Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

MỘT số kỹ THUẬT THĂM dò CHỨC NĂNG hô hấp ở TRẺ HEN PHẾ QUẢN TRÊN 5 TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐỖ THỊ HẠNH

MỘT SỐ KỸ THUẬT THĂM DÒ CHỨC NĂNG
HÔ HẤP Ở TRẺ HEN PHẾ QUẢN TRÊN 5 TUỔI

CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ

HÀ NỘI -2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐỖ THỊ HẠNH

MỘT SỐ KỸ THUẬT THĂM DÒ CHỨC NĂNG
HÔ HẤP Ở TRẺ HEN PHẾ QUẢN TRÊN 5 TUỔI
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Bình
Cho đề tài: Nghiên cứu giá trị của nồng độ oxit nitric khí thở ra
trong chẩn đoán và kiểm soát hen ở trẻ trên 5 tuổi
tại Bệnh Viện Nhi Trung ương


Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số

: 62720135

CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2018


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATS

: Hiệp hội lồng ngực Mỹ (American thorax society).

cGMP : GMP vòng (Cyclic guanosine monophosphate).
ERV

: Thể tích dự trữ thở ra (Expiratory reserve volume)

ERV

: Thể tích dự trữ thở ra (Expiratory reserve volume)

FEF

: Lưu lượng thở ra gắng sức (Forced expiratory flow)

FeNO


: Nồng độ NO khí thở ra (Fraction exhaled nitric oxide)

FEV1

: Thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên
(Forced expiratory volume in one second).

FRC

: Dung tích cặn chức năng (Function residual capacity)

FVC

: Dung tích sống thở mạnh (Forced vital capacity)

GINA

: Hiệp hội hen toàn cầu (Global initiative asthma)

IC

: Dung tích hít vào (Inspiratory capacity).

ICS

: Corticosteroid hít (Inhaled corticosteroids)

IRV

: Thể tích dự trữ hít vào (Inspiratory Reserve Volume)


IVC

: Dung tích hít vào (Inspiratory vitalcapacity )

MVV

: Thông khí phút tối đa (L/phút) (Maximal Voluntary Ventilation)

PEF

: Lưu lượng đỉnh (Peak expiratory flow)

Raw

: Sức cản đường thở
(Resistance of the airways to flow of air into the lung )

RV

: Thể tích khí cặn (Residual volume)

sRaw

: Sức cản đường thở riêng phần (Specific airway resistance)

TGV

: Thể tích khí trong lồng ngực (Thorax volumn)


TLC

: Dung tích toàn phổi (Total lung capacity)

TV

: Thể tích khí lưu thông (Tidal volumn)

VC

: Dung tích sống (Vital capacity).


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
I. Một số kỹ thuật thăm dò chức năng hô hấp ứng dụng trong chẩn đoán
bệnh hen phế quản ở trẻ em trên 5 tuổi.........................................................3
1.1.Phế dung ký.........................................................................................3
1.1.1.Lịch sử của phế dung ký...............................................................3
1.1.2.Nguyên lý hoạt động của phế dung ký.........................................6
1.1.3.Các thể tích và dung tích hô hấp..................................................7
1.1.4.Các lưu lượng thở.........................................................................9
1.1.5.Đường cong thể tích thời gian....................................................12
1.1.6.Đường cong lưu lượng thể tích..................................................13
1.1.7.Đánh giá chất lượng giản đồ......................................................13
1.1.8.Chỉ định đo phế dung ký............................................................16
1.1.9.Chống chỉ định đo phế dung ký.................................................17
1.1.10. Quy trình hô hấp ký chuẩn......................................................18
1.1.11. Thao tác tiến hành đo hô hấp ký.............................................19

1.1.12. Phân tích kết quả.....................................................................20
1.1.13. Ý nghĩa và ứng dụng của phế dung ký...................................26
1.1.14. Một số nghiên cứu về phế dung ký ở trẻ hen phế quản...........27
1.2. Phế thân ký.......................................................................................28
1.2.1. Định nghĩa:................................................................................29
1.2.2. Lịch sử phế thân ký...................................................................29
1.2.3. Khái niệm sức cản đường thở và sức cản đường thở riêng phần...30
1.2.4. Nguyên lý hoạt động của phế thân ký.......................................30
1.2.5. Vai trò của phế thân ký..............................................................32


