ra bề mặt như tuyến Tyson và hạt
Foxdyce. Tuyến bã là tuyến chùm nang chia nhánh, nang tuyến bã có đường
kính từ 0,2-2mm. Tế bào tuyến bã có 2 loại là tế bào tuyến ít biệt hóa và tế
bào chế tiết. Tế bào tuyến ít biệt hóa nằm sát màng đáy và có khả năng phân


5

chia, chứa nhiều ARN và các loại men esterase, phosphatase. Tế bào chế tiết

nằm phía trong có kích thước lớn, bào tương chứa nhiều hạt mỡ.
+ Sinh lý tuyến bã: Tuyến bã là tuyến toàn hủy: chất bã và tế bào tuyến
bã được đào thải toàn bộ, còn tuyến mồ hôi bé là tuyến toàn vẹn và tuyến mồ
hôi lớn là tuyến đầu hủy. Tế bào chế tiết của tuyến bã trong bào tương chứa
nhiều hạt mỡ. Các hạt mỡ dần phát triển chiếm thể tích tế bào, tế bào mất bào
quan, mất nhân trở thành hạt mỡ. Hoạt động của tuyến bã chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố, trong đó lớn nhất là hormon sinh dục nam, ngoài ra còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác. Tuyến bã hoạt động mạnh lúc mới sinh do
androgen mẹ truyền qua nhau thai, bất hoạt ở trẻ em từ 2-6 tuổi, sau 7 tuổi thì
hoạt động trở lại và phát triển mạnh ở tuổi dậy thì sau đó thì giảm dần. Hoạt
động tuyến bã theo nhịp ngày đêm: tuyến bã hoạt động mạnh và bài tiết nhiều
chất bã nhất là cuối giờ sáng và đầu giờ chiều, giảm tiết bã nhất là vào cuối
giờ chiều tối .
+ Chất bã: là chất vô khuẩn được sản xuất chủ yếu từ tuyến bã và một
phần ở thượng bì, tiết ra trên bề mặt da làm dẻo hóa màng sừng, có tác dụng
giữ độ ẩm cho da và như là lớp bảo vệ da chống lại vi khuẩn, vi rút, nấm và
chống thấm nước.
Thành phần chủ yếu của chất bã là acid béo dưới dạng este hỗn hợp:
 Squalene (C30H50): chiếm 15%, là một hydrocacbon không bão hòa, chỉ
có ở da người với nồng độ ổn định.
 Triglyceride: chiếm 60%, là este của glycerin và các acid béo chuỗi dài.
 Cires: chiếm 25%, là những este đơn và kép của những acid béo chuỗi
dài cũng như ester cholesterol được tổng hợp.
Ngoài ra còn có thêm lipid gốc thượng bì từ những sterol tự do (chủ yếu
là cholesterol tự do), sterol ester hóa (chủ yếu là cholesterol este hóa) .


6

Kết hợp Triglyceride, Cire và Cholesterol sẽ tạo thành lipid da bề mặt,

nhưng mức độ lipid da bề mặt khác nhau tùy từng vị trí cơ thể .
1.1.2.1.Tăng sản xuất chất bã
Trong bệnh trứng cá, chất bã được bài tiết quá nhiều. Hoạt động bài tiết
của tuyến bã có liên quan chặt chẽ với các hormon, trong đó quan trọng là
hormon sinh dục nam, đặc biệt là testosteron. Các hormon này làm phát triển,
giãn rộng, tăng thể tích tuyến bã, kể cả các tuyến bã không hoạt động, kích
thích tế bào tuyến bã hoạt động mạnh, dẫn tới sự bài tiết chất bã tăng lên rất
nhiều so với bình thường. Bên cạnh đó, sự bài tiết chất bã còn chịu tác động
của một số yếu tố: di truyền, các stress, thời tiết... Trong bệnh trứng cá, chất
bã tăng tiết một cách quá mức do các yếu tố sau:
+ Tăng hormon sinh dục nam (testosteron, ehydroepiandrosteron...).
+ Tăng việc gắn testosteron vào các thụ thể của tuyến bã.
+ Tăng hoạt động của men 5-α Reductase.
+ Lượng SHBG (Sexual Hormone Binding Globulin) trong máu giảm,
dẫn đến lượng testosteron tự do đi đến tế bào tuyến bã tăng nhiều hơn .
SHBG giảm

