Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài tập lớn Nguyên Lý hệ điều hành Tìm hiểu tính chất đảm bảo hiệu quả Nêu các ví dụ trong WINDOWS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.94 KB, 10 trang )

MỤC LỤC
1.

Tính chất đảm bảo hiệu quả.......................................................................................................2

2.

Các ví dụ trong WINDOWS.........................................................................................................3


Đề 11. Trình bày tính chất đảm bảo hiệu quả. Cho các ví
dụ trong WINDOWS

1. Tính chất đảm bảo hiệu quả
 Mọi hệ điều hành, đơn giản hay phức tạp đều phải
có một số tính chất chung. Đó là các tính chất
+ Tin cậy và chuẩn xác
+ Bảo vệ chặt chẽ
+ Kế thừa và thích nghi
+ Hiệu quả
+ Thuận tiện
 Trong đó tính hiệu quả là:
+ Hệ thống phải hỗ trợ khai thác tối đa khả năng
các tài nguyên của hệ thống đặc biệt là những tài
nguyên quan trọng như CPU, bộ nhớ trong và bộ
nhớ ngoài

CPU

Cache


RAM

Bộ nhớ ảo

Bộ nhớ ngoài

(Virtual
Memory)

(Disk
Storage)


+ Các hệ thống hiện nay đều hoạt động theo chế
độ đa nhiệm để nâng cao hiệu quả sử dụng CPU
vốn có tốc độ rất cao. Việc tổ chức file một cách
hợp lý đã làm giảm đáng kể hiện tương phân
mảng và làm tăng đáng kể tốc đô truy nhập
thông tin ở bộ nhớ ngoài.


Process

Process

Process

CPU
+ Môi trường làm việc thường xuyên thay đổi và mở
rộng . Với máy tính cá nhân, trước đây người ta

thường dùng máy để bàn với nguồn điện ngoài và
khai thác trong môi trường cục bộ được thay thế
bằng môi trường mạn LAN với nhu cầu kết nối và
khai thác chung tài nguyên trong mạng.


+ Ngày nay môi trường làm việc phổ biến là mạng
WAN với môi trường kế nối internet không dây và
sử dụng khá phổ biến máy tính xách tay.Các hệ
thống tiến tiến phải đảm bảo được việc khai thác
các tài nguyên phân tán, cung cấp các dịch vụ để
máy tính trở thành một công cụ vạn năng, đáp ứng
được các yêu cầu đa dạng của người dùng, kể cả
những yêu cầu khá khắt khe như cần tổ chúc các
hoạt động hệ thống sao cho thời gian sử dụng pin
cho máy tính xác tay càng dài càng tốt
+ Mỗi người dùng có một số nhiệm vụ và mục đích
nhất định. Hệ thống cần có cơ chế tự thay đổi,
thích nghi với môi trường và mục đích khai thác
của người dùng để hiệu quả hoạt động của hệ
thống là cao nhất


2. Các ví dụ trong WINDOWS
 Một nhiệm vụ không thể thiếu của Hệ điều hành là
cung cấp giao diện với người sử dụng. Trước đây
giao diện chủ yếu bằng dòng lệnh ví dụ như hệ
điều hành MSDOS gây rất nhiều khó khăn cho
người dùng, vì để sử dụng máy tính họ cần phải rất
am hiểu về máy tính mới có thể sử dụng được. Sau

này người ta nghĩ ra một kiểu giao diện mới dựa
vào đồ họa được gọi là GUI ( Graphical User
Interface). Giao diện GUI cho phép người dùng có
cái nhìn trực quan đòng thời sử dụng chuột để kéo
thả theo ý muốn. Chính sự đột phá về giao diện
giao tiếp với người dùng này đã biến máy tính trở
thành một vật dụng thân thiện. Khi đó người ta
không cần hiểu cũng cần máy tính thực hiên những
nhiệm vụ mong muốn


 Đa luồng đa tiến trình: Window được phát triển
từ đàu là 1 hệ điều hành đa tiến trình giúp người
dùng làm nhiều việc cùng một lúc và cũng phân
bổ ra nhiều luồng khác nhau để tận dụng tối đa
khả năng phần cứng


 Font: Font của Windows dễ nhìn không màu mè
được áp dụng sẵn chống góc cạnh giúp người
dùng đọc văn bản dễ nhất, các chương trình
được đặt trong các cửa sổ hình vuông gần giống
với giấy bút mà con người vẫn tiếp xúc hàng
ngày, xung quanh cửa sổ có viền giúp phân biệt
các cửa sổ với nhau

 Phím tắt: Các phím tắt trong windows dao động
từ 1 đến 4 phím, các phím tắt quan trọng thường
được gán từ 1 đến 2 phím
 Chia sẻ File: Ngày xưa khi Windows thời cũ ngta

dùng FTP và Mail để chia sẻ dữ liệu, ngày nay họ
chia sẻ trực tiếp qua mạng LAN, hoặc lưu tại
server tập trung, hoặc chia sẻ trên các ứng dụng
đám mây có sẵn trên hệ điều hành


 Chế độ sleep là trạng thái tiết kiệm điện tương
tự như tạm dừng một bộ phim DVD. Tất cả tài
liệu và ứng dụng mở bị đẩy vào bộ nhớ RAM.
Người dùng có thể vận hành 1 cách nhanh
chóng, trong vòng vài giây. Chế độ sleep về cơ
bản giống chế độ Standby. Chế độ Sleep hiệu
quả cho trường hợp người dùng muốn tạm dừng
làm việc trong một thời gian ngắn. Máy tính
không tiêu thụ quá nhiều năng lượng khi ở chế
độ này.


 Chế độ Hibernate: ở chế độ Hibernate, các tài
liệu mở và các ứng dụng đang chạy được lưu vào
ổ cứng và máy tính tắt. Điều này đồng nghĩa với
việc máy tính sẽ không tiêu thụ điện năng. Khi
được bật nguồn trở lại, máy sẽ tiếp tục những
tác vụ mà người dùng để lại trước đó.Sử dụng
chế độ này khi không cần sử dụng laptop trong
một thời gian dài mà không muốn đóng các tài
liệu.




×