Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Papaarch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.32 KB, 50 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Lý do chọn đề tài
Việt Nam đã gia nhập WTO vào tháng 11/2006, việc tham gia hội nhập thương
mại quốc tế thế giới sẽ nhận được nhiều cơ hội để phát triển giao lưu buôn bán với
nhiều nước nhưng cũng sẽ gặp phải những khó khăn thách thức không hề nhỏ từ
hội nhập kinh tế. Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực
hết mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các
nước khác đồng thời cũng để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại để doanh
nghiệp có thể khẳng định mình và đứng vững trên thị trường.Mỗi doanh nghiệp
cần phải tự giải quyết ba vấn đề trọng tâm đó là : Sản xuất cái gì ? bằng cách nào ?
sản xuất cho ai? Vì vậy doanh nghiệp cần có các chiến lược kinh doanh hợp lý,
khoa học, phù hợp với hoàn cảnh khách quan của thế giới, của đất nước và của
chính bản thân doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp mục tiêu hàng đầu là tăng sản lượng tiêu thụ để tối đa
hóa lợi nhuận, kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh đích thực tình hình sản xuất
kinh doanh và liên quan mật thiết với chi phí bỏ ra và lợi nhuận đạt được. Vì vậy
xác định kết quả kinh doanh được cho là thước đo hiệu quả nhất về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
cung cấp cho nhà quản lý trong doanh nghiệp nắm bắt được thông tin làm cơ sở,
tiền đề để đánh giá hiệu quả quản lý và hoạt động cũng như đề ra các phương án
trong tương lai nhằm khẳng định vị thế, uy tín và chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường và nâng cao lợi nhuận.
Hơn nữa đối với mỗi doanh nghiệp thì doanh thu chính là điều kiện tiên quyết giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, có được doanh thu thì doanh nghiệp sẽ
nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Với xu thế hội nhập hiện
nay để có thể đứng vững và phát triển thì các doanh nghiệp phải tìm kiếm những
cơ hội và khống chế được thách thức, rủi ro đồng nghĩa với việc thực hiện các biện
pháp để tăng cường và quản lý tốt doanh thu.
Kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng
vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị
nắm bắt được tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp


một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ để từ đó đưa ra các biện pháp kinh doanh
đúng đắn và phù hợp. Do đó việc tìm hiểu rõ hơn công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết trong việc hoàn thiện công tác kế toán
trong doanh nghiệp. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, tôi đã
chọn đề tài “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần đầu tư và thương mại Papaarch “ làm đề tài nghiên cứu của mình.
1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần đầu tư và thương mạiPapaarch.
- Đề xuất một số biện pháp cải thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương mạiPapaarch.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và thương
mại Papaarch.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Số liệu sử dụng để phân tích tình hình tài sản , nguồn vốn , lao động, tình hình kết quả
kinh doanh của công ty được thu thập từ năm 2012 đến năm 2014.
Số liệu phục vụ cho nghiên cứu thực trạng công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh của công ty trong quý 3 năm 2014.

1.4 Phương pháp nghiên cứu
-

-


-

-

Phương pháp thu thập số liệu : Thông qua việc đọc hiểu các giáo trình, bài
giảng, nghiên cứu các khóa luận để củng cố lại kiến thức và hiểu rõ hơn về
thực tiễn. Tìm kiếm số liệu liên quan đến đề tài từ những thông tin kế toán cung
cấp cùng với việc photo các hóa đơn, chứng từ, mẫu sổ cái các tài khoản 511,
512, 632, 641, 642, 711, 811, 821, 911nhằm mục đích làm căn cứ để xác định
kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, kế toán thu nhập và chi phí
khác, kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán xác định kết quả kinh
doanh .
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Đặt ra các câu hỏi liên quan đến đề tài
nghiên cứu nhờ các anh chị kế toán trong công ty giải đáp, quan sát công tác kế
toán diễn ra như thế nào ( cách thức ghi hóa đơn, chứng từ, cách thức hạch
toán, ghi sổ…)
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu những sách, chuyên đề , khóa luận
tốt nghiệp của các khóa trước có nội dung về doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh nhằm mục đích hoàn thiện bài làm của mình.
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp này để tính các chỉ tiêu ,
phân tích các mối quan hệ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ những số
liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và so sánh giữa các năm. So sánh giữa lý
thuyết được học và thực tế công tác kế toán diễn ra ở doanh nghiệp khác nhau
như thế nào.