Testosteron tự do tăng

DHT tăng
5-α Reductase
TĂNG TIẾT CHẤT BÃ
Corticoid
Sơ đồ 1.2: Sự tăng tiết chất bã


7

1.1.2.2. Tăng sừng hóa cổ nang lông tuyến bã
Cổ nang lông tuyến bã bị sừng hóa làm ống bài xuất tuyến bã bị hẹp lại

làm cho chất bã không thoát ra ngoài được nên bị ứ đọng lại trong lòng tuyến
bã, lâu ngày bị cô đặc lại hình thành nhân trứng cá (quá trình hình thành nhân
trứng cá trung bình là 30 ngày). Nếu có bội nhiễm sẽ gây viêm nhiễm, có mủ,
có thể lây sang các tuyến bã khác hình thành nên các sẩn viêm, mụn mủ,
nang...

.

Testosteron

Acid béo tự do
Sừng hóa cổ nang lông
tuyến bã

Thiếu acid lenoic

Di truyền

Tăng hoạt động

IL-1α
Sơ đồ 1.3: Sừng hóa cổ nang lông tuyến bã
- Tác động của Androgen (testosterol): Androgen không chỉ làm phát
triển tuyến bã, tăng tiết chất bã mà cũng góp phần vào sừng hóa cổ nang lông
tuyến bã thông qua các thụ thể .
- Thay đổi của lipid: các thành phần lipid trên bề mặt da như squalene,
squalene peroxides, oleic acid, proxides của oleic làm tăng quá trình sừng hóa
cổ nang lông tuyến bã góp phần làm tăng nhân trứng cá. Một số nghiên cứu
cho thấy có sự thấp đáng kể nồng độ linoleic acid trên bề mặt da ở người bị
bệnh trứng cá. Strauss và cs đã nghiên cứu và cho thấy sự tăng tiết chất bã và

thiếu hụt linoleic acid tại chỗ liên quan đến sự hình thành bệnh trứng cá.
Ngoài ra với sự hiện diện của vi khuẩn tại chỗ làm phóng thích các acid béo
từ các triglycerid của chất bã, đây cũng là yếu tố hình thành nhân trứng cá.


8

- Vai trò của cytokin: các cytokin làm cho quá trình sừng hóa cổ nang
lông tuyến bã với nhịp độ luân chuyển tế bào tăng, tạo ra khối sừng ở cổ nang
lông làm hẹp đường thoát của các chất bã. Nghiên cứu của Keeley và cs cho
thấy các cytokin có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành nhân trứng cá. IL1α điều chỉnh sự sừng hóa của biểu bì và có thể liên quan đến sự sinh ra tình
trạng viêm ở nhân trứng cá .
- Giảm linoleic acid: linoleic acid là một acid béo thiết yếu trong da và
thường giảm đi trên người bị bệnh trứng cá. Mức độ thấp của linoleic acid có
thể gây tăng sinh tế bào sừng ở nang lông và sản xuất các cytokin tiền viêm.
1.1.2.3.Vai trò của vi khuẩn
Nhiều nghiên cứu thấy rõ vai trò của vi khuẩn Propionibacterium acnes
trong cơ chế bệnh sinh bệnh trứng cá.
P.acnes
Bạch cầu đơn nhân

Lipid chất bã

Acid béo tự do

IL-8, IL-12, TNF-α

VIÊM

Sơ đồ 1.4: Vai trò của vi khuẩn trong trứng cá

1.1.2.4.Tình trạng viêm
Hình thành phản ứng viêm với sự tham gia của các yếu tố: vi khuẩn
(nhất là P.acnes), bạch cầu, enzym, các cytokin tiền viêm, TNF-α... hình thành
nên các tổn thương viêm như sẩn, mụn mủ, cục, nang. Theo Lyte P (2009):
các biểu hiện của trứng cá do P.acnes gây ra các phản ứng viêm không những
khi vi khuẩn còn sống và ngay cả khi vi khuẩn đã bị tiêu diệt, cấu trúc mạng
tế bào vi khuẩn chết cũng có thể kích thích gây nên phản ứng viêm.