1.2.6. Cấu tạo của máy đo phế thân ký...............................................35
1.2.7. Kỹ thuật đo của phế thân ký......................................................36
1.2.8. Các rối loạn chức năng thông khí phổi......................................40
1.2.9. Một số nguyên nhân gây bất thường thể tích phổi....................41
1.2.10. Chỉ định của phế thân ký.........................................................42
1.2.11. Một số nghiên cứu sử dụng phế thân ký..................................42
1.3. Đo nồng độ oxit nitric khí thở ra......................................................44
1.3.1. Nguồn gốc oxit nitric khí thở ra................................................45
1.3.2. Mô hình khí động học của NO trong đường thở.......................47
1.3.3. Tác dụng sinh lý của NO trong cơ thể.......................................50
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ NO khí thở ra....................52
1.3.5. Kỹ thuật và phương pháp đo NO khí thở ra..............................55
1.3.6. Vai trò của đo NO khí thở ra trong chẩn đoán và điều trị hen...57
KẾT LUẬN.....................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH
Hình 1:


Máy đo phế dung ký do Hutchingson thiết kế năm 1846 ............4

Hình 2:

Phế thân ký do Hawksley cải tiến, 1887 ......................................5

Hình 3:

Phế dung ký do Chollin, Stead-Well thiết kế năm 1979 ..............5

Hình 4:

Nguyên lý hoạt động của phế dung ký..........................................6

Hình 5:

Các thành phần cấu tạo của máy phế dung ký cơ bản .................7

Hình 6:

Các thể tích phổi động..................................................................8

Hình 7:

Đường ghi các thể tích và dung tích hô hấp .................................9

Hình 8:

Đường cong thể tích-lưu lượng...................................................10


Hình 9:

Đường cong thể tích-lưu lượng ..................................................11

Hình 10:

Đường biểu diễn dung tích thở ra gắng sức ...............................12

Hình 11:

Đường cong biểu diễn lưu lượng thể tích...................................13

Hình 11:

Giản đồ đạt chuẩn ......................................................................14

Hình 12:

Các giản đồ chưa đạt chuẩn .......................................................15

Hình 13:

Đồ thị biểu diễn đường cong thời gian thể tích...........................21

Hình 14:

Đường cong lưu lượng thể tích trong các trường hợp bệnh lý ...25

Hình 15:


Mối quan hệ giữa áp suất khoang miệng và áp suất buồng đo bởi
máy thể tích ................................................................................33

Hình 16:

Các bộ phận của phế thân ký......................................................36

Hình 17:

Bệnh nhi đang thực hiện đo phế thân ký.....................................39

Hình 18:

Đồ thị thể tích theo thời gian thể hiện quá trình đo trên máy thể
tích ký toàn thân .........................................................................39

Hình 19:

Cơ chế sinh tổng hợp oxit nitơ ...................................................45

Hình 20:

Nguồn gốc NO tại phế quản và phế nang ..................................46

Hình 21:

Sự tạo thành NO theo mô hình hai ngăn.....................................49

Hình 22:


Đường cong biểu diễn nồng độ NO khí thở ra đo với lưu lượng
50ml/s .........................................................................................49

Hình 23:

Máy đo NO khí thở ra đa lưu lượng............................................56


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phân mức độ nặng rối loạn thông khí.............................................22
Bảng 2: Một số nguyên nhân gây rối loạn thông khí tắc nghẽn và hạn chế. 24
Bảng 3: So sánh giá trị FEV1, FEV1/FVC giữa bệnh nhân hen và người
khỏe mạnh ......................................................................................27
Bảng 4: Giá trị phế dung ký giữa trẻ hen và trẻ khỏe mạnh ở trẻ em trên 6
tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương ................................................28
Bảng 5: Giá trị hô hấp ký của bệnh nhân hen trong quá trình theo dõi điều trị. 28
Bảng 6: Một số chỉ số thể tích phổi so sánh giữa người Việt Nam và người Pháp.. 42
Bảng 7: So sánh Raw và sRaw giữa người Việt Nam và chủng tộc người da trắng..43
Bảng 8: Giá trị hô hấp ký và sức cản đường thở so sánh giữa 3 nhóm A, UA, C....44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh lý viêm đường thở mạn tính, tiền sử của bệnh
nhân có các triệu chứng hô hấp như khò khè, thở nhanh, đau tức ngực, ho thay
đổi theo thời gian, cường độ và hạn chế thông khí thở ra [1]. Hen là bệnh lý
ngày càng phổ biến và phát triển trên toàn cầu. Hiện nay, ước tính có khoảng
334 triệu người mắc hen trên toàn thế giới [2]. Bệnh gặp ở cả giới nam và nữ