2


-


Phương pháp kế toán : phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tổng
hợp cân đối kế toán. Sau khi thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến đề tài
tôi đã tiến hành phân loại, tổng hợp thành những thông tin tổng quát về tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh của công ty.

1.5 Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần đầu tư và thương mại Papaarch.
Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Papaarch.
Phần III: Kết luận và kiến nghị

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Một số khái niệm cơ bản
-

-

-

Tiêu thụ là cung cấp về các sản phẩm lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản
xuất đồng thời được khách hang thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Khái niệm doanh thu( chuẩn mực số 14 : doanh thu và thu nhập khác) : Doanh

thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hang bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại : Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
3


-

Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm được xuất bán
trong kỳ hoặc là giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản chi phí khác được phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Đối
với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng hóa xuất dùng gồm : trị giá
mua thực tế cuả hàng xuất bán và chi phí thu mua hàng phân bổ cho số hàng đã
bán.

1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
-

-


-

Tổ chức ghi chép, theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám sát chặt
chẽ tình hình các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần nhằm
xác định kết quả kinh doanh. Kiểm tra đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền
bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí
QLDN nhằm xác định kết quả kinh doanh của đơn vị trên cơ sở đó có những
biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tính toán chính xác đầy đủ kịp thời kết quả tiêu thụ , để thực hiện nhiệm vụ
cần phối hợp chặt chẽ với các nhân viên kế toán.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho bộ phận có liên quan, trên cơ sở
đó đề ra những biện pháp kiến nghị để hoàn thiện hoạt động SXKD.
Cuối kỳ phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thực hiện được trong kỳ vào tài
khoản 911 nhằm xác định KQKD. Các tài khoản thuộc tài khoản doanh thu
không có số dư cuối kỳ.

1.3 Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
đối với DN mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân.
-

-

Đối với DN : Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh giúp nắm được
tình hình kết quả kinh doanh của DN để từ đó đưa ra các mục tiêu chiến lược
đúng đắn, ngoài ra còn giúp DN thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi của người lao
động và cũng là nền tảng tạo uy tín cho doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân : Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
giúp nhà nước thu đúng, thu đủ thuế và các nguồn lợi khác đảm bảo công bằng

xã hội thông qua kết quả kinh doanh nhà nước nắm bắt khả năng phát triển
từng ngành, từng địa phương để có những chính sách khuyến khích hay hạn
chế đầu tư hợp lý. Từ đó đánh giá được thực trạng của nền kinh tế để có những
biện pháp, định chế kịp thời nhằm phát triển đất nước.

1.4 Các phương thức tiêu thụ
1.4.1 Phương thức bán buôn

4


Bán buôn hay còn gọi là bán sĩ, là hình thức bán một khối lượng lớn hàng hóa
với một mức giá gốc hoặc mức giá đã có chiết khấu ở mức cao nhằm tiêu thụ
được nhanh hay có đảm bảo cho khối lượng hàng hóa đó.
Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dung, bán với số lượng lớn phát sinh các chính sách
chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán. Có hai hình thức bán buôn:
-

Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa thành phẩm được bán
từ kho bảo quản của DN. Hình thức này gồm bán trực tiếp và bán chuyển hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này thành phẩm sản xuất xong
không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
1.4.2 Phương thức bán lẻ
Đối với phương thức này thông thường khách hàng mua hàng tại công ty, cửa
hàng giao dịch của công ty, số lượng mua thường không lớn, khách hàng thanh
toán ngay cho nên doanh thu được ghi nhận ngay.
Đặc điểm của phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dung, số lượng nhỏ và giá cả ổn định.
1.4.3 Phương thức bán hàng trả góp

Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng sẽ thanh toán một
phần tiền hàng ngay lần đầu để nhận được hàng, phần còn lại sẽ trả trong thời
gian nhất định và phải chịu một phần lãi suất trên số tiền trả chậm, doanh thu
bán hàng vẫn ghi nhận theo giá bán. Hình thức bán hàng này thường áp dụng
cho những KH lâu năm, có uy tín, tài chính ổn định…
1.4.4 Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên đại lý ký gửi để bán, bên
đại lý có thể bán đúng giá hưởng hoa hồng hoặc có thể bán theo giá đại lý quy
định. Đối với hình thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì khoản hoa hồng này
sẽ được ghi nhận vào chi phí bán hàng. Hoa hồng đại lý có thể tính trên tổng
giá thanh toán hoặc giá bán của lượng hàng tiêu thụ. Khi đại lý thông báo đã
tiêu thụ được số hàng hóa thì kế toán sẽ ghi nhận doanh thu.
1.4.5 Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng
Là việc trao đổi sản phẩm hàng hóa của mình để nhận các loại sản phẩm của
DN khác. Sản phẩm khi bàn giao cho KH được chính thức coi là tiêu thụ và
đơn vị xác định doanh thu. Trong trường hợp này doanh nghiệp vừa đóng vai
trò là người bán vừa đóng vai trò là người mua.
5


1.4.6 Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn vị
phụ thuộc, giữa các đơn vị phụ thuộc hay trong doanh nghiệp. Tiêu thụ nội bộ
bao gồm giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ xuất trả lương, biếu tặng, quảng
cáo, tiếp thị, xuất dung cho sản xuất kinh doanh.

1.5 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.5.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo đoạn 16 của chuẩn mực 14: Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT của kỳ đó. Kết quả của giao
dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT.
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.5.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng kê kiểm quỹ, phiếu xuất kho…
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo ngân hàng…
1.5.3.Sổ sách kế toán sử dụng
Để phản ánh, theo dõi DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, các DN vừa và nhỏ áp
dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ , sử dụng các loại sổ theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 bao gồm:
6


-

Sổ quỹ tiền mặt (S05a-DNN), sổ tiền gửi ngân hàng (S06-DNN).

Chứng từ ghi sổ (S02a-DNN).
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (S02b-DNN).
Sổ chi tiết các tài khoản : TK 111; 112; 131; 5111; 5113…(S20-DNN).
Sổ cái các tài khoản : TK 111; 131; 511…(S02c1-DNN, S02c2-DNN).

1.5.4. Tài khoản sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dung để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và dịch
vụ phát sinh như bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Tk 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 loại tài khoản cấp 2:
TK 5111” Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “ Doanh thu bán sản phẩm”
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “ Doanh thu khác”
Kết cấu tài khoản:
TK 511
-

Số thuế phải nộp : Thuế tiêu thụ đặc biệt - Doanh thu bán hàng thực tế của

thuế xuất khẩu tính trên doanh thu bán hàng

sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,lao

đãthực tế của sản phẩm , hàng hóa dịch vụ đã

vụ đã cung cấp cho KH và đã xác

cung cấp cho KH và được xác định là đã bán


định là tiêu thụ.

trong kỳ.
-

Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển

trong kỳ.
-

Khoản chiết khấu bán hàng thực tế kết

chuyển trong kỳ hạch toán.
-

Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển

trong kỳ hạch toán.
7


-

Thuế GTGT phải nộp tính theo phương

pháp trực tiếp ( nếu có ).
-

Cuối kỳ , kết chuyển doanh thu thuần


vào TK 911.

1.5.5. Trình tự hạch toán
1.5.5.1. Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng
TK 521, 531, 532

TK 511

TK 111,112,131

K/C các khoản giàm trừ
Doanh thu bán hàng
TK 3332, 3333
Thuế TTĐB
Thuế xuất khẩu

TK 911
K/C doanh thu
bán hàng

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp

8


1.5.5.2. Trường hợp bán hàng trả góp


TK 511

TK 111, 112, 131

Doanh thu bán hàng

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra

TK 515

TK 3387
kết chuyển thu nhập tài chính
Tiền lãi

Sơ đồ 1.2 : Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp

1.6 . Kế toán doanh thu nội bộ
-

1.6.1 Nội dung kế toán
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ nội bộ giữa đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty tính theo giá nội bộ.
1.6.2 Tài khoản sử dụng
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Kế toán sử dụng tài khoản 512 để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ DN. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh
tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các

đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty
tính theo giá bán nội bộ.