9

Bảng 1.1. Sinh bệnh học trứng cá

Vi nhân trứng cá

Nhân đầu đen

Sẩn viêm / mụn mủ

Nốt viêm

- Tăng sừng hóa cổ - Giãn rộng cổ - Giãn rộng đơn vị - Thành nang vỡ
tuyến nang lông.

tuyến nang lông

nang lông tuyến bã.

- Bắt đầu kết tụ chất - Kết tụ chất bã và - Tăng sinh vi khuẩn
bã và tế bào sừng


tế bào sừng

- Viêm lan tỏa
ra xung quanh

- Viêm nang lông

1.1.3. Các thể bệnh trứng cá
1.1.3.1. Trứng cá thông thường (Acne vulgaris)
Là thể rất phổ biến ở thanh thiếu niên nam nữ, từ 13 đến 25 tuổi, về sau
bệnh giảm dần và cuối cùng khỏi. Ở nữ giới, đôi khi bệnh lại tiếp diễn thành
trứng cá đỏ hoặc trứng cá kê khi bệnh nhân ở tuổi trên dưới 40.
Các thương tổn khu trú đặc biệt ở vùng da mỡ như ở mặt (má, trán,
cằm), ở vùng giữa ngực, lưng, vai . Đôi khi gặp nhân trứng cá ở vành tai, bọc
ở ống tai, màng nhĩ.
Tổn thương rất đa dạng: nhân trứng cá, sẩn nang lông, sẩn mụn mủ, mụn
mủ, u viêm tấy, áp xe trung và hạ bì. Các thương tổn này không phải thường
xuyên kết hợp với nhau và có đầy đủ trên 1 bệnh nhân.
1.1.3.2. Trứng cá mạch lươn (Acne conglobata)
Bệnh gặp chủ yếu ở đàn ông, bắt đầu sau tuổi dậy thì và tiếp tục kéo dài
lâu hơn trong những năm về sau. Thương tổn thường ở ngực, mặt, lưng, vai
và sau cổ. Ngoài ra, còn thấy ở mông và tầng sinh môn. Tổn thương bắt đầu


10

bằng mụn mủ ở nang lông, tiến triển to dần và loét rất đặc biệt. Các ổ mủ
nông và sâu, có khi rất to, cục viêm thành cụm 2-3 cái, đi vằn vèo thành hang
hốc với nhiều lỗ rò, nhiều cầu da, nhiều đảo xơ. Thương tổn thường có dịch

màu vàng nhầy dạng sợi hoặc lẫn máu. Sau khi rạch và dẫn lưu dịch lại đầy
trở lại nhanh. Bệnh tiến triển lâu dài, rất dai dẳng, khó chữa.
1.1.3.3. Trứng cá sẹo lồi (Acne keloidalis)
Loại trứng cá này chủ yếu gặp ở đàn ông, khu trú ở gáy và vùng rìa tóc.
Đầu tiên xuất hiện các thương tổn viêm nang ở gáy, sắp xếp thành đường
thẳng hoặc vằn vèo. Dần dần thương tổn tiến triển biến thành nhiều củ xơ
hoặc dải xơ phì đại, gồ lên mặt da trông giống như sẹo lồi, trên bề mặt có một
vài mụn mủ riêng rẽ. Tiến triển lâu dài, cuối cùng tự xẹp thành sẹo phẳng và
trụi tóc vĩnh viễn .
1.1.3.4. Trứng cá kê hoại tử (Acne miliaris necrotica)
Còn gọi là trứng cá hoại tử của Boeck hoặc trứng cá dạng đậu của Hebra
do tụ cầu vàng gây nên.
Hoại tử là đặc điểm của loại trứng cá này và nguyên nhân có thể là do sự
mẫn cảm của người bệnh đối với vi khuẩn. Bệnh thường gặp ở nam giới.
Thương tổn khu trú một cách đối xứng ở trán, ở thái dương, rìa tóc. Đầu tiên
là sẩn nang lông màu hồng, thường có ngứa và nhanh chóng biến thành mụn
mủ mầu ngả nâu, bám rất chắc, xung quanh có một bờ viêm tấy mầu hồng.
Dưới vẩy là một ổ loét nhỏ, sau để lại sẹo lõm tồn tại vĩnh viễn .
1.1.3.5. Trứng cá tối cấp (Acne fulminans)
Là thể hiếm gặp của trứng cá nặng, xuất hiện đột ngột ở bệnh nhân nam
tuổi thanh thiếu niên, có tiền căn mụn trứng cá. Hình ảnh lâm sàng giống mụn
trứng cá cụm, có rất nhiều nốt viêm trên thân mình, lưng, ngực, không có ở
mặt, các nốt lớn hoặc các mảng viêm, tạo thành vết loét đau với bờ nhô cao
bao quanh các mảng hoại tử xuất tiết, lành để lại sẹo. Toàn thân có thể sốt,