ở mọi lứa tuổi, đặc biệt đây là bệnh lý mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em tại
các nước có nền công nghiệp phát triển [3]. Để chẩn đoán bệnh hen, ngoài các
triệu chứng hô hấp cần phải có bằng chứng của giới hạn lưu lượng khí thở ra
[1], [4]. Thăm dò chức năng hô hấp là phương pháp giúp xác định lưu lượng
khí thở ra, được sử dụng để đánh giá chức năng thông khí phổi, bao gồm đo
các thể tích, dung tích hô hấp, đo khả năng khuếch tán khí qua màng phế nang
mao mạch, đo sức cản đường thở. Cùng với đánh giá các thể tích, các lưu
lượng khí, trong hai thập niên gần đây các nghiên cứu đã xác định được sự
thay đổi nồng độ chất chỉ điểm viêm có trong thành phần khí thở ra như oxide
nitric [5]. Những kỹ thuật này có vai trò xác định các loại rối loạn thông khí,
mức độ, nguyên nhân rối loạn thông khí, đánh giá tình trạng viêm của đường
dẫn khí, từ đó hỗ trợ bác sỹ trong quá trình chẩn đoán, phân loại mức độ, theo
dõi đáp ứng điều trị, tiên lượng bệnh hen cũng như bệnh lý hô hấp nói chung.
Từ năm 1993, Cộng đồng than thép Châu Âu đã đưa ra những thống
nhất chung về các chỉ số thể tích phổi động cũng như thể tích phổi tĩnh [6].
Từ đó thống nhất được các thông số chức năng hô hấp trong giới hạn bình
thường của người khỏe mạnh, phân biệt với các trường hợp bệnh lý. Năm
1979, hội Lồng ngực Mỹ (ATS) lần đầu tiên đưa ra các tiêu chuẩn về hô hấp
ký. Tại hội nghị Snowbird, các nhà khoa học tiếp tục đồng thuận và cập nhật
vào các năm 1987 và 1994 [7]. Những tiêu chuẩn này giúp cho việc thống
nhất về mặt kỹ thuật, chuẩn hóa các loại máy đo, đào tạo kỹ thuật viên và bác


2

sỹ chuyên ngành sâu, thống nhất các giá trị thông khí phổi trong nghiên cứu
khoa học cũng như trong thực hành lâm sàng giữa nhiều Quốc gia và chủng
tộc người khác nhau.
Tại Việt Nam, các hằng số sinh học về thông khí phổi ở người được tiến
hành khảo sát từ những năm 1970. Vào năm 1968 và 1972, các nhà khoa học

đã thống nhất được giá trị bình thường của nhiều thông số thông khí phổi [8] .
Phương pháp thăm dò chức năng hô hấp vì thế được ứng dụng trong chẩn
đoán và điều trị bệnh lý hô hấp ở cả người lớn và trẻ em, là phương pháp
thăm dò được sử dụng phổ biến ở nhiều bệnh viện trong cả nước. Vì vậy,
chuyên đề này được thực hiện với mục tiêu:
Trình bày một số kỹ thuật thăm dò chức năng hô hấp và đánh giá ý nghĩa của
các kỹ thuật này trong chẩn đoán, điều trị bệnh hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi.


