Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

NGHIÊN cứu các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến KIẾN THỨC, THÁI độ và THỰC HÀNH về dự PHÒNG và điều TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT áp của NGƯỜI dân tại HUYỆN hạ hòa TỈNH PHÚ THỌ năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.39 KB, 79 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

TH THNG

NGHIÊN CứU CáC YếU Tố ảNH HƯởNG ĐếN KIếN THứC,
THáI Độ Và THựC HàNH Về Dự PHòNG Và ĐIềU TRị
BệNH TĂNG HUYếT áP CủA NGƯờI DÂN TạI HUYệN Hạ
HòA TỉNH PHú THọ NĂM 2018

KHểA LUN TT NGHIP BC S Y HC D PHềNG
KHểA 2013 2019
Ngi hng dn khoa hc:
1.
2.

PGS.TS. NGễ VN TON
ThS. TRN MINH HI


HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học tập và khóa luận t ốt nghi ệp, v ới lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn t ất c ả t ập th ể và cá
nhân đã tạo điều kiện, hỗ trợ trong suốt quá trình vừa qua.
Trước hết, với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
giáo viên hướng dẫn PGS.TS Ngô Văn Toàn và Ths. Trần Minh Hải đã tận tình
hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tạo mọi điều


thuận lợi để cho em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng, khoa, bộ môn và các
thầy, cô trường Đại học Y Hà Nội đã truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em
trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Phú Thọ, lãnh đạo Ủy ban
nhân dân huyện Hạ Hòa, Trạm Y tế tại các địa phương nghiên cứu, các anh ch ị
Cộng tác viên đã nhiệt tình tham gia trong quá trình thu th ập s ố li ệu đi ều tra
thực hiện đề tài. Đặc biệt, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu s ắc đ ến tất c ả
người dân đã đồng ý tham gia công trình nghiên cứu này.
Em vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình, b ạn bè đã luôn ở
bên em, động viên và giúp đỡ em trong quá trình h ọc tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Đỗ Thị Thương


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu và kết
quả trong đề tài trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình của
tác giả nào khác.

Sinh viên

Đỗ Thị Thương


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACC
AHA
ĐTĐ
ĐTNC
ĐTV
ESC
ESH
HA
HATT
HATTr
TCYTTG
THA
THCS
THPT

American College of Cardiology (Hội Tim mạch Hoa Kỳ)
American Heart Association (Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ)
Đái tháo đường
Đối tượng nghiên cứu
Điều tra viên
European Society of Cardiology (Hiệp hội Tim mạch châu Âu)
European Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp châu
Âu)

Huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Tổ chức y tế thế giới
Tăng huyết áp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông.



7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn thế giới
cũng như ở Việt Nam với tần suất ngày càng tăng mặc dù hiện nay đã có nhiều biện
pháp can thiệp. Đây là một thách thức lớn đối với sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu
hiện nay.
Bệnh tăng huyết áp rất nguy hiểm vì nó diễn biến âm thầm và gây ra những
biến chứng có thể đe dọa tính mạng người bệnh hoặc để lại gánh nặng tàn phế. Tăng
huyết áp nếu không được kiểm soát sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho
người bệnh như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, mù lòa
và tử vong làm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tăng huyết xếp thứ 3 trong 10
yếu tố nguy cơ hàng đầu của các bệnh không lây, là nguyên nhân gây tử vong của
7,1 triệu người, chiếm 4,5% tổng số gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu [1], [2]. Tại
Việt Nam, tăng huyết áp gây ra 91.560 ca tử vong năm 2010, chiếm 20,8% tổng số
ca tử vong và 7,2% tổng số gánh nặng bệnh tật [3].
Bệnh tăng huyết áp hoàn toàn có thể phòng tránh được. Bệnh nhân tăng huyết
áp có thể được điều trị hiệu quả và hạn chế các biến chứng của bệnh nếu như người
bệnh có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về bệnh tăng huyết áp, tuân thủ điều
trị theo chỉ định của thầy thuốc và kiểm soát tốt các hành vi nguy cơ. Tuy nhiên,

thực tế hầu hết người dân còn thiếu kiến thức, thái độ và thực hành về căn bệnh này.
Kết quả nghiên cứu gần đây tại 8 tỉnh thành phố, tỷ lệ tăng huyết áp là trên 25,1%
nghĩa là cứ 4 người thì có 1 người tăng huyết áp, trong đó có tới 51,6% không biết
mình bị tăng huyết áp, 38,9% biết mình bị tăng huyết áp nhưng không điều trị và
67,7% có điều trị nhưng chưa kiểm soát được [4].
Vậy những yếu tố nào ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành về dự
phòng và điều trị bệnh tăng huyết áp của người dân?


8

Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành về dự phòng và điều trị bệnh tăng
huyết áp của người dân tại huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ năm 2018” với mục tiêu:
1. Mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và

thực hành về dự phòng tăng huyết áp của người dân tại huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ năm 2018.
2. Mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thái độ về

điều trị tăng huyết áp của người dân tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ năm 2018.