11

gan lách to, thiếu máu, viêm đa khớp. Đau xương có thể liên quan đến tiêu
xương vô trùng, viêm xương tủy xương đa ổ vô trùng. Thể này cần có phương

pháp điều trị đặc biệt.
1.1.3.6. Trứng cá do thuốc (Acne iatrogenic)
Có nhiều loại thuốc gây phát sinh, phát triển bệnh trứng cá. Các
hormon androgen làm tăng hoạt động và phì đại tuyến bã, các steroid gây
sừng hoá nang lông và bít tắc cổ nang lông, các halogen (muối iod và
brom) có trong các muối điều trị bệnh tuyến giáp, thuốc long đờm, thuốc
điều trị hen, thuốc cản quang, phenobacbital, cyclosporin, cimetidin... đều
có thể gây bệnh trứng cá. Tuy nhiên, khi ngừng thuốc một thời gian các tổn
thương bệnh trứng cá sẽ hết.
1.1.3.7. Trứng cá nghề nghiệp (occupational acne)
Do môi trường làm việc gây nên, bệnh nhân tiếp xúc với dầu mỡ, hắc ín
bụi than, bụi mốc... liên tục trong nhiều năm (như công nhân sửa chữa máy
móc, hầm lò....). Bệnh biểu hiện là các nhân, sẩn, mụn mủ và nang như trứng
cá thông thường khu trú ở vùng da hở .
1.1.3.8. Trứng cá trước tuổi thiếu niên (Childhood acne)
Thể này được phân thành 3 loại sau.
- Trứng cá sơ sinh: xuất hiện trong 4 tuần đầu sau đẻ, bé trai hay bị hơn
bé gái do nội tiết tố progesteron ở mẹ truyền sang. Tổn thương có thể tồn tại
trong vài tuần rồi tự khỏi không để lại dấu vết gì.
- Trứng cá tuổi ấu thơ: xuất hiện từ tháng thứ hai sau đẻ, cũng có thể là
do trứng cá sơ sinh tồn tại dai dẳng. Trứng cá loại này có thể kéo dài thành
trứng cá tuổi thiếu niên.
- Trứng cá tuổi thiếu niên: nguyên nhân từ trứng cá trẻ em tồn tại dai
dẳng. Yếu tố gia đình đóng vai trò quan trọng.
1.1.3.9. Các loại hình trứng cá khác