3

NỘI DUNG
I. Một số kỹ thuật thăm dò chức năng hô hấp ứng dụng trong chẩn đoán
bệnh hen phế quản ở trẻ em trên 5 tuổi
Thăm dò chức năng hô hấp là phương pháp thăm dò thông khí phổi, giúp
đánh giá thể tích, dung tích phổi thay đổi theo thời gian, các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động hô hấp, tình trạng đường dẫn khí. Các phương pháp thăm dò
chức năng hô hấp bao gồm phế dung ký, pha loãng khí, thể tích ký toàn thân,
chụp X-quang… Đo nồng độ oxit nitric khí thở ra giúp đánh giá tình trạng
viêm của đường dẫn khí. Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong quá
trình thực hành lâm sàng là phế dung ký.
I.1. Phế dung ký (Spirometry)
Phế dung ký là một trong những xét nghiệm thăm dò chức năng hô hấp
cơ bản nhất, được sử dụng rộng rãi, giúp đo lường các thể tích, dung tích của
phổi và đánh giá tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí. Phế dung ký được chỉ
định đo trên những bệnh nhân nghi ngờ chẩn đoán hen, khí phế thũng, xơ
phổi, bệnh phổi tắc nghẽn. Phế dung ký không giúp chẩn đoán nguyên nhân
gây bệnh, đây là kỹ thuật được sử dụng để sàng lọc các bệnh lý hô hấp nói
chung. Có nhiều loại máy phế dung ký được thiết kế khác nhau, tuy nhiên đều
thống nhất về các chỉ số đo thể tích, dung tích phổi. Để có một kết quả đo tốt

thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật viên và người bệnh [9].
1.1.1. Lịch sử của phế dung ký
- Năm 129 sau công nguyên (khoảng 200-216), Galen là bác sỹ nổi tiếng
người Ai Cập đã cố gắng xác định thể tích phổi bằng cách cho trẻ thổi vào
một quả bóng [10].
- Một thời gian dài sau đó, Napolitano Giovani Alfonso Borelli (16081679) đã hút cột nước trong một cái ống hình trụ và đo thể tích khí được thay
thế bởi nước, ông đã tránh sự rò rỉ khí bằng cách bịt mũi lại [10].


4

- Năm 1800, Humphry Davy (1778-1829) đã đo thể tích khí cặn trong
phổi của mình bằng cách hít một hỗn hợp khí hydro chứa trong cái bình khí
thủy ngân [11].
- Năm 1864, Nestor Grehant (1838-1910) sử dụng nguyên lý tương tự,
ông đã xác định được thể tích khí cặn chức năng và thể tích khoảng chết bằng
cách thở gắng sức thông qua một dụng cụ đo khí.
- Năm 1846, John Hutchinson (1811-1861), bác sỹ người Anh, ông là
nhà nghiên cứu lỗi lạc nhất trong lĩnh vực thăm dò chức năng hô hấp. Ông là
người đầu tiên phát minh ra máy đo phế dung ký bằng cách lấy một dụng cụ đo
khí và đặt nó vào trong một dụng cụ đo chính xác để đo thể tích khí thở ra của
người. Ông đã đo được dung tích sống trên 2130 người, kết quả đo thấy có mối
liên quan giữa chiều cao, cân nặng, độ tuổi với dung tích sống. Ông đưa ra thuật
ngữ dung tích sống thở ra [10]. Năm 1852, ông đã đo dung tích sống cho 4000
người và phân chia thành nhiều nhóm theo giới, chiều cao, cân nặng [12].
- Một vài năm sau đó, các nhà nghiên cứu và phát minh khác đã cho ra đời
một số dạng cải tiến mới từ nguyên lý của John Hutchinson ở Châu Âu và Mỹ.
- Vào năm 1979, tại hội nghị Snowbird, hội lồng ngực Mỹ (ATS) lần đầu
tiên báo cáo về sự chuẩn hóa phế dung ký, ATS tiếp tục sửa chữa và cập nhật
các chỉ số thể tích và lưu lượng hô hấp vào các năm 1987, 1994[4].

- Năm 1983, cộng đồng than thép Châu Âu đưa ra tư liệu chuẩn hóa về
phế dung ký và tiếp tục cập nhật vào năm 2013 bởi hội hô hấp Châu Âu[13].

Hình 1: Máy đo phế dung ký do Hutchingson thiết kế năm 1846 [14].


5

Đây là một dụng cụ đo có độ chính xác cao, dựa trên sự thay đổi áp
suất và nhiệt độ để đo lường thể tích khí. Máy đo gồm một dụng cụ đo áp
hình chữ U để hiệu chỉnh sự cân bằng trọng lượng giúp cân bằng áp lực bên
trong và bên ngoài máy đo. Ngoài ra máy có gắn dụng cụ đo nhiệt vào giá đỡ
bên cạnh để hiệu chỉnh nhiệt độ.