9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về tăng huyết áp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
-


Khái niệm huyết áp
Huyết áp (HA) là áp lực máu tác động lên thành m ạch nh ằm đ ưa máu đ ến

nuôi dưỡng các mô trong cơ thể [5]. Áp lực này do hai yếu tố quyết định: sức
đẩy của cơ tim và sự co bóp đàn hồi của thành mạch. Huy ết áp phụ thu ộc vào
cung lượng tim và sức cản ngoại biên. Tăng huyết áp xảy ra khi có s ự tăng
cung lượng tim hoặc tăng sức cản ngoại biên hoặc cả hai cùng gia tăng [6].
-

Khái niệm tăng huyết áp.
Theo TCYTTG, một người lớn trưởng thành ≥ 18 tu ổi được g ọi là tăng

huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm tr ương ≥
90mmHg hoặc đang điều trị thuốc huyết áp hằng ngày hoặc có ít nhất 2 l ần
khác nhau được bác sĩ chẩn đoán tăng huyết áp. M ỗi l ần khám huy ết áp đ ược
đo ít nhất 2 lần [7].
-

Phân độ tăng huyết áp
Hội Tim mạch Hoa Kỳ (American College of Cardiology/ACC) và Hi ệp h ội

Tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association/AHA) đưa ra một khuy ến cáo
mới về điều trị tăng huyết áp với một định nghĩa mới: Huyết áp tâm thu từ
130 đến 139 mmHg hoặc tâm trương từ 80 đến 89 mmHg là tăng huyết áp giai
đoạn 1 [8].


10


Bảng 1. 1 Phân độ tăng huyết áp theo ACC/AHA 2017
Phân độ THA
Bình thường
Bình thường cao
THA độ I
THA độ II
Cơn THA
(Cần ý kiến bác sĩ ngay
lập tức)

Huyết áp tâm thu
(mmHg)
< 120
120 -129
130 - 139
≥ 140
>180

Huyết áp tâm
trương (mmHg)


Hoặc
Hoặc
Và/hoặc

< 80
<80
80 - 90
≥ 90

>120

Phân độ tăng huyết áp mới nhất từ ESC/ESH vừa được công b ố ngày
25/08/2018 tại Hội nghị về Tim mạch lớn nhất thế giới – ESC 2018 có một số
khác biệt so với phân độ từ ACC/AHA của Hoa Kỳ 2017 [9].
Bảng 1. 2 Phân độ tăng huyết áp theo ESC/ESH 2018
Phân độ HA

HA tâm thu
(mmHg)

HA tâm trương
(mmHg)

HA tối ưu

< 120



< 80

HA bình thường

120 – 129

và/hoặc

80 – 84


Tiền THA

130 – 139

và/hoặc

85 – 89

THA độ 1

140 – 159

và/hoặc

90 – 99

THA độ 2

160 – 179

và/hoặc

100 – 109

THA độ 3
THA tâm thu đơn
độc

≥ 180


và/hoặc

≥ 110

≥ 140



< 90

Nếu HA tâm thu và HA tâm trương ở hai phân độ khác nhau thì tính theo tr ị
số HA lớn hơn.


11

1.1.2 Thực trạng tăng huyết áp
-

Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Bệnh tăng huyết áp trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hi ện t ại đang

ở mức cao, đặc biệt là các nước phát triển và ở các n ước đang phát tri ển đang
trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng.
Tại các nước phát tri ển, hình thái bệnh tật chuy ển đổi t ừ các b ệnh
nhiễm trùng là chủ yếu sang các bệnh không nhiễm trùng, trong đó có b ệnh
THA. Trong nghiên cứu quốc gia 1999 – 2000 trên đối tượng người trưởng
thành cho thấy, 31% thuộc nhóm tiền THA và 29% là THA, có tới 37,5 tri ệu
lượt BN phải đi khám vì THA tại Mỹ. Ước tính chi phí trực tiếp và gián ti ếp cho
tăng huyết áp năm 2003 đã lên tới 65,3 tỷ USD [10].

Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về bệnh THA ở người
trưởng thành: Tại Campuchia, khảo sát toàn quốc về các yếu t ố nguy c ơ m ắc
bệnh mạn tính năm 2010, có 11,2% (674.564 người) dân số trong độ tuổi từ
25 – 64 mắc tăng huyết áp [11]. Khảo sát của Romdhane năm 2011 tại Tunisia
trên 8.007 người tuổi từ 35 – 70, tỷ lệ tăng huyết áp 30,6% [12]. Nghiên c ứu
của Szuba năm 2011 trên 3.862 người từ 45 – 64 tuổi tại Ba Lan, tỷ lệ tăng
huyết áp là 61,7% [13]. Tại Hàn Quốc, cuộc điều tra KNHANES l ần th ứ năm
(2010 – 2012) trên 17.621 người từ 20 tuổi trở lên, tỷ lệ tăng huyết áp là
25,8% (nam 27,8%, nữ 23,8%) [14]. Tại châu Phi, tỷ lệ tăng huy ết áp ở ng ười
từ 25-64 tuổi tại Mozambique là 33,1% [15]. Tại châu Âu, tỷ lệ tăng huy ết áp
người trưởng thành ở Hy Lạp 31,1% [16]. Phân tích tổng hợp 33 nghiên cứu
năm 2013 ở các quốc gia Nam Á, với tổng 220.539 người từ 20 tu ổi tr ở lên, tỷ
lệ tăng huyết áp dao động từ 13% đến 47%, trung bình là 27%, có 13 trong s ố
33 nghiên cứu cho tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn 30% [17].
-

Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam


12

Tại Việt Nam, năm 2000 có khoảng 16,3% người l ớn b ị THA, đ ến năm
2009 tỷ lệ THA ở người lớn là 25,4% và năm 2016 tỷ lệ này tăng lên 48%, một
mức báo động đỏ trong thời điểm hiện tại [18]. Theo th ống kê năm 2015 c ủa
Hội Tim mạch Việt Nam, trên 5.454 người trưởng thành (từ 25 tuổi tr ở lên)
trong quần thể 44 triệu người tại 8 tỉnh thành trên toàn quốc mắc THA. K ết
quả cho thấy, có 52,8% người có huyết áp bình thường (23,2 tri ệu người), có
47,3% người (20,8 triệu người) bị THA. Đặc biệt, trong những người bị tăng
huyết áp có 39,1% (8,1 triệu người) không được phát hiện bị tăng huy ết áp,
7,2% (0,9 triệu người) bị tăng huyết áp không được điều tr ị, 69% (8,1 tri ệu

người) bị THA chưa kiểm soát được [19].
Năm 2009, theo điều tra của Đặng Oanh và cộng s ự v ề tỷ l ệ THA ở ng ười
trưởng thành tại tỉnh Đắk Lắk là 30% [20]. Năm 2010, theo điều tra c ủa Tr ần
Kim Phụng về tỷ lệ THA ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị là 26,6% [21].
Nghiên cứu của Phạm Thị Tâm và cộng sự (2014) tại huy ện Châu Thành, t ỉnh
Hậu Giang tỷ lệ người bị THA là 39,4% [22].
1.1.3
-

Các yếu tố nguy cơ
Một số yếu tố không thay đổi được

1.1.3.1 Giới tính

Sự khác nhau của huyết áp giữa hai gi ới b ắt đ ầu ở tu ổi thi ếu niên và t ồn
tại suốt giai đoạn trưởng thành tới giai đoạn trung niên, tỷ lệ tăng huy ết áp ở
nam giới cao hơn một chút so với nữ giới. Theo kết qu ả nghiên cứu của Hart
và các cộng sự năm 2012, với phụ nữ sau mãn kinh khả năng c ủa các βreceptors để bù đắp việc truyền hoạt động thần kinh giao cảm ở cường đ ộ
cao, có thể giải thích lý do tại sao huyết áp và tỷ lệ mắc bệnh tăng huy ết áp
gia tăng xung quanh tuổi mãn kinh ở nữ giới cao hơn nam giới [23].


13

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phúc về tỷ lệ tăng huyết áp và các y ếu t ố
nguy cơ ở người lớn 25 – 64 tuổi tại quận 12, thành ph ố Hồ Chí Minh cho k ết
quả tỷ lệ tăng huyết áp là 16% trog đó nam 18%, nữ 13% [24].

1.1.3.2 Tuổi


Tuổi càng cao huyết áp càng tăng, mức đ ộ tăng huy ết áp song song v ới
mức độ xơ cứng thành mạch [5]. Trước hết các động mạch l ớn đàn h ồi, làm
chúng mất tác dụng, giảm lao động vì thế khi tuổi cao, huy ết áp tâm thu có xu
hướng tăng. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ tăng huy ết áp ở
người trên 60 tuổi khoảng 50% [25].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga thực hiện tại 16 ph ường, xã ở
thành phố Hồ Chí Minh cho thấy nguy cơ tăng huyết áp càng tăng khi tu ổi càng
cao, những người ≥ 55 tuổi có tỷ lệ tăng huyết áp là 60,7%, nh ư vậy c ứ 2
người ≥ 55 tuổi thì có 1 người bị tăng huyết áp [26].
1.1.3.3 Di truyền, chủng tộc
Một số nghiên cứu cho rằng vai trò của di truy ền chi ph ối khoảng 30 –
40% tăng huyết áp, vai trò của di truyền thấy rõ h ơn khi theo dõi huy ết áp
của các cặp song sinh cùng trứng so sánh với các cặp song sinh khác tr ứng.
THA gặp ở người da đen nhiều hơn người da trắng [27].
Nghiên cứu của Y Biêu Mlô năm 2014 thực hi ện ở đối tượng đ ồng bào Êđê
tại tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ tăng huyết áp ở đồng bào dân tộc Êđê từ 25 tu ổi tr ở lên
là 26,7%, tỷ lệ tăng huyết áp ở nam 34,7% cao hơn nữ 20,1% [28].
Nghiên cứu của Ngụy Văn Đôn và cộng sự, năm 2012, th ực hi ện ở 250 đ ối
tượng đồng bào dân tộc S’Tiêng ≥ 18 tuổi tại Bình Phước, tuổi trung bình 36,3
± 14,7 tuổi, tỷ lệ tăng huyết áp là 15,6% [29].


