Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh phân dạng và giải bài tập định lượng phần dung dịch ở trường THCS nga thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.37 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN DẠNG VÀ GIẢI
BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG PHẦN DUNG DỊCH
Ở TRƯỜNG THCS NGA THẠCH.

Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Hùng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thạch
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học

THANH HÓA, NĂM 2019
I. MỞ ĐẦU
0


1. Lý do chọn đề tài:
Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống
kiến thức cơ bản. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt động
sản xuất và các hoạt động khác của xã hội.
Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ
thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và
học Hoá học. Bài tập hóa học có tác dụng làm cho học sinh hiểu và khắc sâu các
khái niệm đã học. Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của khái niệm
nhưng nếu không thông qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững
được cái mà học sinh đã thuộc.
Bài tập hoá học tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán hoá


học bắt buộc phải suy lý, quy nạp, diễn dịch, loại suy, mở rộng sự hiểu biết một
cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học
sinh.
Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài
tập hoá học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động
học tập, tính sáng tạo khi sử lý các vấn đề đặt ra. Mặt khác rèn luyện cho học
sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích môn học, nó giúp
học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc
ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực
hành trong hoá học.
Đồng thời, bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh. Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng.
Qua nghiên cứu bài tập Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong
giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học sinh.
Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng
học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.
Bài tập Hoá học rất đa dạng phong phú, song để từng bước giúp các em lĩnh
hội kiến thức, giữa kiến thức đã học và kiến thức tiếp theo tôi xin chọn một
mảng đề tài về “dung dịch”, phần dung dịch là một phần khó, đa dạng và cũng là
phần xuyên suốt chương trình học ở các lớp trên. Do đó với mong muốn góp
phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với
những điều kiện hiện có của học sinh từng bước, nhằm phát triển tư duy của học
sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề
quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Tôi đã chọn đề tài: "Hướng dẫn học sinh
phân dạng và giải bài tập định lượng phần dung dịch ở trường THCS Nga
Thạch”,
2. Mục đích nghiên cứu :
2.1. Đối với giáo viên :
Bài tập phần dung dịch xuyên suốt toàn bộ chương trình học, đặc biệt ở các

lớp trên, là bài tập khó và phức tạp hạn chế niềm tin, cũng như hứng thú học tập
của học sinh. Vì vậy, giáo viên phải là người tổ chức hướng dẫn học sinh trong
hoạt động học tập như nhận biết các dạng bài, hướng dẫn các bước giải của từng
1


dạng cho học sinh tự áp dụng để giải các bài tập tương tự, phát huy tính tích cực
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng bài học,
bồi dưỡng các phương pháp tự học rèn luyện các kỹ năng. Từ đó tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh, kích thích để tư duy
học sinh đạt đến mức độ cao nhất, học sinh biết tự phân dạng và giải các bài tập.
2.2. Đối với học sinh:
Học sinh THCS có những đặc điểm tâm sinh lí mà việc đổi mới phương
pháp học cần quan tâm. Đó là nguyện vọng có một vị trí mới trong quan hệ với
người lớn, có tính áp lực cao, có sự tự do trong hành động, có tính tò mò, hay
thắc mắc và cần được giải quyết. Vì vậy để khẳng định mình các em phải giải
quyết được vấn đề thông qua các bài tập.
Kết quả là học sinh biết phân dạng bài tập và vận dụng giải được các bài
tập hóa học định lượng phần dung dịch ở chương trình học.
3. Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài kinh nghiệm này nghiên cứu một số dạng bài tập về phần dung dịch:
độ tan, tinh thể ngậm nước, nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch ở chương
trình THCS. Cụ thể là học sinh lớp 8, lớp 9 trường THCS Nga Thạch năm học
2018-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng một số phương
pháp :
a) Nghiên cứu các tài liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết: Thông qua một số
sách tham khảo phương pháp giải các bài tập, thông qua chương trình trên mạng
enternet...

b) Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phương pháp
thống kê, xử lý số liệu...được thực hiện theo các bước:
- Xác định đối tượng: Là học sinh trường THCS Nga Thạch.
- Phát triển mảng và đúc kết kinh nghiệm: Khi nhận nhiệm vụ dạy môn hóa
học 8 và lớp 9, Tôi thật sự thấy khó khăn khi thấy học sinhcủa mình bế tắc trong
khi giải các bài tập về dung dịch, đa số học sinh không giải được. Trước thực
trạng đó, tôi đã mạnh dạn áp dụng thực hiện mảng kinh nghiệm này.
Để áp dụng đề tài vào trong công tác giảng dạy học sinh trong giờ học, tôi
đã thực hiện một số khâu quan trọng như sau:
- Tìm hiểu thái độ của học sinh về nội dung của dạng bài tập này; điều kiện
học tập của học sinh. Đặt ra yêu cầu về bộ môn, hướng dẫn cách sử dụng sách
tham khảo và giới thiệu một số sách hay của các tác giả để những học sinh có
điều kiện tìm mua; các học sinh khó khăn sẽ mượn sách bạn để học tập.
- Xác định mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng
nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng, viết soạn bài tập mẫu có hướng dẫn, các bài
tập vận dụng và nâng cao.
- Chuẩn bị kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng toán, cách phân bố và đưa
ra bài theo kế hoạch phù hợp với nội dung bài học, giao bài sau mỗi tiết học cho
học sinh làm tự luyện theo mỗi dạng mà giáo viên dạy, có kiểm tra hoặc phân
công kiểm tra.
2


- Trong quá trình vận dụng, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp dụng
nhiều biện pháp. Ví dụ như: trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp, trò chuyện cùng
học sinh, thể nghiệm, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học những nội dung
trong mảng kinh nghiệm.
Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các bước làm của tôi để nâng cao khả năng,
trí tuệ của học sinh.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN

1.Cơ sở lí luận:
Vai trò của việc hướng dẫn học sinh phân dạng và giải bài tập định lượng
phần dung dịch
- Bồi dưỡng nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
- Nâng cao lòng tin vào khoa học: Khi được phân loại, học sinh tin tưởng
vào những điều thầy, cô giáo nói vì có bài tập phân loại rõ ràng.
- Phát triển tư duy của học sinh.
Để trả lời được câu hỏi đặt ra buộc học sinh nhớ lại, có khi phải phân tích,
tổng hợp mới tìm được lời giải đáp. Như vậy là năng lực nhận thức của học sinh
được phát triển.
Xuất phát từ tình trạng trên tôi phát hiện ra nguyên nhân chủ yếu là do học
sinh 8, môn hóa học là môn mà học sinh mới được tiếp cận nên không biết cách
vận dụng kiến thức, phân dạng bài tập, dẫn đến không có khả năng vận dụng
sáng tạo trong giải bài tập.
Qua việc tìm hiểu các tài liệu về phần dung dịch: mạng internet, sách tài
liệu như sách bài tập hóa học 8, sách 400 bài tập hóa học( tác giả Ngô Ngọc An),
sách bài tập hóa học nâng cao lớp 8( tác giả: Nguyễn Xuân Trường), sách bài tập
chọn lọc hóa học, ... Tôi đã lựa chọn những kiến thức cần thiết để hướng dẫn
học sinh phân dạng và giải các bài tập định lượng phần dung dịch.
2.Thực trạng vấn đề:
2.1.Thuận lợi:
a. Giáo viên: Bản thân trực tiếp giảng dạy môn Hoá học 8, có năng lực đáp
ứng được yêu cầu dạy học, đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, tâm huyết
với nghề dạy học. Tích cực tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
b. Học sinh: Các em có ý thức, ham tìm tòi do tiếp xúc môn học mới, có
khả năng tiếp cận nhanh với kiến thức trong quá trình tiếp thu bài học, yêu khoa
học.
c. Cơ sở vật chất: Thiết bị dạy học được cấp tương đối đầy đủ. Các thiết bị
dạy học môn hoá học đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu trong việc tổ chức dạy

học trong nhà trường.
d. Chuyên môn nhà trường: Được nhà trường quan tâm, đội ngũ giáo viên
trong tổ có chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, luôn giúp đỡ đồng nghiệp.
2.2 Khó khăn:
a. Giáo viên: Để áp dụng đề tài vẫn còn rất nhiều khó khăn, cụ thể: Điều
kiện nhà trường còn khó khăn, học sinh lại không được học tăng thêm buổi, chỉ
học 2 tiết/ tuần theo phân phối chương trình, nên rất khó khăn cho việc hướng
dẫn thêm cho học sinh trong việc phân dạng và giải quyết các bài tập. Mặt khác,
3


học sinh lại toàn con nhà nông nên việc tập chung cho việc học chưa thật sự có
thời gian, phụ huynh lại chưa thật sự quam tâm. Nên việc áp dụng đề tài vẫn còn
nhiều hạn chế.
b. Học sinh: Khi chưa áp dụng đề tài này, nhận thấy các em làm bài tập rất
khó khăn không xác định được vấn đề, các em không biết phân dạng, vận dụng
kiến thức để giải quyết các bài tập luôn bế tắc, giáo viên phải thường xuyên
hướng dẫn, dẫn đến kết quả học tập thấp.
- Cụ thể, chỉ chọn được 1 học sinh giỏi tham dự kỳ thi cấp huyện. Kết quả
chỉ được giải khuyến khích( nguyên nhân là không làm được bài tập phần dung
dịch).
Qua bài khảo sát bài tập phần dung dịch trước khi triển khai đề tài ở khối 8,
9 trường THCS Nga Thạch.
Khối
K8
K9

TS
61
56


Giỏi
Khá
SL % SL
%
2
3,3 8 13,1
1
1,78 5 8,9

TB
Yếu
SL % SL
%
20 32,9 16 26,2
10 17,8 25 44,6

Kém
SL
%
15
24,5
15
26,92

2.3. Nguyên nhân của thực trạng
a. Các em còn có tâm lý coi môn Hoá học là môn học khó, chưa có sự hứng
thú trong học môn hóa học, việc tạo nhu cầu nhận thức cho học sinh đôi khi còn
đơn điệu kém hiệu quả.
b. Phương pháp sử dụng thí nghiệm của giáo viên chưa linh hoạt trong đổi

mới phương pháp dạy học. Khả năng vận dụng những kiến thức đã học của học
sinh vào thực tế khách quan còn nhiều hạn chế.
c. Trong quá trình dạy học chưa chú ý đúng mức tới dạy phương pháp học
cho học sinh, chưa thực hiện dạy học cá thể nên kết quả dạy và học chưa cao.
Từ thực trạng trên, bước vào năm học mới tôi đã có kế hoạch đổi mới
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy, rèn cho học sinh để
khắc phục những hạn chế trên.
3. Một số giải pháp cụ thể hướng dẫn học sinh phân dạng và giải bài tập
định lượng phần dung dịch ở trường Nga Thạch .
Khi dạy chương dung dịch ở lớp 8, bước đầu sẽ yêu cầu học sinh nắm vững
kiến thức và một số các công thức, đồng thời trong quá trình dạy sẽ lồng vào
phân dạng các bài tập để học sinh tiếp cận dần, đặc biệt các đối tượng học sinh
khá giỏi, lên đến lớp 9 chương trình đã xuyên suốt các bài tập về dung dịch nên
học sinh sẽ được tiếp cận vận dụng để làm bài tập ở mức độ nhiều và khó hơn.
- Để giải quyết các bài tập về dung dịch yêu cầu học sinh phải nắm vững
các công thức :
a. Công thức tính độ tan:
b. Công thức tính nồng độ %:

St

0C

mct

chất

= m . 100
dm
mct


C% = m . 100%
dd
Từ công thức suy ra các đại lượng tính liên quan mct , mdd
mdd = mdm + mct Hoặc mdd = Vdd (ml) . D(g/ml)
4


- Nếu xảy ra về phản ứng:
mdd sau p/ư= Tổng khối lượng các chất tham gia p/ư – mchất rắn hoặc khí (nếu có)
c. Mối liên hệ giữa độ tan của một chất và nồng độ phần trăm dung dịch
bão hoà của chất đó ở một nhiệt độ xác định.
Cứ 100g dm hoà tan được Sg chất tan để tạo thành (100+S)g dung dịch bão
hoà.
Vậy: x(g)
//
y(g)
//
100g
//
Công thức liên hệ: C% =

100 S
100  S

d. Công thức tính nồng độ mol/lit:

100.C %
100  C %
n(mol )

1000.n(mol )
CM = V (lit ) =
V (ml )