-

1.6.3 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn
Phiếu chi
Các chứng từ khác liên quan
1.6.4 Trình tự hạch toán
9


TK 521, 531, 532

TK 512

K/c xác định DT

TK 627, 631, 642

xuất kho tiêu thụ nội bộ

nội bộ

TK 911

TK 334,431

K/c xác định kết quả xuất kho sản phẩm để trả lương

kinh doanh

chi trả, biếu tặng

TK 111, 112, 1368
Bán sản phẩm hàng hóa tại đơn
vị trực thuộc
TK 3331

Sơ đồ 1.3 : Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ

1.7 . Nội dung và phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.7.1 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
1.7.1.1 Nội dung kế toán
Theo chuẩn mực 14 - Doanh thu và thu nhập khác thì :
-

Chiết khấu thương mại : Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho KH mua
hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu .
Giá trị hàng bán bị trả lại : Là trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị KH trả lại
và từ chối thanh toán.
1.7.1.2Tài khoản sử dụng
TK 521- Chiết khấu thương mại
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng ( sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận
10



bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại ( đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
TK 531- Hàng bán bị trả lại
TK 532-Giam giá hàng bán
Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ
Kết cấu tài khoản:
TK 521, 531, 532
-

-

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.
Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho
người mua hàng.
Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền
cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải
thu của KH về số HH bán ra.

Kết chuyển toàn bộ sang
TK 511-Doanh thu bán hàng.

1.7.1.3 Chứng từ sử dụng
Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại, biên bản xác nhận giảm giá hàng bán.
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ.
Các chứng từ gốc khác.

1.7.1.4 Trình tự hạch toán
Quá trình hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được khái quát như sau:

TK 521
TK 131

(1)

TK 511
(5)

11


TK 531
TK 111, 112, 131

(2)

(6)
TK 3331
TK 532

(3)

(7)
(4)

Sơ đồ 1.4 : kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chú thích :
(1) , (2), (3) lần lượt là chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán ( bao gồm cả thuế GTGT ) của đơn vị áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

(4) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đối với đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
(5), (6), (7) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.

1.8 Nội dung và phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.8.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.8.1.1 Khái niệm và bản chất của giá vốn hàng bán
a) Khái niệm
giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho hoặc giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành và được xác định đã tiêu thụ ( Phan Đình Ngân và Ths. Hồ Phan Minh
Đức, giáo trình lý thuyết kế toán tài chính, đại học Huế, trường đại học kinh tế Huế,
tháng 01 năm 2011, trang 106).
b) Bản chất của GVHB
Là chi phí SXKD nhưng chi phí này là tập hợp của tất cả chi phí liên quan đến quá
trình tạo ra sản phẩm cho dù sản phẩm đó đã bán hay chưa, còn GVHB chỉ phản ánh
và ghi nhận chi phí của phần sản phẩm đã được bán cho khách hàng ( kế toán tài
chính, PGS.TS Võ Văn Nhị, NXB tài chính, năm 2007, trang 187).
1.8.1.2 Tài khoản sử dụng
12


Kế toán sử dụng TK 632-Gía vốn hàng bán
Kết cấu của tài khoản
a) Đối với DN kinh doanh thương mại
Bên nợ :
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá HTK ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết ).
Bên có :
- Kết chuyển giá vốn của HH đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính ( Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước );
- Kết chuyển giá vốn của HH đã xuất bán vào bên nợ TK 911” Xác định kết quả
kinh doanh”.
b) Đối với DN sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Bên nợ :
-

Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
Số trích lập dự phòng giảm giá HTK ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết );
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.

Bên có :
-

Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 155”Thành
phẩm”;
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính ( Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên nợ TK 911” Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.