14

-

Một số yếu tố có thể thay đổi được

1.1.3.3 Chế độ ăn nhiều mỡ động vật


Mỡ động vật có nhiều Cholesterol cần thi ết cho cấu trúc c ủa tế bào t ạo
nội tiết tố đặc biệt là tế bào thần kinh. Hơn nữa, các axit béo no trong m ỡ n ếu
được sử dụng ở mức độ vừa phải sẽ có tác dụng làm bền vững các mao m ạch
máu, bảo vệ tuần hoàn của cơ thể, dự phòng tai biến mạch máu não và các
bệnh tim mạch. Tuy nhiên, chế độ ăn nhiều mỡ động vật là nguy c ơ tr ực ti ếp
của các bệnh tim mạch. Nhiều nghiên cứu quan sát và các th ử nghi ệm lâm
sàng đánh giá tác động của chất béo bão hòa đến tăng huy ết áp cho th ấy s ự
tương quan này là không rõ. Chế độ ăn phụ thuộc nhiều vào đi ều ki ện kinh t ế,
thu nhập và thói quen ăn uống.
Chưa có nhiều thông tin về tỷ lệ người dân có thói quen ăn nhi ều m ỡ đ ộng
vật ở những nghiên cứu trước đây ở Việt Nam. Nghiên cứu của Văn Hữu Tài
năm 2009, trên đối tượng đồng bào M’Nông cho tỷ lệ ăn mỡ động v ật 22,0%.
Người ăn mỡ có tỷ lệ tăng huyết áp là 18,4% cao h ơn tỷ l ệ tăng huy ết áp ở
người không ăn mỡ 17,3% [30].
Nghiên cứu của Huỳnh Văn Cỏn tại huyện Châu Thành, tỉnh H ậu Giang năm
2010, sự khác biệt giữa người ăn nhiều dầu mỡ và người ăn ít dầu mỡ v ới
THA là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 [31].
1.1.3.5 Chế độ ăn rau quả
Chế độ khẩu phần ăn đủ lượng rau quả sẽ tốt cho huy ết áp. Nh ững ng ười
ăn ít rau quả sẽ có tỷ lệ tăng huyết áp cao h ơn. Trên toàn th ế gi ới kho ảng 1,7
triệu (2,8%) ca tử vong là do ít ăn trái cây và tiêu th ụ rau. Ăn ít trái cây và rau
là một trong số 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu gây tử vong toàn cầu. Chế đ ộ ăn
nhiều rau và hoa quả đảm bảo một năng lượng đầy đủ nhất dinh dưỡng, các
vi chất, chất xơ và các loại chất phi dinh dưỡng cần thi ết. Báo cáo WHO/FAO


15

gần đây về chế độ ăn uống, dinh dưỡng và phòng ngừa các bệnh mạn tính, đặt
ra mục tiêu dinh dưỡng khuyến cáo người dân ăn ít nhất 400 gam trái cây và

rau quả mỗi ngày để phòng ngừa các bệnh mạn tính.
Nghiên cứu của Lục Duy Lạc tại tỉnh Bình Dương, cho th ấy có m ối liên quan
giữa tăng huyết áp và chế độ ăn rau quả riêng ở gi ới nữ, nh ững ng ười ăn t ừ 2
suất rau quả đến ≥ 5 suất rau quả mắc tăng huy ết áp th ấp h ơn so v ới nh ững
người không ăn rau (p < 0,05) [32].
1.1.3.6 Chế độ ăn mặn
Chế độ ăn nhiều muối là nguyên nhân chính gây tăng huy ết áp, làm tăng
nguy cơ đột quỵ, bệnh tim và bệnh thận. Các thử nghiệm cho thấy rằng tiêu
thụ trên 14 gam muối/ngày gây tăng huyết áp. Trong khi mức tiêu th ụ dưới
1gam muối/ngày sẽ làm giảm huyết áp động mạch, việc gi ảm mức độ trung
bình lượng muối trong chế độ ăn từ 5 gam xuống 2,5 gam/ngày vẫn còn đang
bàn luận. Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là m ột trong nh ững
biện pháp đề phòng tăng huyết áp và là cách điều tr ị mà không c ần dùng
thuốc.
Trên toàn cầu, hàng năm khoảng 1,7 tri ệu ca bệnh tim m ạch tử vong
nguyên nhân do lượng muối Na dư thừa. Tiêu thụ Na cao > 2 gam/ngày (tương
đương 5gam muối/ ngày) góp phần làm tăng huyết áp và tăng nguy cơ bệnh
tim và đột quỵ.
Nghiên cứu trên người M’Nông của Văn Hữu Tài [30], nghiên c ứu tác gi ả S ử
Cẩm Thu năm 2012 [33] và một số nghiên cứu khác cũng cho thấy mối liên
quan chặt chẽ giữa ăn mặn và tăng huyết áp.
1.1.3.7 Lạm dụng rượu bia
Uống nhiều rượu bia là yếu tố nguy cơ của tăng huy ết áp, có th ể gây đ ề
kháng với điều trị tăng huyết áp và là yếu tố nguy c ơ của tai bi ến m ạch máu