Hoặc S =

Từ công thức suy ra các đại lượng tính liên quan: số mol, thể tích dd (V)
e. Mối liên hệ giữa nồng độ % và nồng độ mol/lit.
Công thức liên hệ: C% =

10 D.C %
C M .M
Hoặc CM =
M
10 D

Trong đó:
- mct là khối lượng chất tan( đơn vị: gam)
- mdm là khối lượng dung môi( đơn vị: gam)
- mdd là khối lượng dung dịch( đơn vị: gam)
-V là thể tích dung dịch( đơn vị: lit hoặc mililit)
- D là khối lượng riêng của dung dịch( đơn vị: gam/mililit)
- M là khối lượng mol của chất( đơn vị: gam)
- S là độ tan của 1 chất ở một nhiệt độ xác định( đơn vị: gam)
- C% là nồng độ % của 1 chất trong dung dịch( đơn vị: %)
- CM là nồng độ mol/lit của 1 chất trong dung dịch( đơn vị: mol/lit hay M).
* Một số dạng bài tập về dung dịch và cách giải quyết các bài tập:
Phân dạng 1: Bài toán về độ tan và liên quan giữa độ tan của một chất với
nồng độ phần trăm dung dịch bão hoà của chất đó.
Ví dụ 1: Xác định độ tan của muối Na 2CO3 trong nước ở 180C. Biết rằng ở

nhiệt độ này khi hòa tan hết 53gam Na 2CO3 trong 250 g nước thì được dd bão
hòa.
Hướng dẫn giải
Cách giải
- Đọc kĩ đề bài.
Độ tan của muối Na2CO3 trong nước ở 180C:
53
- Xác định công thức vận dụng.
x100 21,2 gam
S=
250
- Tìm lời giải trình bày.
Bài tập áp dụng:
Bài 1: ở 400C, độ tan của K2SO4 là 15. Hãy tính nồng độ phần trăm của
dung dịch K2SO4 bão hoà ở nhiệt độ này?
Đáp số: C% = 13,04%
Bài 2: Tính độ tan của Na2SO4 ở 100C và nồng độ phần trăm của dung dịch
bão hoà Na2SO4 ở nhiệt độ này. Biết rằng ở 10 0C khi hoà tan 7,2g Na2SO4 vào
80g H2O thì được dung dịch bão hoà Na2SO4.
Đáp số: S = 9g và C% = 8,257%
5


Phân dạng 2: Bài toán tính lượng tinh thể ngậm nước cần cho thêm vào
dung dịch cho sẵn.
Phương pháp chung: Dùng định luật bảo toàn khối lượng để tính:
- Khối lượng dung dịch tạo thành = khối lượng tinh thể + khối lượng dung
dịch ban đầu.
- Khối lượng chất tan trong dung dịch tạo thành = khối lượng chất tan trong
tinh thể + khối lượng chất tan trong dung dịch ban đầu.

- Các bài toán loại này thường cho tinh thể cần lấy và dung dịch cho sẵn có
chứa cùng loại chất tan.
Ví dụ 1: Để điều chế 560g dung dịch CuSO 4 16% cần phải lấy bao nhiêu
gam dung dịch CuSO4 8% và bao nhiêu gam tinh thể CuSO4.5H2O.
Hướng dẫn giải
- Cách 1: Vận dụng các công thức tính
toán để tính:
+ Tính khối lượng chất tan trong 560g
dung dịch CuSO4 16%.
+ Gọi mCuSO4.5H2O = x(g)
+ Theo bài ra lập PT đại số .

Cách giải
* Cách 1:
Trong 560g dung dịch CuSO4 16% có
chứa.
m
ct CuSO4(có trong dd CuSO4 16%)
=

560.16
2240
=
= 89,6(g)
100
25

Đặt mCuSO4.5H2O = x(g)
250g CuSO4.5H2O chứa 160g CuSO4
Vậy x(g)


//

chứa

160x
16x
=
250
25

(g)
m
dd CuSO4 8% có trong dung dịch
CuSO4 16% là (560 – x) g
m
ct CuSO4(có trong dd CuSO4 8%) là
(560  x).8
(560  x).2
=
(g)
100
25
(560  x).2
16x
Ta có phương trình:
+
25
25


= 89,6
Giải phương trình được: x = 80.
* Cách 2: Giải hệ phương trình bậc Vậy cần lấy 80g tinh thể
CuSO4.5H2O và 480g dd CuSO4 8%
nhất 2 ẩn.
* Cách 3: Tính toán theo sơ đồ đường để pha chế thành 560g dd CuSO4
16%.
chéo.
Bài tập áp dụng:
Tính lượng tinh thể CuSO4.5H2O cần dùng để điều chế 500ml dung dịch
CuSO4 8%(D = 1,1g/ml).
Đáp số: Khối lượng tinh thể CuSO4.5H2O cần lấy là: 68,75g
Phân dạng 3: bài toán tính lượng chất tan tách ra hay thêm vào khi thay
đổi nhiệt độ một dung dịch bão hoà cho sẵn.

6


Phương pháp chung:
- Bước 1: Tính khối lượng chất tan và khối lượng dung môi có trong dung
dịch bão hoà ở t1(0c)
- Bước 2: Đặt a(g) là khối lượng chất tan A cần thêm hay đã tách ra khỏi
dung dịch ban đầu, sau khi thay đổi nhiệt độ từ t 1(0c) sang t2(0c) với t1(0c) khác
t2(0c).
- Bước 3: Tính khối lượng chất tan và khối lượng dung môi có trong dung
dịch bão hoà ở t2(0c).
- Bước 4: áp dụng công thức tính độ tan hay nồng độ % dung dịch bão
hoà(C% dd bh) để tìm a.
Lưu ý: Nếu đề yêu cầu tính lượng tinh thể ngậm nước tách ra hay cần thêm
vào do thay đổi nhiệt độ dung dịch bão hoà cho sẵn, ở bước 2 ta phải đặt ẩn số là

số mol(n)
Ví dụ 1: Tính lượng muối NaNO3 kết tinh khi hạ nhiệt độ của 420 gam
dung dịch NaNO3 bão hòa từ 100oC xuống 20oC. Biết SNaNO3 ,1000C =180g và
SNaNO ,200C =88g
3