Hình 2: Phế thân ký do Hawksley cải tiến, 1887 [14] .
Cấu tạo gồm 1 ống xilanh (A) có dung tích 7,5 lít chứa nước bên trong
có đặt ống hình trụ B, khi hít vào thở ra qua một ống dẫn (C), khí hít vào thở
ra có vai trò nâng lên hoặc hạ xuống ống nổi hình trụ B, thể tích khí hít vào
thở ra được ghi lại thông qua bút ghi đánh dấu trên thước đo (D).

Hình 3: Phế dung ký do Chollin, Stead-Well thiết kế năm 1979 [14]


6

1.1.2. Nguyên lý hoạt động của phế dung ký
Nguyên lý hoạt động của phế dung ký được xây dựng dựa trên định luật
Poiseuille: xác định lưu lượng của chất lỏng khi dòng chảy được thiết lập
trong ống hình trụ tròn[15].


Q: lưu lượng dòng chảy
R: bán kính của ống hình trụ
P: áp lực của dòng chảy
η: độ nhớt của chất lỏng
l: chiều dài ống
Vậy lưu lượng của đường dẫn khí phụ thuộc vào sức cản của đường dẫn
khí được quy định bởi đường kính phế quản và áp suất tại phế nang được quy
định bởi tính đàn hồi của phế nang và mô kẽ.

Hình 4: Nguyên lý hoạt động của phế dung ký
Dựa trên định luật Poiseuille, phế dung ký được thiết kế để đo các thể
tích khí hít vào và thở ra của phổi. Cấu tạo của máy đo bao gồm một cái trống
nổi úp ngược trong một bình nước có thể tích nhất định, trống này được giữ
cân bằng trọng lượng thông qua một quả cân. Bên trong trống nổi là không
khí, một ống dẫn được nối từ miệng đến buồng khí, khi bệnh nhân hít vào thở
ra vào buồng khí, trống nổi sẽ di chuyển lên và xuống do thay đổi thể tích khí,


7

khi đó bút ghi biểu đồ hô hấp sẽ được ghi lại trên trụ ghi. Biểu đồ này biểu thị
4 thể tích , 4 dung tích phổi bao gồm: Thể tích khí lưu thông, thể tích khí dự
trữ hít vào, thể tích khí dự trữ thở ra, thể tích khí cặn và dung tích hít vào,
dung tích cặn chức năng, dung tích sống, dung tích toàn phổi - hình 4 [16].

Trống nổi

Buồng oxy
Nước


Trụ ghi

Đầu ngậm

Hình 5: Các thành phần cấu tạo của máy phế dung ký cơ bản [16]
1.1.3. Các thể tích và dung tích hô hấp.
Phế dung kế là phương pháp đo quan trọng được sử dụng trong việc
chẩn đoán, đánh giá mức độ nặng, theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh lý hô
hấp, đặc biệt là bệnh hen, COPD, bệnh phổi nghề nghiệp. Kết quả đo của phế
dung ký cho biết các thể tích phổi và các dung tích phổi, các giá trị này phụ
thuộc đặc tính của đường thở, nhu mô phổi, màng phổi, thành ngực, độ đàn
hồi của cơ hô hấp[17].
1.1.3.1. Các thể tích hô hấp
Các thể tích phổi động có thể đo được nhờ phế dung ký bao gồm: IRV,
TV, ERV.
- Thể tích khí lưu thông (Tidal volume-TV): là thể tích khí của một lần
hít vào và thở ra bình thường, người lớn trưởng thành TV khoảng 500 ml
- Thể tích dự trữ hít vào (Inspiratory Reserve Volume- IRV): là thể tích
hít vào thêm tối đa sau khi đã hít vào bình thường.
- Thể tích dự trữ thở ra (Expiratory Reserve Volume- ERV): là thể tích
khí thở ra thêm được tối đa sau khi đã thở ra bình thường.


8

- Thể tích khí cặn (Residual Volume- RV): là thể tích khí còn lại trong
phổi sau khi đã thở ra tối đa.