16

não, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, xơ gan, h ội ch ứng d ạ dày. Nh ưng n ếu
uống rượu ở mức vừa phải thì sẽ có lợi cho phòng chống bệnh tim mạch, nh ất

là loại rượu vang đỏ.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, lạm dụng rượu khi s ố lượng ≥ 5 ly chu ẩn vào
bất kỳ ngày nào trong tuần qua đối với nam, hoặc ≥ 4 ly chu ẩn đối v ới n ữ, m ột
ly chuẩn (đơn vị rượu) là khi uống tương đương 1 lon bia 285ml 5% hoặc 1
cốc rượu vang 120ml nồng độ 11% hoặc 1 ly rượu vang mạnh 60ml n ồng đ ộ
20% hoặc 1 chén rượu mạnh 30ml nồng độ 40%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga năm 2013 ghi nh ận t ỷ l ệ nam gi ới
tăng huyết áp thường uống rượu chiếm tỷ lệ 30,3% so với 1,6% ở nữ gi ới.
Nếu giảm thói quen có hại này sẽ giảm nguy cơ tăng huyết áp [26].
1.1.3.8 Hút thuốc lá, thuốc lào
Hút thuốc lá bao gồm hút thuốc đi ếu có đầu lọc, hút thu ốc lào. Thu ốc lá có
chất nicotin kích thích thần kinh giao cảm, kích thích co m ạch gây tăng huy ết
áp.
Hút một điếu thuốc lá, huyết áp tâm thu tăng lên 11 mmHg và huy ết áp
tâm trương tăng 9 mmHg kéo dài 20 – 30 phút. Thu ốc lá làm tăng nh ịp tim và
chất CO trong khói thuốc lá làm giảm cung cấp oxy mô t ế bào, cùng v ới áp l ực
dòng máu tăng làm tổn thương theo tế bào nội mạc động mạch, tạo đi ều ki ện
xơ vữa động mạch hình thành.
Theo điều tra được thực hiện năm 2011 trên toàn b ộ dân s ố Vi ệt Nam cho
thấy, tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên hút thuốc hàng ngày chiếm tỷ l ệ 19,5%,
trong đó nam chiếm 38,7% và nữ là 1,2% [34].
Nghiên cứu của Trịnh Thị Phương Thảo và cộng sự năm 2010, đi ều tra 951
người từ 18 tuổi trở lên tại quận 5, thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ tăng huyết áp


17

là 22,8%. Trong đó, những người hút thuốc lá có nguy cơ tăng huyết áp gấp 2,1
lần so với người không hút thuốc lá [35].
1.1.3.9 Thừa cân béo phì

Người có BMI cao hơn sẽ có tỷ lệ tăng huy ết áp cao h ơn. Các chuyên gia t ư
vấn của TCYTTG kết luận rằng người châu Á thường có tỷ l ệ ph ần trăm ch ất
béo trong cơ thể cao hơn so với người da trắng ở cùng độ tu ổi, gi ới tính và
BMI [36]. Người béo phì có khối lượng tổ chức mỡ tăng, lòng động mạch mở
rộng, lưu lượng máu trong hệ thống tuần hoàn tăng do đó nhịp tim tăng gây
THA.
Tại Việt Nam, tỷ lệ thừa cân và béo phì ở người trưởng thành ngày càng
tăng, tỷ lệ này là 2,3% năm 1993 và sau hơn 20 năm tỷ lệ này tăng lên 6 l ần là
15% vào năm 2015 [37].
Nghiên cứu của Lý Huy Khanh trên trên người dân qu ận Tân Phú, thành
phố Hồ Chí Minh cũng cho thấy béo phì làm tăng nguy cơ tăng huy ết áp 5,9
lần. Béo phì dạng nam làm tăng nguy cơ tăng huy ết áp 4,32 l ần, tỷ s ố eo mông
dự báo nguy cơ tăng huyết áp 3,2 lần. Tỷ số eo mông không ph ải là yếu t ố
nguy cơ độc lập với tăng huyết áp. BMI, vòng eo, tỷ số eo mông cao có khả
năng ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Trong 3 yếu tố, BMI là yếu tố nguy c ơ đ ộc
lập, có mối tương quan và là yếu tố dự đoán cao nhất của tăng huy ết áp so v ới
vòng eo và tỷ số eo mông [38].
1.1.3.10 Hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực không đủ là một yếu tố nguy cơ quan tr ọng đ ối v ới các
bệnh không truyền nhiễm. Hoạt động thể lực có lợi cho sức khỏe đáng k ể và
góp phần ngăn chặn bệnh không truyền nhiễm.
Người trưởng thành cần 30 phút hoạt động vừa phải tốt nhất là tất c ả
những ngày trong tuần bằng các hoạt động như đi bộ nhanh, ch ạy b ộ, đ ạp xe,


18

bơi giúp làm giảm huyết áp tâm thu 4 – 9 mmHg. Mức ho ạt đ ộng này cũng có
thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh như đột quỵ, ung thư đại tràng, tăng
huyết áp, đái tháo đường và cải thiện chất lượng sống rõ rệt [39].