Hướng dẫn giải
Cách giải
- Từ độ tan suy ra khối lượng chất - Độ tan của NaNO3 ở 100oC là 180 g
tan:
và 20oC là 88g
- Khối lượng NaNO3 trong 100g nước
ở 100oC 180 g và 20oC là 88g
+ Tính số gam chất tan có trong 280g - 280g dung dịch NaNO3 khi hạ nhiệt
dd .
độ từ ở 100oC xuống 20oC
mNaNO3 = 180 – 88 = 92g
 số gam chất tan có trong 420g dd
- 420g dung dịch NaNO3 khi hạ nhiệt
độ từ ở 100oC xuống 20oC mNaNO3 =
420.92
= 138 gam
280

Ví dụ 2: Cho biết độ tan của CuSO4 ở 900c là 50g, ở 100c là 15g. Hỏi khi làm
lạnh 600g dung dịch bão hòa CuSO4 từ 900c xuống 100c thì có bao nhiêu gam
CuSO4.5H2O kết tinh thoát ra.
Hướng dẫn giải
Cách giải
0

- Tính số gam chất tan có trong 150g - ở 90 c: Cứ 100g H2O hòa tan được
dung dich CuSO4
50g CuSO4 tạo thành 150 g dung dịch
 số gam chất tan có trong 600g 150g dung dich CuSO4 có chứa 50g
dung dịch CuSO4
CuSO4
600g dung dịch CuSO4 có chứa x g
CuSO4
x = 200g
Số gam H2O = 600-200= 400g
+ Gọi số mol của CuSO4 .5H2O là a Gọi số mol của CuSO4 .5H2O là a
mol
mol thì:
- số gam CuSO4 là 160a
7


- số gam H2O kết tinh là 90a
Số gam nước còn lại 400-90a
Số gam CuSO4 còn lại 200-160a
ở 100c cứ 100g nước hòa tan được
15g CuSO4
+ lập phương trình đại số mối quan hệ vậy 400-90a gam nước hòa tan được
giữa khối lượng chất tan và khối 200-160a
lượng dung môi.
15.(400-90a) = 100.(200-160a)
=> a= 0,9556 mol
Vậy khi gạ nhiệt độ từ 900c xuống
100c thì có : 250 . 0,9556 = 238.9
gam

Bài tập áp dụng:
Bài 1: ở 120C có 1335g dung dịch CuSO4 bão hoà. Đun nóng dung dịch lên
đến 900C. Hỏi phải thêm vào dung dịch bao nhiêu gam CuSO 4 để được dung
dịch bão hoà ở nhiệt độ này.
Biết ở 120C, độ tan của CuSO4 là 33,5 và ở 900C là 80.
Đáp số: Khối lượng CuSO4 cần thêm vào dung dịch là 465g.
Bài 2: ở 850C có 1877g dung dịch bão hoà CuSO4. Làm lạnh dung dịch
xuống còn 250C. Hỏi có bao nhiêu gam CuSO4.5H2O tách khỏi dung dịch. Biết
độ tan của CuSO4 ở 850C là 87,7 và ở 250C là 40.
Đáp số: Lượng CuSO4.5H2O tách khỏi dung dịch là: 961,75g
Phân dạng 4: Tính nồng độ dung dịch và các đại lượng liên quan:
Ví dụ 1: Cho 11 gam hỗn hợp Al, Fe vào 500 ml dung dịch HCl 2M (D =
1,1gam/ml) thu được dung dịch X, giải phóng 8,96 lít khí (đktc), các phản ứng
xảy ra hoàn toàn.
1. Chứng minh hỗn hợp kim loại tan hết.
2. Tính nồng độ mol và nồng độ phần trăm của dung dịch X (Coi thể tích dung
dịch X vẫn là 500ml).

Hướng dẫn giải
- Tính số mol của H2.
- Viết PTHH.

- Theo PTHH chứng minh axit dư.

Cách giải
nH2 = 0,4 mol; nHCl (ban đầu) = 0,5.2 =
1 mol
PTHH các phản ứng xảy ra:
Fe +
2HCl → FeCl2 + H2 (1)

x
2x
x
x
mol
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 (2)
y
3y
y
1,5y mol
Do các phản ứng xảy ra hoàn toàn, theo
các phương trình
nHCl phản ứng = 2nH2 = 0,8 mol
nHCl phản ứng = 0,8 mol < nHCl (ban đầu) = 1
mol
Vậy axit dư, hỗn hợp kim loại phản
ứng hết. nHCl phản ứng = 0,8 mol < nHCl (ban
8


= 1 mol
Vậy axit dư, hỗn hợp kim loại phản
ứng hết.
Gọi x,y lần lượt là số mol của Fe, Al
trong hỗn hợp. Ta có:
56x + 27y = 11 (I)
- Gọi số mol các chất p/ư lần lượt là Theo phương trình (1),(2) ta có:
x,y. Từ PTHH và bài cho lập hệ nH2 = x + 1,5y = 0,4 (II).
phương trình đại số.
Từ (I) và (II) suy ra x= 0,1; y = 0,2.

Vậy dung dịch sau phản ứng gồm 3
chất tan:
nHCl dư = 1 - 0,8 = 0,2 (mol)
 mHCl dư = 0,2 . 36,5 = 7,3 (gam)
nFeCl2 = x = 0,1 (mol)
 mFeCl2 = 127.0,1 = 12,7 (gam)
nAlCl3 = y = 0,2 (mol)
 mAlCl3 = 0,2. 133,5 = 26,7 (gam)
Khối lượng dung dịch sau phản ứng là:
mdd = 11 + 500.1,1 - 0,4.2 = 560,2
- Theo PTHH tìm số mol của các (gam)
chất sau p/ư.
Nồng độ mol của dung dịch là:
+ Tính nồng độ Mol
CM (HCl dư) = 0,2:0,5 = 0,4(M)
CM (FeCl2) = 0,1:0,5 = 0,2 (M)
CM (AlCl3) = 0,2:0,5 = 0,4 (M)
Nồng độ phần trăm của dung dịch sau
+ Tính nồng độ phần trăm.
phản ứng là:
C% (HCl dư) = 7,3.100%:560,2 �
1,3%
C% (FeCl2) = 12,7.100%:560,2 �
2,27%
C% (AlCl3) = 26,7.100%:560,2 �
4,77%
đầu)