Hình 6: Các thể tích phổi động
1.1.3.2. Các dung tích hô hấp

- Dung tích sống (Vital Capacity-VC): là thể tích lớn nhất mà người ta có
thể huy động được bằng cách thở ra hết sức sau khi đã hít vào tối đa.
VC = VT + IRV + ERV
- Dung tích sống thở mạnh (Forced Vital Capacity – FVC): còn gọi là
dung tích sống gắng sức, là thể tích khí thu được khi ta hít vào thật tối đa rồi
thở ra thật nhanh, thật mạnh, thật hết sức, đây là chỉ số rất quan trọng để đánh
giá dung tích phổi. Ở người khỏe mạnh, FVC = VC, ở bệnh nhân có tắc nghẽn
đường thở FVC thấp hơn VC, do vậy cần phải đo cả VC và FVC để đánh giá
các rối loạn thông khí phổi.
- Dung tích hít vào (Inspiratory Capcity –IC): IC = TV + IRV
IC thể hiện khả năng hô hấp thích ứng với nhu cầu cung cấp oxy tăng lên
của cơ thể. IC được đo bằng cách hít vào hết sức sau khi thở ra bình thường.
- Dung tích cặn chức năng (Functional Residual Capacity – FRC)
FRC = RV + ERV


9

FRC có ý nghĩa rất quan trọng, vì lượng khí này được pha trộn với lượng
không khí mới hít vào tạo thành hỗn hợp khí sẽ không làm nồng độ O2 trao
đổi bị thay đổi quá lớn sau mỗi lần hô hấp. FRC càng lớn thì nồng độ O2
trong đó càng thấp. Để đo được FRC cần dùng phương pháp thể tích kí toàn
thân, hoặc phương pháp pha loãng khí Heli, phương pháp rửa trôi bằng nitơ.
- Dung tích toàn phổi (Total Lung Capacity – TLC): là số lít khí có trong
phổi sau khi đã hít vào tối đa. TLC = VC + RV.
Đây là thông số quan trọng để đánh giá các rối loạn thông khí của phổi.
Hạn chế của phương pháp phế dung ký là không thể đo được các giá trị RV,
FRC, TLC. Các nhà khoa học đã phát minh ra phương pháp thể tích ký thân
để khắc phục hạn chế này.


Hình 7: Đường ghi các thể tích và dung tích hô hấp [16]
1.1.4. Các lưu lượng thở (L/s)
Là lượng thể tích khí di chuyển trong một đơn vị thời gian, còn được gọi
là tốc độ của dòng thở. Lưu lượng thở phụ thuộc vào sự thông thoáng của
đường dẫn khí, độ đàn hồi của phổi và lồng ngực.


10

- Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (Forced Expiratory Volume
in the first second – FEV1) (L): là thể tích khí lớn nhất có thể thở ra được
trong một giây đầu tiên. Ở người bình thường FEV1 chiếm 80% dung tích
sống, được sử dụng để đánh giá chức năng của phổi, mức độ đàn hồi phổi,
mức độ đàn hồi của lồng ngực, cơ hoành cũng như độ thông thoáng của
đường thở. FEV1 là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá sự tắc nghẽn của
đường dẫn khí.
- Lưu lượng quãng giữa của FVC (L/s) (Maximal mid Expiratory FlowMMEF).
Là lưu lượng trung bình của quá trình thở ra mạnh bắt đầu từ vị trí 25%
của FVC đến vị trí 75% của FVC. Đây là chỉ số có độ nhậy cao trong việc
phát hiện sớm mức độ tắc nghẽn ở các đường dẫn khí nhỏ có đường kính dưới
2 mm. FEF 25-75 <60% số lý thuyết được coi là bất thường.
Lưu lượng (L/s)

Thể tích (L)

Hình 8: Đường cong thể tích-lưu lượng
Các lưu lượng tức thì (Forced expiratory flow of FVC) (FEF)
- Là lưu lượng tối đa hoặc lưu lượng thở ra gắng sức tại một điểm xác
định của FVC
 FEF 25 hoặc MEF 75 (L/s): lưu lượng thở ra tại vị trí còn lại 75%

của FVC


11

 FEF 50 hoặc MEF 50 (L/s): lưu lượng thở ra tại vị trí còn lại 50%
của FVC
 FEF 75 hoặc MEF 25 (L/s): lưu lượng thở ra tại vị trí còn lại 25%
của FVC.
 Lưu lượng thở ra đỉnh (Lưu lượng đỉnh) (Peak Expiratory FlowPEF) (L/s):
Là tốc độ dòng thở ra cực đại, là lưu lượng có giá trị cao nhất ở 1/10 giây
đầu tiên khi thở ra thật nhanh. Bình thường PEF có giá trị gần bằng dung tích
toàn phổi, PEF phụ thuộc vào khả năng gắng sức của người tham gia đo hô
hấp ký. PEF giảm dưới 80% sốlý thuyết là có tắc nghẽn đường dẫn khí. Là chỉ
số giúp chẩn đoán, phân độ, theo dõi điều trị HPQ.
 FIF 50 (Forced inspiratory flow at 50% of FVC): Lưu lượng hít vào
gắng sức trong khoảng 50% của dung tích sống gắng sức, được sử dụng để
đánh giá tắc nghẽn đường hô hấp trên
 Lưu lượng hít vào đỉnh (L/s) ( Peak Inspiratory Flow – PIF)
Là lưu lượng cao nhất trong lúc hít vào, thường được dùng để đánh giá
tắc nghẽn đường hô hấp trên.