Trên thế giới năm 2010, khoảng 23% người trưởng thành ở độ tu ổi 18 tr ở
lên, hoạt động thể lực không đủ (20% nam, 27% nữ), các quốc gia có thu nhập
càng cao thì tỷ lệ ít hoạt động thể lực càng cao so v ới n ước có thu nh ập th ấp
(26% nam, 35% nữ so với 12% nam, 24% nữ). Những người không v ận động
thể lực có nguy cơ mắc tăng huyết áp gấp 1,5 – 2 lần so v ới ng ười th ường
xuyên vận động thể lực. Những người tăng huyết áp nhẹ, trung bình n ếu duy
trì chế độ vận động thể lực thì chỉ số huyết áp tâm thu giảm 6 – 7 mmHg [37].
Nghiên cứu của Trần Thiện Thuần năm 2007 điều tra 1.981 ng ười có đ ộ
tuổi 25 – 64 tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ ít vận động th ể lực là 65% và
phân bố đều ở hai giới [40].
1.1.3.11 Đái tháo đường
Ở những người bị đái tháo đường (ĐTĐ), tỷ lệ bị bệnh THA cao g ấp đôi so
với người không bị ĐTĐ. Khi người bệnh có cả bệnh THA và ĐTĐ sẽ làm tăng
gấp đôi biến chứng ở các mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy c ơ tử
vong so với người THA đơn thuần. Vì vậy, khi bị ĐTĐ cần phải đi ều tr ị tốt
bệnh này để khống chế được bệnh THA kèm theo [41], [42].
Theo nghiên cứu của Văn Hữu Tài, nghiên cứu tỷ l ệ THA và một s ố yếu tố
liên quan đến bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú năm 2014 cho th ấy, tỷ l ệ
THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là 77,5%. Có 5 yếu tố liên quan độc l ập v ới THA
ở bệnh nhân ĐTĐ type 2: Tuổi (khi tăng mỗi 10 tuổi), thời gian mắc ĐTĐ, th ừa
cân béo phì, ăn mặn và protein niệu dương tính [30].


19

1.2 Yếu tố cá nhân (giới, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân,
nghề nghiệp và tình trạng kinh tế) ảnh hưởng đến kiến thức, thái đ ộ và
thực hành về dự phòng tăng huyết áp của người dân.
1.2.1 Trên thế giới
Theo nghiên cứu của Almas tại Karachi, Pakistan cho th ấy, ki ến th ức chung

về THA ở nam và nữ có sự khác biệt (21,8% nam và 20,07% nữ), s ự khác bi ệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [43].
Nghiên cứu của Piwonska tại Ba Lan (2003 – 2005) ti ến hành trên 6977
nam và 7792 nữ có tuổi từ 20 – 74 tuổi cho thấy, có tới 32% nam và 23% n ữ
không biết bất kỳ biến chứng nào của tăng huyết áp. Có m ối liên quan gi ữa
kiến thức dự phòng với trình độ học vấn, những người học vấn trên cấp 3 có
kiến thức dự phòng THA đạt cao hơn so với những người có trình đ ộ h ọc v ấn
từ cấp 3 trở xuống (p < 0,05) [44].
Theo nghiên cứu của Jiang và cộng sự ở Bắc kinh cho th ấy, nh ững ng ười có
người thân bị THA có kiến thức cao hơn những người trong gia đình không có
người thân bị THA. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [45].
1.2.2 Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Trần Văn Tân được thực hiện trên 600 ng ười từ 25 đ ến
64 tuổi ở Quy Nhơn, Bình Định cho thấy, nam giới có ki ến th ức d ự phòng THA
tốt hơn 1,04 lần so với nữ giới với 95% CI (1,01 – 2,31). Nh ững đối tượng có
trình độ học vấn cao có kiến thức dự phòng cao hơn so v ới những đ ối tượng
có trình độ học vấn thấp. Sự khác biệt này có ý nghĩa th ống kê v ới p < 0,05. Có
sự khác biệt giữa kiến thức dự phòng với nghề nghiệp của đối tượng nghiên
cứu, những đối tượng lao động trí óc có kiến thức cao h ơn so v ới ng ười lao
động chân tay (p < 0,05). Tương tự, những nam giới có thực hành dự phòng THA
thấp hơn 0,3 lần so với nữ giới (p < 0,05). Những đối tượng có kiến thức dự phòng


20

đúng thì thực hành đúng cao gấp 1,8 lần so với đối tượng có kiến thức chưa đúng
về dự phòng THA (p < 0,05) [46].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Bích Ngọc ti ến hành trên 398 ng ười cao tu ổi
tại Hải Dương năm 2007 cho thấy, có mối liên quan giữa ki ến thức phòng
chống THA với thực hành phòng chống THA. Người cao tuổi có kiến thức về

phòng chống THA không đạt có nguy cơ thực hành không đạt cao gấp 6 lần so với
những người có kiến thức đạt và ngược lại (p < 0,001). [47].
Nghiên cứu của Sơn Vinh Quang tại Sóc Trăng năm 2017 cho th ấy: nam có
kiến thức phòng THA không đạt cao gấp 1,6 lần so với nữ, sự khác bi ệt có ý
nghĩa thống kê với 95% CI (1,10 -2,49). Người có trình độ h ọc v ấn dưới THCS
có kiến thức phòng THA không đạt cao gấp 3,1 lần so v ới người có trình đ ộ
học từ THCS trở lên với 95% CI (1,93 – 4,97). Người lao động chân tay có ki ến
thức dự phòng THA không đạt cao gấp 2,7 lần so với người lao động trí óc v ới
95% CI (1,52 – 4,67). Nam có thực hành không đạt cao gấp 5,8 lần so với nữ (95%
CI: 3,19 – 10,59). Người có trình độ học vấn dưới THCS có thực hành không đạt
cao gấp 1,8 lần so với người có trình độ học từ THCS trở lên (95% CI: 1,13 – 2,94).
Những người có kiến thức không đạt có nguy cơ thực hành không đạt cao gấp 3,7
lần so với người có kiến thức đạt (95% CI: 2,28 – 5,99) [48].
Theo nghiên cứu của Tạ Văn Trầm năm 2013 trên đ ối tượng người cao
tuổi tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cho thấy, có m ối liên quan gi ữa
nhóm tuổi, trình độ học vấn với thái độ dự phòng THA tích cực. Sự khác bi ệt
có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05) [49].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh và cộng s ự trên đ ối tượng ng ười
cao tuổi tỉnh Tiền Giang cho thấy, có mối liên quan giữa nhóm tu ổi và trình đ ộ
học vấn của đối tượng nghiên cứu với thái độ dự phòng THA. Mối liên quan
mang ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [50].