Phân dạng 5: Pha chế dung dịch.
1. Bài toán pha loãng hay cô dặc một dung dịch.

a)
Đặc điểm của bài toán:
- Khi pha loãng, nồng độ dung dịch giảm. Còn cô dặc, nồng độ dung dịch
tăng.
- Dù pha loãng hay cô đặc, khối lượng chất tan luôn luôn không thay đổi.
b)
Cách làm:
 Có thể áp dụng công thức pha loãng hay cô đặc
TH1: Vì khối lượng chất tan không đổi dù pha loãng hay cô đặc nên.
mdd(1).C%(1) = mdd(2).C%(2)
TH2: Vì số mol chất tan không đổi dù pha loãng hay cô dặc nên.
9


Vdd(1). CM (1) = Vdd(2). CM (2)
 Nếu gặp bài toán bài toán: Cho thêm H 2O hay chất tan nguyên chất (A)
vào 1 dung dịch (A) có nồng độ % cho trước, có thể áp dụng quy tắc đường chéo
để giải. Khi đó có thể xem:
- H2O là dung dịch có nồng độ O%
- Chất tan (A) nguyên chất cho thêm là dung dịch nồng độ 100%
+ TH1: Thêm H2O
Dung dịch đầu C1(%)
C2(%) - O
mdd .dau
m H 2O

C2(%)
O(%)

C1(%) – C2(%)


+ TH1: Thêm chất tan (A) nguyên chất
Dung dịch đầu C1(%)
mdd .dau
mctA

C2(%)
Chất tan (A)

100 - C2(%)

100(%)

C1(%) – C2(%)

Lưu ý: Tỉ lệ hiệu số nồng độ nhận được đúng bằng số phần khối lượng
dung dịch đầu( hay H2O, hoặc chất tan A nguyên chất) cần lấy đặt cùng hàng
ngang.
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Phải thêm bao nhiêu gam H2O vào 200g dung dịch KOH 20% để
được dung dịch KOH 16%.
Đáp số: mH2O(cần thêm) = 50g
Bài 2: Có 30g dung dịch NaCl 20%. Tính nồng độ % dung dịch thu được
khi:
- Pha thêm 20g H2O
- Cô đặc dung dịch để chỉ còn 25g.
Đáp số: 12% và 24%
Bài 3: Tính số ml H2O cần thêm vào 2 lit dung dịch NaOH 1M để thu được
dung dịch mới có nồng độ 0,1M.
Đáp số: 18 lit

2. Bài toán hoà tan một hoá chất vào nước hay vào một dung dịch cho sẵn.
a/ Đặc điểm bài toán:
- Hoá chất đem hoà tan có thể là chất khí, chất lỏng hay chất rắn.
- Sự hoà tan có thể gây ra hay không gây ra phản ứng hoá học giữa chất
đem hoà tan với H2O hoặc chất tan trong dung dịch cho sẵn.

10


b/ Cách làm:
- Bước 1: Xác định dung dịch sau cùng (sau khi hoà tan hoá chất) có chứa
chất nào: Cần lưu ý xem có phản ứng giữa chất đem hoà tan với H 2O hay chất
tan trong dung dịch cho sẵn không? Sản phẩm phản ứng(nếu có) gồm những
chất tan nào? Nhớ rằng: Có bao nhiêu loại chất tan trong dung dịch thì có bấy
nhiêu nồng độ.
Nếu chất tan có phản ứng hoá học với dung môi, ta phải tính nồng độ của
sản phẩm phản ứng chứ không được tính nồng độ của chất tan đó.
- Bước 2: Xác định lượng chất tan(khối lượng hay số mol) có chứa trong
dung dịch sau cùng.
+ Lượng chất tan( sau phản ứng nếu có) gồm: sản phẩm phản ứng và các
chất tác dụng còn dư.
+ Lượng sản phẩm phản ứng( nếu có) tính theo ptpư phải dựa vào chất tác
dụng hết( lượng cho đủ), tuyệt đối không được dựa vào lượng chất tác dụng cho
dư (còn thừa sau phản ứng)
- Bước 3: Xác định lượng dung dịch mới( khối lượng hay thể tích)
Để tính thể tích dung dịch mới có 2 trường hợp( tuỳ theo đề bài)
Nếu đề không cho biết khối lượng riêng dung dịch mới( Dddm)
+ Khi hoà tan 1 chất khí hay 1 chất rắn vào 1 chất lỏng có thể coi:
Thể tích dung dịch mới = Thể tích chất lỏng
+ Khi hoà tan 1 chất lỏng vào 1 chất lỏng khác, phải giả sử sự pha trộn

không làm thây đổi đáng kể thể tích chất lỏng, để tính:
Thể tích dung dịch mới = Tổng thể tích các chất lỏng ban đầu.
Nếu đề cho biết khối lượng riêng dung dịch mới(Dddm)
mddm

Thể tích dung dịch mới: Vddm = D
ddm
mddm: là khối lượng dung dịch mới
+ Để tính khối lượng dung dịch mới
mddm = Tổng khối lượng(trước phản ứng) – khối lượng kết tủa(hoặc khí bay
lên) nếu có.
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Cho 14,84g tinh thể Na2CO3 vào bình chứa 500ml dung dịch HCl
0,4M được dung dịch B. Tính nồng độ mol/lit các chất trong dung dịch B.
Đáp số: Nồng độ của NaCl là: CM = 0,4M
Nồng độ của Na2CO3 còn dư là: CM = 0,08M
Bài 2: Hoà tan 5,6lit khí HCl (ở đktc) vào 0,1lit H 2O để tạo thành dung dịch
HCl. Tính nồng độ mol/lit và nồng độ % của dung dịch thu được.
Đáp số:
- CM = 2,5M
- C% = 8,36%
3. Bài toán pha trộn hai hay nhiều dung dịch.
a/ Đặc điểm bài toán.
Khi pha trộn 2 hay nhiều dung dịch với nhau có thể xảy ra hay không xảy
ra phản ứng hoá học giữa chất tan của các dung dịch ban đầu.
b/ Cách làm:
11