1.8.1.3 Trình tự xác định giá vốn hàng bán
 Tính theo giá mua thực tế của hàng hóa
Theo chuẩn mực kế toán số 02” hàng tồn kho” : Chi phí mua hàng của HTK bao
gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng

không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
 Tính theo giá hạch toán

13


Để cung cấp kịp thời sự biến động về mặt giá trị của thành phẩm, hàng hóa nhập
kho trong điều kiện giá thực tế không phải lúc nào cũng xác định được thì trong kỳ
kế toán có thể dung giá hạch toán để phản ánh thành phẩm nhập, xuất, tồn.
Giá hạch toán do phòng kế toán quy định, có thể là giá kế hoạch thực tế nhập kỳ
trước… đó chỉ là quy ước để sử dụng thống nhất trong kỳ nên gía hạch toán không
phản ánh chính xá chi phí thực tế mu hàng. Vì vậy giá hạch toán chỉ sử dụng trong
kế toán chi tiết còn trong kỳ kế toán tổng hợp cần phải được phản ánh theo giá
thực tế( 26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Võ Văn
Nhị, NXB lao động- xã hội, trang 155).
a)Tổng hợp và phân bổ chi phí thu mua
Khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo giá mua thực tế của từng lần nhập hàng
cho từng thứ hàng hóa. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp
đến quá trình mua như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi… được
hạch toán riêng (không tính vào giá thực tế của từng HH) , đến cuối tháng mới tính
toán phân bổ cho HH xuất kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số HH xuất kho đã bán
Cp phân bổ cho
HH đã tiêu thụ

cp thu mua liên quan + cp thu mua
=

trong kỳ


đến HTK đầu kỳ

trong kỳ

trị giá hàng mua hiện còn cuối kỳ
và đã xác định bán trong kỳ

* tiêu chuẩn pb
của HH đã bán
trong kỳ

Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường được lựa chọn là : giá trị mua của hàng
hóa, số lượng, trọng lượng, doanh số của hàng hóa….., việc lựa chọn tiêu thức phân
bổ nào là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng DN nhưng phải đảm bảo tính chất
nhất quán trong niên độ.
b)Tính giá vốn hàng bán
Sau khi tập hợp và phân bổ chi phí mua hàng xong, kế toán xác định trị giá vốn
thực tế của HH xuất kho đã bán theo công thức :
Trị giá vốn thực tế
của HH xuất kho

trị giá mua thực tế
của HH xuất kho

+ chi phí thu mua phân bổ
cho HH xuất kho

1.8.1.4 Chứng từ sử dụng
14



- Phiếu nhập kho, phiếu chi, biên bản kiểm kê hàng hóa…
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư…
- Hóa đơn GTGT.
1.8.1.5 Trình tự hạch toán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hóa xuất bán đã xác định là đã bán vào bên nợ
TK 911” xác định kết quả kinh doanh”.
Có 2 phương pháp hạch toán là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Trong
đề tài nghiên cứu chỉ đề cập đến phương pháp kê khai thường xuyên do DN chỉ áp
dụng theo phương pháp này.

Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK155, 156
(1)

TK 632

TK 911
(7)

TK 157

(2)
TK 154
15


(3)
TK 1593


TK 1593
(4)

TK 1331

(5)
(8)

TK 627, 241
(9)
(6)

Sơ đồ 1.5 : kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

Chú thích :
(1) Xuất bán thành phẩm, hàng hóa tại kho DN.
(2) Xuất bán thành phẩm, HH tại kho đại lý, tại nơi giao hàng.
(3) Xuất bán sản phẩm tại nơi sản xuất chế biến.
(4) Trích lập dự phòng giảm giá HTK.
(5) Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK.
(6) Sản phẩm bị bên mua trả lại.
(7) Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
(8) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
(9) Ghi nhận chi phí sản xuất chung , chi phí xây dựng TSCĐ vượt mức cho phép.
1.8.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN .
1.8.2.1 Nội dung kế toán
Theo Quyết định số 48/ 2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006 chi phí quản lý kinh
doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Chi phí bán hàng
thuộc phần hành kế toán bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thuộc phần hành

kế toán xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, do chi phí bán hàng là một khoản
mục nhỏ thuộc chi phí quản lý kinh doanh trong các DN vừa và nhỏ, nên các DN
này thường hạch toán chi phí bán hàng vào trong phần hành kế toán xác định kết
quả kinh doanh.
1.8.2.2 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
a) Chứng từ sử dụng
16


- Bảng chấm công, giấy đi đường, bảng thanh toán lương.
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
- Phiếu chi, hóa đơn GTGT …
b) Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết các tài khoản: TK 641,642, 111
- Sổ cái các tài khoản : TK 641, 642…
1.8.2.3 Tài khoản sử dụng
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Kết cấu tài khoản:
TK 641, 642
Các khoản chi phí thực tế - Các khoản làm giảm chi phí
phát sinh.