21

1.3 Yếu tố cá nhân (giới, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân,
nghề nghiệp và tình trạng kinh tế) ảnh hưởng đến kiến th ức và thái đ ộ
về điều trị tăng huyết áp của người dân.
1.3.1 Trên thế giới
Theo nghiên cứu của Lugo-Mata và cộng s ự tại thành ph ố Bolivar –

Venezuela cho thấy, có mối liên quan giữa ki ến th ức đi ều tr ị tăng huy ết áp v ới
tuổi của đối tượng (p = 0,01) và tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp (p =
0,001). Mối liên quan này có ý nghĩa th ống kê. Nghiên cứu không tìm th ấy m ối
liên quan giữa kiến thức điều trị tăng huyết áp với gi ới tính, trình đ ộ h ọc v ấn,
BMI của đối tượng nghiên cứu [51].
Một nghiên cứu ở Trung Quốc năm 2018 cho thấy nam gi ới có nhận th ức
điều trị thấp hơn so với nữ giới (p < 0,001), những người thu ộc nhóm tuổi
trung bình trở lên có nhận thức, điều trị tốt hơn những người tr ẻ tu ổi. S ự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) [52].
1.3.2 Tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Ngô Văn Kha năm 2015 t ại Đ ồng Tháp, cho th ấy có
mối liên quan giữa kiến thức điều trị THA với giới tính, nam có kiến thức điều
trị đạt cao hơn 1,87 lần so với nữ giới với 95% CI (1,14 – 3,05). ĐTNC có nghề
nghiệp là cán bộ viên chức có kiến thức điều trị THA đạt cao h ơn 2,17 l ần so
với đối tượng có nghề nghiệp khác với 95% CI (1,29 – 3,65). Nh ững người có
trình độ học vấn từ THPT trở lên có kiến thức điều trị THA đạt cao h ơn 0,4
lần so với những người có học vấn từ THCS trở xuống với 95% CI (0,14 – 0,42)
[53].
Theo nghiên cứu của Tạ Văn Trầm năm 2013 trên đ ối tượng người cao
tuổi tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cho thấy, có m ối liên quan gi ữa
nhóm tuổi, trình độ học vấn với thái độ điều trị THA tích cực. S ự khác bi ệt có
ý nghĩa thống kê với (p < 0,05) [49].


22

Theo nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh và cộng s ự trên đ ối tượng ng ười
cao tuổi tỉnh Tiền Giang cho thấy, có mối liên quan giữa nhóm tu ổi và trình đ ộ
học vấn của đối tượng nghiên cứu với thái độ điều trị THA. Mối liên quan
mang ý nghĩa thống kê p < 0,05 [50].

1.4. Đặc điểm của huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
Hạ Hòa là một huyện miền núi mới được tái l ập đầu năm 1996 n ằm ở phía
tây bắc của tỉnh Phú Thọ. Phía Bắc giáp với huyện Trấn Yên và Yên Bình c ủa
tỉnh Yên Bái, phía đông giáp với huyện Đoan Hùng và Thanh Ba, phía tây giáp
với huyện Yên Lập và Cẩm Khê. Địa hình tương đối đa dạng và phong phú đã
hình thành nên nhiều cảnh quan đẹp và hấp dẫn.
Hạ Hòa là một huyện diện tích 339,34 km2, gồm 32 xã và 1 th ị tr ấn nằm ở
hai bên sông Thao, có nhiều dân tộc sinh s ống như Kinh, Dao, Cao Lan… hi ện
nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về tình trạng tăng huy ết áp cũng như nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành v ề d ự
phòng và điều trị tăng huyết áp của dân trên địa bàn huyện.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn
-

Là những người dân từ 25 tuổi trở lên không mắc bệnh tăng huyết áp,
sinh sống trong huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.

-

Có đủ khả năng giao tiếp và tâm lý bình thường.

-

Tự nguyện tham gia nghiên cứu.

* Tiêu chuẩn loại trừ:

-

Mắc các bệnh tâm thần, không có đủ khả năng trả lời.

-

Không tự nguyện tham gia nghiên cứu.


23

2.1.2

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Từ tháng 9/2018 – 12/2018 tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho 1 tỷ lệ theo công thức:

n = Z2(1-α/2)
Trong đó:
-

Với p là tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về dự phòng tăng huyết áp
theo nghiên cứu của Sơn Vinh Quang là 28,9% [49].

-


ε: sai số tương đối (lấy ε = 20%).