 TH1: Khi trộn không xảy ra phản ứng hoá học(thường gặp bài toán pha

trộn các dung dịch chứa cùng loại hoá chất)
Nguyên tắc chung để giải là theo phương pháp đại số, lập hệ 2 phương trình
toán học (1 theo chất tan và 1 theo dung dịch)
 Các bước giải:
- Bước 1: Xác định dung dịch sau trộn có chứa chất tan nào.
- Bước 2: Xác định lượng chất tan(mct) có trong dung dịch mới(ddm)
- Bước 3: Xác định khối lượng(mddm) hay thể tích(Vddm) dung dịch mới.
mddm = Tổng khối lượng( các dung dịch đem trộn )
+ Nếu biết khối lượng riêng dung dịch mới( Dddm)
mddm

Vddm = D
ddm
+ Nếu không biết khối lượng riêng dung dịch mới: Phải giả sử sự hao hụt
thể tích do sự pha trộn dung dịch là không đáng kể, để có.
Vddm = Tổng thể tích các chất lỏng ban đầu đem trộn
+ Nếu pha trộn các dung dịch cùng loại chất tan, cùng loại nồng độ, có thể
giải bằng quy tắc đường chéo.
m1(g) dd C1(%)
C2 – C3
C3(%)
m2(g) dd
C2(%)
C3 – C1
(Giả sử: C1< C3 < C2 ) và sự hao hụt thể tích do sự pha trộn các dd là không đáng
kể.
m1
m2

=


C 2  C3
C 3  C1

+ Nếu không biết nồng độ % mà lại biết nồng độ mol/lit (CM) thì áp dụng sơ đồ:
V1(l) dd C1(M)

C2 – C3
C3(M)

V2(g) dd C2(M)
( Giả sử: C1< C3 < C2 )
V1
V2

=

C3 – C1

C 2  C3
C 3  C1

+ Nếu không biết nồng độ % và nồng độ mol/lit mà lại biết khối lượng riêng (D)
thì áp dụng sơ đồ:
V1(l) dd D1(g/ml)

D2 – D3
12



D3(g/ml)
V2(l) dd D2(g/ml)
D3 – D1
(Giả sử: D1< D3 < D2) và sự hao hụt thể tích do sự pha trộn các dd là không đáng
kể.
V1
V2

=

D2  D3
D3  D1

 TH2: Khi trộn có xảy ra phản ứng hoá học cũng giải qua 3 bước tương tự
bài toán loại 2 (Hoà tan một chất vào một dung dịch cho sẵn). Tuy nhiên, cần
lưu ý.
- Ở bước 1: Phải xác định công thức chất tan mới, số lượng chất tan mới.
Cần chú ý khả năng có chất dư(do chất tan ban đầu không tác dụng hết) khi tính
toán.
- Ở bước 3: Khi xác định lượng dung dịch mới (mddm hay Vddm)
Tacó: mddm = Tổng khối lượng các chất đem trộng – khối lượng chất kết tủa
hoặc chất khí xuất hiện trong phản ứng.
- Thể tích dung dịch mới tính như trường hợp 1 loại bài toán này.
Thí dụ: áp dụng phương pháp đường chéo.
Một bài toán thường có nhiều cách giải nhưng nếu bài toán nào có thể sử
dụng được phương pháp đường chéo để giải thì sẽ làm bài toán đơn giản hơn rất
nhiều.
Bài toán 1: Cần bao nhiêu gam tinh thể CuSO4 .5H2O hoà vào bao nhiêu
gam dung dịch CuSO4 4% để điều chế được 500 gam dung dịch CuSO4 8%.
Bài giải: Giải Bằng phương pháp thông thường:

Khối lượng CuSO4 có trong 500g dung dịch bằng:
mCuóO4 

500.8
40 gam
100

(1)

Gọi x là khối lượng tinh thể CuSO 4.5 H2O cần lấy thì: (500 - x) là khối
lượng dung dịch CuSO4 4% cần lấy:
Khối lượng CuSO4 có trong tinh thể CuSO4 . 5H2O bằng:
m CuSO4 

x.160
(2)
250

Khối lượng CuSO4 có trong tinh thể CuSO4 4% là:
mCuSO4 

(500  x).4
100

(3)

Từ (1), (2) và (3) ta có:
( x.160) (500  x).4

40

250
100

=> 0,64x + 20 - 0,04x = 40.
Giải ra ta được:
X = 33,33g tinh thể
Vậy khối lượng dung dịch CuSO4 4% cần lấy là:
500 - 33,33 gam = 466,67 gam.
+ Giải theo phương pháp đường chéo
13


Gọi x là số gam tinh thể CuSO 4. 5 H2O cần lấy và (500 - x) là số gam dung
dịch cần lấy ta có sơ đồ đường chéo như sau:
x
500  x

69

8

4 - 8 

=>

64 - 8 

4

x

4
1
 
500  x 56 14

x = 33,33 gam.
Bài toán 2: Trộn 500gam dung dịch NaOH 3% với 300 gam dung dịch
NaOH 10% thì thu được dung dịch có nồng độ bao nhiêu%.
Bài giải: Ta có sơ đồ đường chéo:
500:
3
500 10  C

=>
300 C
10 3
300:

C%

10 - C% 
C% - 3% 

Giải ra ta được: C = 5,625%
Vậy dung dịch thu được có nồng độ 5,625%.
Bài toán 3: Cần trộn 2 dung dịch NaOH 3% và dung dịch NaOH 10% theo
tỷ lệ khối lượng bao nhiêu để thu được dung dịch NaOH 8%.
Bài giải:
Gọi m1; m2 lần lượt là khối lượng của các dung dịch cần lấy. Ta có sơ đồ
đường chéo sau:

m1

3
m1 10  8
=> m  10
8 3
m2 2

8

10 - 8 
8 - 3 

Vậy tỷ lệ khối lượng cần lấy là:

m1 2

m2 5

Bài tập áp dụng:
Bài 1: Cần pha chế theo tỉ lệ nào về khối lượng giữa 2 dung dịch KNO 3 có
nồng độ % tương ứng là 45% và 15% để được một dung dịch KNO 3 có nồng độ
20%.
Đáp số: Phải lấy 1 phần khối lượng dung dịch có nồng dộ 45% và 5 phần
khối lượng dung dịch có nồng độ 15% để trộn với nhau.
Bài 2: Trộn V1(l) dung dịch A(chứa 9,125g HCl) với V 2(l) dung dịch
B(chứa 5,475g HCl) được 2(l) dung dịch D.
Coi thể tích dung dịch D = Tổng thể tích dung dịch A và dung dịch B.
a) Tính nồng độ mol/lit của dung dịch D.
b) Tính nồng độ mol/lit của dung dịch A, dung dịch B (Biết hiệu nồng độ

mol/lit của dung dịch A trừ nồng độ mol/lit dung dịch B là 0,4mol/l)
Phân dạng 6. Giải bài toán nồng độ bằng phương pháp đại số:
Thí dụ: Tính nồng độ ban đầu của dung dịch H2SO4 và dung dịch NaOH
biết rằng:
- Nếu đổ 3 lít dung dịch NaOH vào 2 lít dung dịch H 2SO4 thì sau phản ứng
dung dịch có tính kiềm với nồng độ 0,1M.
14