- Kết chuyển chi phí quản lý DN vào
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

1.8.2.4 Trình tự hạch toán

TK 152, 153

TK 641,642

CP vật liệu, công cụ

TK 111, 112

Các khoản giảm chi phí

17


TK 334, 338
CP tiền lương và các
khoản trích theo lương

TK 911
K/c chi phí bán hàng

TK 111, 112, 131

và quản lý doanh nghiệp

CP dịch vụ mua ngoài
và CP khác bằng tiền

sơ đồ 1.6 : Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.8.3 Kế toán doanh thuhoạt động tài chính
1.8.3.1 Nội dung kế toán

Theo chuẩn mực số 14” Doanh thu và thu nhập khác” thì:
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được từ hoạt
động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán….
1.8.3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
a) Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu , giấy báo có, hợp đồng kinh tế và các chứng từ khác có liên quan.
b)Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ tiền gửi ngân hàng, chứng từ ghi sổ , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết tài khoản : TK 515, 112…
- Sổ cái các tài khoản : TK 515, 112, 911..
1.8.3.3 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài khoản TK 515- Doanh
thu hoạt động tài chính. TK 515 không có số dư cuối kỳ.

18


Kết cấu tài khoản như sau:
TK 515
-

Số thuế GTGT phải nộp theo pp trực Doanh thu hoạt động tài chính phát
tiếp ( nếu có)
sinh trong kỳ
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính sang TK 911.

1.8.3.4 Trình tự hạch toán
TK911


TK 515

TK 111, 112, 131

K/c doanh thu hoạt

nhận lãi cổ phiếu

động tài chính

trái phiếu
TK 331
Chiết khấu thanh toán
được hưởng
TK 3387
K/c doanh thu tiền lãi
Bán hàng trả chậm trả góp
19


Sơ đồ 1.7 : Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.8.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.8.4.1 Nội dung kế toán
Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của DN
như : chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến những hoạt động khác sử dụng tài
sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền… những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các
khoản tương đương tiền ( bài tập và bài giải kế toán tài chính, TS Phan Đức Dũng,
NXB thống kê, trang 471).
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn liên

doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,
đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ..
1.8.4.2 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
a) Chứng từ kế toán
- giấy báo nợ, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng.
- giấy thông báo trả tiền lãi, phiếu chi, bảng kê bán cổ phiếu.
- các chứng từ khác có liên quan.
b) Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ quỹ tiền mặt, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết tài khoản : TK 635, 111, 112…
- Sổ cái các tài khoản : TK 635, 112, 911…
1.8.4.3 Tài khoản sử dụng
TK 635- Chi phí tài chính
Kết cấu tài khoản như sau:
TK 635
-

Các khoản chi phí của hoạt động TC.
Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu
tư ngắn hạn.
Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá
đầu tư chứng khoán.
–Kết chuyển chi phí tài chính và
các khoản lỗ phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh.
20



-

lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ
các khoản phải thu dài hạn và phải trả
dài hạn có gốc ngoại tệ.
Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, dự

phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

1.8.4.4 Trình tự hạch toán
TK 121, 221, 223

TK 635

TK 911

Lỗ các khoản đầu tư
K/c chi phí tài chính
TK 111, 112, 131
Chi trả các khoản
bằng tiền

Sơ đồ 1.8 : Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.8.5 Kế toán thu nhập và chi phí khác
1.8.5.1 Kế toán thu nhập khác
a) Nội dung kế toán
Thu nhập khác là những khoản thu mà DN không dự tính trước được hoặc có dự tính
đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu không mang tính thường
xuyên ( bài tập và bài giải kế toán tài chính, TS Phan Đức Dũng, NXB thống kê, trang