Lưu lượng (L/s)

Thở ra

Thể tích (L)

Hít vào



12

Hình 9: Đường cong thể tích-lưu lượng [18]
Chỉ số Tiffeneau (%)
Là tỷ lệ FEV1/VC (%), là chỉ số xác định hội chứng tắc nghẽn nếu
FEV1/VC<75%. Chỉ số Tiffeneau phụ thuộc tính đàn hồi của phổi, lồng ngực,
cơ hoành và mức độ thông thoáng của đường dẫn khí.
Chỉ số Gaensler (%)
Là tỷ lệ FEV1/FVC (%), ở người bình thường VC và FVC tương tự
nhau. Ở bệnh nhân có chít hẹp đường thở, hạn chế đường thở ra thì FVC giảm
nhiều hơn VC, khi thở ra mạnh thì FVC càng giảm thấp hơn VC; tỷ lệ
FEV1/FVC cao hơn FEV1/VC. Vì vậy khi có tắc nghẽn đường dẫn khí nên sử
dụng chỉ số Tiffeneau.
Thông khí phút (L/phút)
Là lưu lượng khí thở ra được trong lúc nghỉ, bằng thể tích khí lưu thông
nhân với tần số thở trong 1 phút ( V = VT x f).
Thông khí phút tối đa (L/phút) (Maximal Voluntary Ventilation – MVV)
Là lượng khí có thể huy động tối đa được trong 1 phút. MVV đo được khi
gắng thở ra nhanh, mạnh hết sức trong 12 giây rồi nhân 5. MVV phản ánh tình
trạng hoạt động của hệ hô hấp, dùng trong thăm dò hô hấp trước phẫu thuật. MVV
> 60% số lý thuyết thì chức năng thông khí phổi trong giới hạn bình thường.
1.1.5. Đường cong thể tích thời gian
Thể tích

Thời gian


13


Hình 10: Đường biểu diễn dung tích thở ra gắng sức [19]
Lưu lượng trung bình có thể xác định được từ biểu đồ trên, khi lưu lượng
thay đổi do thể tích thay đổi theo thời gian, những lưu lượng thở ra gắng sức
(FEF) có thể đo được trên biểu đồ bằng cách chia sự thay đổi thể tích theo
thời gian. Lưu lượng trung bình giữa 25-75% (FEF25-75) dưới 60% số lý
thuyết được coi là bất thường.
1.1.6. Đường cong lưu lượng thể tích
Đường cong lưu lượng thể tích thể hiện được lưu lượng khí thở ra hoặc
hít vào ở từng thời điểm. Lưu lượng được thể hiện ở trục tung, thể tích phổi
được tính ra nhờ tích phân lưu lượng được biểu diễn trên trục hoành. Khi hít
vào hết sức đến tổng dung lượng phổi (TLC) rồi thở ra hết sức, kết quả là một
vòng kín với phần thở ra ở trên và phần hít vào ở dưới. Sau khi đạt được lưu
lượng đỉnh thở ra (PEF), lưu lượng sẽ giảm dần theo thể tích. Giai đoạn thở ra
phụ thuộc vào đường thở và sự đàn hồi của phổi.
Lưu lượng
Đường cong thở ra

Thể tích (L)
VC hít vào
Đường cong hít vào
Hình 11: Đường cong biểu diễn lưu lượng thể tích
1.1.7. Đánh giá chất lượng giản đồ
 Khởi đầu tốt: thể tích ngoại suy <5% FVC hoặc 150 ml.
 Kết thúc tốt: thời gian thở ra > 6s (bệnh nhân >10 tuổi), >3s (bệnh
nhân <10 tuổi) hay đường thở ra có bình nguyên trên 1s.