12

- Trứng cá trước chu kỳ kinh nguyệt: tổn thương là những sẩn mủ, có từ

5-10 tổn thương, xuất hiện trước khi có kinh một tuần, thường là do
Luteinizing hormone (LH) ở đỉnh cao kích thích tổ chức đệm của buồng trứng
tiết androgen.
- Trứng cá do mỹ phẩm: thường gặp ở phụ nữ tuổi 25-30, do dùng các mỹ
phẩm không thích hợp hoặc có thói quen sử dụng quá nhiều kem bôi mặt, dầu
làm ẩm da, kem chống nắng. Tổn thương đồng đều, đứng sát nhau.
- Trứng cá do yếu tố cơ học: thường gặp ở những cô gái trẻ, do có yếu tố
tâm lý lo lắng hay nặn bóp, cào xước tổn thương làm cho bệnh trứng cá nặng
hơn, kết quả để lại các vết sẹo thâm và sẹo teo da.
- Trứng cá nhân loạn sừng gia đình: là do rối loạn di truyền trội, với
đặc điểm có nhiều nhân ở mặt, thân mình, các chi, có thể có sẩn đỏ, mụn
nước, sau khi khỏi để lại sẹo sâu như hố băng, có khi xuất hiện đến giữa
tuổi 40. Mô bệnh học thấy tiêu gai và tế bào loạn sừng ở trong thành của
các lỗ chân lông.
- Trứng cá vùng nhiệt đới: loại trứng cá này có đặc điểm là tổn thương
nang lớn, đa dạng ở ngực, lưng và mông. Bệnh xuất hiện ở vùng nhiệt đới vào
mùa hè khi thời tiết nóng ẩm.
1.1.4. Các yếu tố liên quan trong bệnh trứng cá
Tuổi, giới, yếu tố gia đình, nghề nghiệp, chủng tộc, thức ăn, thần kinh,
thuốc, nội tiết...
1.2. Bệnh trứng cá bọc
Trứng cá bọc là 1 thể nặng của trứng cá thông thường. Tổn thương cơ
bản là các nang áp xe chứa nhiều mủ, đau. Ngoài ra còn có các sẩn mủ, mụn
mủ, sẹo…
Để chẩn đoán được bệnh nhân trứng cá bọc trước tiên ta phải biết được
các thương tổn cơ bản của bệnh trứng cá thông thường.


13


1.2.1. Các thương tổn không viêm
- Vi nhân trứng cá: là các nhân trứng cá rất nhỏ, bắt đầu mới hình
thành, rất khó phát hiện trên lâm sàng, chủ yếu là nhờ sinh thiết.
- Nhân đầu trắng hay nhân kín: loại tổn thương này có kích thước
nhỏ hơn nhân đầu đen, thường mầu trắng hoặc hồng nhạt, hơi gồ cao và
không có lỗ mở trên mặt da. Tổn thương này có thể tự biến mất hoặc
chuyển thành nhân đầu đen, những loại trứng cá này thường gây ra viêm
tấy ở nhiều mức độ khác nhau.
- Nhân đầu đen hay nhân mở: tổn thương là những kén bã (chất lipit)
kết hợp với những lá sừng của thành nang lông nổi cao hơn mặt da, làm cho
nang lông bị giãn rộng. Do hiện tượng oxy hoá chất keratin nên đầu nhân
trứng cá bị đen lại tạo thành những nốt đen hơi nổi cao. Loại nhân trứng cá
này có thể tự thoát ra tự nhiên, ít gây tổn thương trầm trọng, tuy nhiên cũng
có thể bị viêm và thành mụn mủ trong vài tuần. Chích nặn sẽ lấy được nhân
có dạng giống trứng của cá mầu trắng ngà.
1.2.2. Các thương tổn viêm
Tuỳ thuộc vào tình trạng viêm nhiễm, trên lâm sàng biểu hiện nhiều hình
thái tổn thương khác nhau. Đặc điểm chung của loại tổn thương này là viêm
nhiễm ở vùng trung bì với các biểu hiện là sẩn viêm, mụn mủ, cục, nang...
Sẩn viêm đỏ
Các nang lông bị giãn rộng và bít chặt lại, vùng kế cận tuyến bã xuất
hiện phản ứng viêm nhẹ. Bệnh xuất hiện những đợt sẩn đỏ hình nón, gồ lên
mặt da, sờ thấy được, mềm hơi đau gọi là trứng cá sẩn.
Mụn mủ
Sau khi tạo sẩn, một số sẩn có mụn mủ ở trên tạo thành trứng cá sẩn mụn
mủ, mụn mủ sẽ khô đét lại hoặc vỡ ra, đồng thời sẩn cũng xẹp xuống và biến
mất. Đó là trứng cá mụn mủ nông.