471).
Nội dung thu nhập khác được quy định tại đoạn 30 của chuẩn mực 14. Thu nhập khác
của DN gồm : Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; thu tiền phạt từ KH vi phạm
hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ ; các khoản thuế được NSNN
hoàn lại ; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ ; các khoản tiền thưởng
của KH liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm , dịch vụ không tính trong doanh
thu ; thu nhập quà biếu tặng cho DN , các khoản thu nhập do năm trước bị bỏ sót hay
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện.
b)Tài khoản sử dụng
21


TK 711- Thu nhập khác.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản này như sau:

TK 711
-

Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có ) tính theo Các khoản thu nhập khác phát

phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu

sinh trong kỳ.

nhập khác ở DN nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
-

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu


Nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911.

c) Chứng từ sử dụng
Phiếu thu, giấy báo có, biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ , biên bản đánh giá
lại TSCĐ, hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác.
d)
-

Sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ ghi sổ
Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng.
Sổ chi tiết các tài khoản : TK 711, 111
Sổ cái các tài khoản : TK 711, 156, 111

e)Trình tự hạch toán
TK 711

TK 111, 112, 131

Thu nhập thanh lý , nhượng
TK 911bán TSCĐ

K/c thu nhập khác

TK 3331

( nếu có)
22



TK 152, 156, 211

Được tài trợ, biếu tặng, vật tư
Hàng hóa, TSCĐ

TK 331, 338

Các khoản nợ phải trả không
xác định được chủ nợ

Sơ đồ 1.9 : Kế toán các khoản thu nhập khác
1.8.5.2 Kế toán chi phí khác
a) Nội dung kế toán
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của DN gây ra, cũng có thể là những chi phí bị bỏ sót từ
những năm trước , bao gồm : Chi phí thanh lý , nhượng bán và giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế , bị phạt thuế, truy nộp thuế ;
các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót do ghi sổ kế toán ; các khoản chi phí
khác ( bài tập và bài giải kế toán tài chính, TS Phan Đức Dũng, NXB thống kê, trang
471 ).
b)Tài khoản sử dụng
TK 811- Chi phí khác
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Kết cấu tài khoản này như sau:
TK 811
Các khoản chi phí khác phát sinh Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các
nhập

khoản chi phí khácTK 911-Doanh thu và thu

nhập khác để xác định kết quả kinh doanh.

23


a)
b)

Chứng từ sử dụng
Phiếu chi, giấy báo nợ
Biên bản thanh lý TSCĐ , biên bản xử lý tổn thất..
Các chứng từ liên quan.
Trình tự hạch toán
TK 111, 112, 338…
TK 811
Các khoản chi phí
Bất thường phát sinh

TK 911

K/c chi phí khác

TK 211, 213, 153
GTCL của TSCĐ, vật
tư thanh lý, nhượng bán

TK 333
Tiền phạt thuế, truy
nộp thuế
Sơ đồ 1.10 : Kế toán các khoản chi phí khác

1.8.6 Kế toán chi phí thu nhập doanh nghiệp
1.8.6.1 Nội dung kế toán
Theo quy định chung của chuẩn mực 17:
-

Chi phí thuế thu nhập DN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí
thuế thu nhập DN hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập DN hiện hành là số thuế thu nhập DN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại phải trả là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.

1.8.6.2 Tài khoản sử dụng
TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Kết cấu tài khoản:

24


TK 821
-Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí -Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm
thuế TNDN hiện hành ps trong năm.

nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được

-Thuế TNDN của các năm trước phải

giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành


nộp bổ sung do phát hiện sai sót không đã ghi nhận trong năm.
trọng yếu của các năm trước được ghi

-Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do

tăng chi phí thuế TNDN hiện hành

phát hiện sai sót không trọng yếu của các

của năm hiện tại.

năm trước được giảm chi phí thuế TNDN
hiện hành đã ghi nhận trong năm hiện tại.
-Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
vào TK 911”xác định kết quả kinh doanh”

1.8.6.3 Chứng từ kế toán sử dụng
- Tờ khai tạm tính thuế TNDN.
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
- giấy báo nợ.

1.8.6.4 Trình tự hạch toán
TK 334

TK 821

Thuế TNDN tạm nộp

TK 911


K/c chi phí thuế TNDN

Số chênh lệch giữa thuế TNDN
25


×