14

 Không có các lỗi kỹ thuật khác như:

 Ho trong giây đầu tiên khi thở ra.
 Đóng nắp thanh môn.
 Gắng sức không liên tục.
 Kết thúc thở ra sớm.
 Hở khí qua miệng.
 Ống ngậm bị tắc khi đang thở ra.
 Tiêu chuẩn lặp lại được
 Sai biệt giữa hai FVC lớn nhất <150 ml (<5%)
 Sai biệt giữa hai FEV1 lớn nhất <150 ml (<5%)
 Số lần thực hiện không quá 4 lần
 Thời gian nghỉ giữa hai lần không quá 1 phút.
Giản đồ đạt chuẩn
Lưu lượng (L/s)

Thể tích (L)

Đúng kéo dài trước 15 giây

Đỉnh nhọn

Đường cong xuống

Thời gian (s)

Hình 11: Giản đồ đạt chuẩn [20]

Thể tích (L)


15


Các giản đồ chưa đạt chuẩn
Bắt đầu kém

Hít vào

Ngập ngừng, bắt đầu chậm

không hoàn toàn

Hít thở khi thổi

Không gắng sức trước 15 s

Ho trong giây đầu tiên

Không gắng sức liên tục

Đóng thanh môn hoặc ngừng thở

Thở ra không gắng sức

Rò khí

Thở ra ngoài

Hình 12: Các giản đồ chưa đạt chuẩn [20]


16


1.1.8. Chỉ định đo phế dung ký
Chẩn đoán
- Phế dung ký giúp lượng giá các triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng và các
xét nghiệm cận lâm sàng bất thường.
- Khi bệnh nhân có các biểu hiện như sau:
+ Triệu chứng cơ năng: khó thở, khò khè, ho kéo dài, đau ngực
+ Thực thể: lồng ngực phình, dị dạng lồng ngực, thở ra chậm, tím tái,
thông khí phổi giảm.
+ Cận lâm sàng: khí máu có giảm PaO2, tăng PaCO2, đa hồng cầu,
Xquang ngực thẳng thấy lồng ngực bất thường.
- Đo lường sự ảnh hưởng của bệnh lên chức năng hô hấp.
- Sàng lọc các cá thể có nguy cơ cao mắc các bệnh lý phổi.
- Đánh giá các nguy cơ trước phẫu thuật.
- Đánh giá tiên lượng.
- Đánh giá tình trạng sức khỏe trước khi bắt đầu các chương trình luyện
tập thể lực, thể thao.
Theo dõi
- Đánh giá tác dụng trị liệu
- Mô tả nguyên nhân của các bệnh ảnh hưởng lên chức năng hô hấp.
- Theo dõi những người phơi nhiễm với các tác nhân độc hại.
- Theo dõi các phản ứng bất lợi của thuốc gây độc cho phổi.
Lượng giá mức độ thương tật
- Đánh giá bệnh nhân trong chương trình phục hồi y khoa.
- Đánh giá các nguy cơ trong bảo hiểm.


17

- Đánh giá cá thể với lý do hợp pháp.

Đánh giá sức khỏe cộng đồng
- Khảo sát dịch tễ học.
- Lập các phương trình tham khảo.
- Nghiên cứu lâm sàng.
1.1.9. Chống chỉ định đo phế dung ký
- Bệnh nhân ho ra máu không rõ nguồn gốc.
- Tràn khí màng phổi.
- Tình trạng tim mạch không ổn định.
- Túi phồng động mạch thành ngực, bụng, não.
- Mới phẫu thuật mắt.
- Mới phẫu thuật lồng ngực hoặc ổ bụng, mắt.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới.
- Các rối loạn cấp tính ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đo hô hấp ký:
nôn…[4]


18

1.1.10. Quy trình hô hấp ký chuẩn
Chuẩn hóa thiết bị đo

Kiểm định thiết bị đo

Kiểm soát chất lượng

Hướng dẫn bệnh nhân

Tiến hành đo
Xác định biểu đồ đạt chuẩn chấp nhận được


Đo nhắc lại
Đọc kết quả/So sánh với các giá trị tham khảo

Đánh giá lâm sàng

Đánh giá chất lượng

Phản hồi cho kỹ thuật viên

Sơ đồ 1: Quy trình hô hấp ký chuẩn[4].


×