14


Cục
Hiện tượng viêm nhiễm có thể xuống sâu hơn, tới trung bì sâu tạo thành
các cục hay nang viêm khu trú dưới trung bì có đường kính < lcm.
Nang
Chính là các cục đứng thành 2-3 cái và quá trình viêm đã hoá mủ hình
thành khối chứa chất kem sền sệt mầu vàng lẫn máu, kích thước khoảng lcm.
Dát và sẹo
Quá trình tiến triển bệnh các thương tổn thuyên giảm để lại các dát đỏ, dát
thâm, nếu tổn thương có viêm nhiễm nhiều, sâu và hoá mủ có thể để lại sẹo. Sẹo
có thể là sẹo teo tạo vết lõm sâu, cũng có thể là sẹo lồi hoặc sẹo quá phát.
1.2.3.Vị trí thương tổn
Vị trí các thương tổn thường biểu hiện ở mặt, vai, ngực và lưng.
1.3. Phân loại mức độ bệnh trứng cá thông thường
Có nhiều cách phân loại:
1.3.1. Phân loại theo IGA (FDA 2005) và EUR 2016
Bảng 1.2: Phân loại theo IGA (FDA 2005) và EUR 2016
Tổn thương
Đặc điểm
Không bị
Mụn nhân
Trứng cá sẩn mủ
nhẹ - trung bình
Trứng cá sẩn mủ
nặng/Trứng cá bọc
Trứng cá bọc nặng/
Trứng cá bùng phát

Không viêm
Mụn đầu Mụn đầu

trắng
đen
Nhỏ

Nhỏ

Viêm
Sẩn

Mụn mủ

Cục
Cục

Kít (nang)
> 5mm +
bã đậu

< 5mm < 5mm 5-10mm

0
Hiếm

0
1

0
0

Một số


Vài

0

Nhiều

Một số

1

Nhiều

Nhiều

Vài – nhiều


15

1.3.2. Phân loại theo giáo trình Học Viện Quân Y (2001)
1.3.3. Phân loại theo Cunliffe và cs (2003)
1.3.4. Phân loại theo Hayashi và cs (2008)
1.3.5. Phân loại theo Karen McCoy 2008
1.4. Phân loại trứng cá bọc
Trong nghiên cứu này sử dụng phân loại theo IGA (FDA 2005) và EUR 2016
Bảng 1.3: Phân loại trứng cá bọc theo IGA (FDA 2005) và EUR 2016
Tổn thương

Không viêm

Mụn đầu Mụn đầu
trắng

Không bị
Trứng cá sẩn mủ
nặng/Trứng cá bọc
Trứng cá bọc
nặng/ Trứng cá

đen

Viêm
Sẩn

Cục

Mụn mủ Cục

Kít (nang)

0

0

0

Nhiều

Một số


1

Nhiều

Nhiều

Vài – nhiều

bùng phát

1.5. Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
1.5.1. Lịch sử phát hiện tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
Có thể nói tụ cầu khuẩn là một trong những vi khuẩn nổi tiếng nhất được
các nhà vi khuẩn học lừng danh quan tâm nghiên cứu, tỷ lệ gây bệnh rất cao, có
khả năng gây nhiều bệnh nặng cũng như đề kháng kháng sinh rất mạnh.
Ngày 9 tháng 4 năm 1880, bác sĩ người Scotland Alexander Ogston đã
trình bày tại hội nghị lần thứ 9 Hội phẫu thuật Đức một báo cáo khoa học
trong đó ông sử dụng khái niệm tụ cầu khuẩn (Staphylococcus) và trình bày
tương đối đầy đủ vai trò của vi khuẩn này trong các bệnh lý sinh mủ trong
lâm sàng. Đến năm 1881 Ogston đã thành công trong việc gây bệnh thực
nghiệm, đây là tiền đề cho những nghiên cứu về S.aureus sau này.
Đến năm 1926 Julius von Daranyi là người đầu tiên phát hiện mối tương
quan giữa sự hiện diện hoạt động men coagulase huyết tương của vi khuẩn


×