-

α: hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%, khi đó Z(1-α/2) = 1,96.

Thay vào công thức trên ta tính được cỡ mẫu n = 237. Ước lượng 10% cho
trường hợp đối tượng từ chối tham gia phỏng vấn. Do đó, cỡ mẫu của
nghiên cứu này là n = 260 người. Thực tế phỏng vấn được n = 271 người.
2.2.3
-

Cách chọn mẫu
Từ 32 xã và 1 thị trấn thuộc huyện Hạ Hòa, chọn ngẫu nhiên đơn 20 xã.
Từ mỗi xã, lập danh sách người dân từ 25 tuổi tr ở lên, ch ọn ngẫu nhiên
đơn 13 - 15 người/xã tham gia vào nghiên cứu. Sau ba l ần m ời mà
không đến hoặc đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu thì thay th ế m ột
người khác trong xã nằm trong độ tuổi nghiên cứu.

2.2.4
-

Công cụ thu thập số liệu
Máy đo huyết áp cơ ALPK2: 3 cái
Ống nghe ALPK2: 3 cái.
Phiếu điều tra: là bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi đã được thử
nghiệm thực địa và chỉnh sửa hoàn thiện trước khi tiến hành điều tra.



24

2.2.5

Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi kết hợp với đo

huyết áp của đối tượng nghiên cứu. Điều tra viên là 6 sinh viên y học dự phòng năm
thứ 6 đã được tập huấn và chia làm 3 nhóm. Mỗi nhóm gồm:
-

Một người đo huyết áp và ghi phiếu.
Một người phỏng vấn đối tượng và kiểm tra phiếu lần cuối.

Thời gian: Thu thập số liệu các buổi chiều trong tuần và cả ngày th ứ 7, chủ
nhật. Buổi sáng từ 7h30 phút đến 11h30 phút; buổi chiều từ 13h30 phút đ ến
16h30 phút.
Tập huấn điều tra viên
Những sinh viên có đủ năng lực được lựa chọn để làm điều tra viên và được
tham dự tập huấn trước khi thu thập số liệu tại thực địa. Trong quá trình tập huấn,
sinh viên được hướng dẫn sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp đối tượng một
cách phù hợp và dễ hiểu, giúp đối tượng dễ dàng hiểu được câu hỏi và cung cấp
thông tin thật chính xác. Và hướng dẫn thực hành sử dụng các dụng cụ, trang thiết
bị chuẩn theo yêu cầu nghiên cứu.
Tổ chức thu thập số liệu
-

Phỏng vấn trực tiếp
Bộ câu hỏi được thử nghiệm trước khi điều tra chính thức. Sau khi bộ câu hỏi


xây dựng xong, sẽ được điều tra thử trên 10 đối tượng, sau đó chỉnh sửa lỗi trong
nội dung bộ câu hỏi cho phù hợp, cuối cùng in ra để phục vụ cho việc thu thập.
Các bước phỏng vấn thu thập số liệu:
Bước 1: Điều tra viên (ĐTV) giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu.
Bước 2: ĐTV giải thích cho ĐTNC về tính bảo mật của thông tin mà đ ối tượng
cung cấp.
Bước 3: ĐTV tiến hành phỏng vấn sau khi ĐTNC đồng ý tham gia phỏng vấn.
Bước 4: ĐTV đọc từng câu hỏi trong bộ câu hỏi cho ĐTNC nghe và trả lời.
Bước 5: ĐTV hỏi lại ĐTNC có câu hỏi gì liên quan cần h ỏi thêm không, n ếu có
ĐTV giải đáp các thắc mắc hoặc ghi nhận lại và hẹn giải đáp sau.
Bước 6: ĐTV chào và cám ơn ĐTNC đã tham gia cuộc phỏng vấn này.
-

Đo huyết áp


25

+ Dụng cụ: Chuẩn bị 03 máy đo huyết áp cơ ALPK2 và 03 ống nghe ALPK2.
+ Quy trình đo huyết áp đúng ( Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/ QĐ-BYT
ngày 31 tháng 08 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
1. Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5-10 phút trước khi đo huyết áp.
2. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
3. Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng

trên bàn, nếp gấp khuỷu ngang mức với tim. Ngoài ra, có thể đo ở các tư thế
nằm, đứng. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường, nên đo
thêm huyết áp tư thế đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không.
4. Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, huyết áp đồng hồ hoặc huyết áp kế điện tử
(loại đo ở cánh tay). Các thiết bị đo cần được kiểm chuẩn định kỳ. Bề dài bao

đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối
thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao đo
ở trên nếp lằn khuỷu 2cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của
thang đo ngang mức với tim.
5. Nếu không dùng thiết bị đo tự động, trước khi đo phải xác định vị trí động
mạch cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30 mmHg sau khi không còn
thấy mạch đập. Xả hơi tốc độ 2-3 mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu tương
ứng với lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết áp
tâm trương tương ứng với khi mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
6. Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.
7. Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có con số huyết
áp cao hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
8. Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số
đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10 mmHg, cần đo lại một vài lần
sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai
lần đo cuối cùng.
9. Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà
hoặc bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
10. Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng HATT/HATTr (ví dụ 126/82
mmHg), không làm tròn số quá hàng đơn vị và thông báo kết quả cho người
được đo.


×