- Nếu đổ 2 lít dung dịch NaOH vào 3 lít dung dịch H 2SO4 thì sau phản ứng
dung dịch có tính axit với nồng độ 0,2M.
Bài giải
PTHH: 2NaOH + H2SO4 -> Na2SO4 + 2H2O
Gọi nồng độ dung dịch xút là x và nồng độ dung dịch axit là y thì:
* Trong trường hợp thứ nhất lượng kiềm còn lại trong dung dịch là
0,1 . 5 = 0,5mol.
Lượng kiềm đã tham gia phản ứng là: 3x - 0,5 (mol)
Lượng axít bị trung hoà là: 2y (mol)
Theo PTPƯ số mol xút lớn hơn 2 lần H2SO4
Vậy 3x - 0,5 = 2y.2 = 4y hay 3x - 4y = 0,5 (1)
* Trong trường hợp thứ 2 thì lượng a xít dư là 0,2.5 = 1mol
Lượng a xít bị trung hoà là 3y - 1 (mol)
Lượng xút tham gia phản ứng là 2x (mol). Cũng lập luận như trên ta được:
3y - 1 =

1
. 2x = x hay 3y - x = 1 (2)
2

Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình bậc nhất:

 3 x  4 y 0,5

 3 y  x 1

Giải hệ phương trình này ta được x = 1,1 và y = 0,7.
Vậy, nồng độ ban đầu của dung dịch H2SO4 là 0,7M của dung dịch NaOH
là 1,1M.
Bài tập áp dụng:
Bài 1: Tính nồng độ mol/l của dung dịch NaOH và dung dịch H 2SO4. Biết
nếu lấy 60ml dung dịch NaOH thì trung hoà hoàn toàn 20ml dung dịch H 2SO4.
Nếu lấy 20ml dung dịch H2SO4 tác dụng với 2,5g CaCO3 thì muốn trung hoà
lượng axit còn dư phải dùng hết 10ml dung dịch NaOH ở trên.
Đáp số: Nồng độ mol/l của dd H2SO4 là 1,5M và của dd NaOH là 1,0M.
Bài 2: Tính nồng độ mol/l của dung dịch HNO3 và dung dịch KOH. Biết
- 20ml dung dịch HNO3 được trung hoà hết bởi 60ml dung dịch KOH.
- 20ml dung dịch HNO3 sau khi tác dụng hết với 2g CuO thì được trung hoà
hết bởi 10ml dung dịch KOH.
Đáp số: Nồng độ của dung dịch HNO3 là 3M và của dung dịch KOH là 1M.
Bài 3: Có 2 dung dịch H2SO4 là A và B.
a) Nếu 2 dung dịch A và B được trộn lẫn theo tỉ lệ khối lượng 7:3 thì thu
được dung dịch C có nồng độ 29%. Tính nồng độ % của dd A và dd B. Biết
nồng độ dd B bằng 2,5 lần nồng độ dd A.
b) Lấy 50ml dd C (D = 1,27g/ml) cho phản ứng với 200ml dd BaCl 2 1M.
Tính khối lượng kết tủa và nồng độ mol/l của dd E còn lại sau khi đã tách hết kết
tủa, giả sử thể tích dd thay đổi không đáng kể.
Hướng dẫn:
15


a/ Giả sử có 100g dd C. Để có 100g dd C này cần đem trộn 70g dd A nồng

độ x% và 30g dd B nồng độ y%. Vì nồng độ % dd C là 29% nên ta có phương
trình:
m

H2SO4(trong dd C) =

70x
30 y
+
= 29 (I)
100
100

Theo bài ra thì: y = 2,5x (II)
Giải hệ (I, II) được: x% = 20% và y% = 50%
b/ nH2SO4( trong 50ml dd C ) =

29(50.1,27)
C %.mdd
=
= 0,1879 mol
100.98
100 M

n

BaCl2 = 0,2 mol > nH2SO4. Vậy axit phản ứng hết
m
BaSO4 = 0,1879 . 233 = 43,78g
Dung dịch còn lại sau khi tách hết kết tủa có chứa 0,3758 mol HCl và 0,2 –

0,1879 = 0,0121 mol BaCl2 còn dư.
Vậy nồng độ của dd HCl là 1,5M và của dd BaCl2 là 0,0484M
Bài 4: Trộn dd A chứa NaOH và dd B chứa Ba(OH) 2 theo thể tích bằng
nhau được dd C. Trung hoà 100ml dd C cần hết 35ml dd H 2SO4 2M và thu được
9,32g kết tủa. Tính nồng độ mol/l của các dd A và B. Cần trộn bao nhiêu ml dd
B với 20ml dd A để hoà tan vừa hết 1,08g bột Al.
Đáp số: nH2SO4 = 0,07 mol; nNaOH = 0,06 mol; nBa(OH)2 = 0,04 mol.
CM(NaOH) = 1,2M; CM(Ba(OH) 2 ) = 0,8M.
Cần trộn 20ml dd NaOH và 10ml dd Ba(OH) 2 để hoà tan hết 1,08g bột
nhôm.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân đồng nghiệp và với nhà trường.
Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học cho học sinh lớp 8 và lớp 9 năm
học 2018-2019 tại trường THCS Nga Thạch huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
1. Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng dạy và bản thân:
- Đối với học sinh:
+ Đối với học sinh lớp 8: Các em đã từng bước tiếp cận được với kiến thức,
biết sơ đẳng trong việc phân dạng và giải các bài tập về dung dịch. Dần các em
thấy được niềm tin vào khoa học và yêu thích bộ môn. Đặc biệt đối với đối
tượng học sinh khá giỏi chuẩn bị cho kì thi học sinh giỏi cấp huyện lớp 8 năm
học 2018-2019 các em sau khi được hướng dẫn học đã lĩnh hội được kiến thức
vận dụng giải quyết tốt các bài tập về dung dịch: độ tan, nồng độ dung dịch và
các bài tập liên quan... giúp các em vững tin trong kỳ thi học sinh giỏi tới.
+ Đối với học sinh lớp 9 năm học 2018-2019: Các em đã trang bị cho mình
một lượng kiến thức tốt khi học chương trình lớp 8, 9 về các loại hợp chất vô cơ.
Trong qúa trình vận dụng giải pháp giáo viên nhận thấy học sinh cũng đã
từng bước học tập tốt hơn đối với bộ môn, các em cũng đã hứng thú học tập đối
với bộ môn nhiều hơn.
Kết quả các bài kiểm tra, bài thi các em đã có những kết quả khả quan hơn,
tốt hơn rõ rệt. Cụ thể:

16


Khối
K8
K9

TS
61
56

Giỏi

Khá

TB

SL % SL
%
SL % SL
8 13,1 16 26,2 37 60,7 0
5
8,9 15 26,78 35 62,5 1

Kém

Yếu
%
0
1,82


SL
0
0

%
0
0

- Đối với bản thân: Tạo niềm vui và hứng thú khi dạy học, học sinh biết vận
dụng và giải quyết các bài tập góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
- Đối với nhà trường: góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong
điều kiện của trường hiện nay, đặc biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
III . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trong quá trình dạy học sinh, tôi đã vận dụng đề tài này và rút ra một số
kinh nghiệm thực hiện như sau:
- Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần dạy
cho Học sinh phù hợp với từng bài học để có thể vận dụng vào gải ngay các bài
tập trong bài học. Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các dạng bài
toán đó.
- Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế
thừa và phát triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn
phân tích đầu bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải, từ đó các em
có thể rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó tôi tổ
chức cho học sinh giải bài tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu và cuối cùng
nêu ra các bài tập tổng hợp .
- Mỗi dạng bài toán tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận
dạng loại bài tập và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn
chế được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của học

sinh.
- Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa
chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải.
- Trong định hướng tiếp theo mở rộng hơn nữa đề tài này về mặt kiến thức
cũng như đối tượng học sinh.
2. Đề xuất
Nhằm thúc đẩy công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập của học
sinh nói chung và chất lựơng mũi nhọn nói riêng, tôi rất mong sự quan tâm của
lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện để thầy, trò có thời gian cho việc bồi dưỡng và
học tập tốt hơn, cũng như sự ủng hộ về các mặt khác của lãnh đạo nhà trường để
tôi hoàn thiện đề tài tốt hơn nữa và áp dụng rộng rãi hơn.
Hướng nghiên cứu tiếp theo: Tôi sẽ hoàn thiện đề tài tốt hơn nữa và áp
dụng rộng rãi hơn. Ngoài ra, để tiếp tục đưa ra nhiều dạng bài khó hơn để ngoài
chất lượng đại trà bản thân Tôi mong sẽ đào tạo được nhiều học sinh giỏi môn
hóa học .

17


Trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất
mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến của bạn đồng nghiệp, để bản
thân tôi được hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có ý nghĩa
thực tiễn hơn trong việc nâng cao chất lượng đại trà cũng như trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi.
Tôi xin chân trọng cảm ơn !
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ:

Nga Thạch, ngày 2/4/2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, không sao chép nội dung của người
khác
Người viết

Nguyễn Mạnh Hùng

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Tên tài liệu tham khảo
SGK hóa học 8
SGK hóa học 9
Bài tập Hoá học nâng cao 8


Tên tác giả
NXB Giáo dục
NXB Giáo dục
Nguyễn Xuân Trường - NXB Giáo
dục.
Bài tập Hoá học nâng cao 8
Nguyễn Xuân Trường
Bài tập Hoá học nâng cao 9
Nguyễn Xuân Trường
Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8
Nguyễn Đình Độ, NXB Đà Nẵng
Bài tập chọn lọc Hoá học 9
Nguyễn Xuân Trường
400 bài toán Hóa học lớp 8
Ngô Ngọc An.
Kiểm tra,đánh giá thường xuyên Vũ Anh Tuấn
và định kì môn hóa học 8
Kiểm tra,đánh giá thường xuyên Vũ Anh Tuấn
và định kì môn hóa học 9
Hình thành kỹ năng giải bài tập Cao Thị Thặng.
Hoá học
Kiểm tra,đánh giá thường xuyên Vũ Anh Tuấn
và định kì môn hóa học 8
Mạng enternet.

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH

NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên : Nguyễn Mạnh Hùng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THCS Nga Thạch

TT

1

1

2

3

Cấp đánh giá
xếp loại
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Một số phương pháp cân Sở giáo dục đào
bằng PTHH
tạo Thanh Hóa
Sử dụng các hiện tượng thực Ngành GD cấp
tiễn nhằm tăng hứng thú học huyện Nga Sơn
tập môn Hóa học cho học
sinh lớp 9 tại trường THCS
Nga Thạch
Rèn luyện kỹ năng nhận biết Ngành GD cấp

các hợp chất vô cơ cho học huyện Nga Sơn
sinh khá, giỏi trường THCS
Nga Thạch
Rèn luyện kỹ năng nhận biết Sở giáo dục đào
các hợp chất vô cơ cho học tạo Thanh Hóa
sinh khá, giỏi trường THCS
Nga Thạch

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2004-2005

C

2014-2015

A

2015-2016


B

2015-2016

20


MỤC LỤC
I.
1.
2.
3.
4.
II
1.
2.
3.
4.
III.
1.
2.

Trang
MỞ ĐẦU
1
Lý do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
1
Đối tượng nghiên cứu

2
Phương pháp nghiên cứu
2
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
3
Cơ sở lý luận
3
Thực trạng vấn đề
3
Một số giải pháp cụ thể hướng dẫn học sinh phân dạng và
4
giải bài tập định lượng phần dung dịch ở trường THCS Nga
Thạch
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
16
dục, với bản thân đồng nghiệp và với nhà trường
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
17
Kết luận
17
Kiến nghị
17

21



×