Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu Eurowindow của người tiêu dùng khu vực Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 61 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
KHOA MARKETING


BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỢT I
Đề tài: “Nghiên cứu mức độ nhận biết thương hiệu Eurowindow của
người tiêu dùng khu vực Hà Nội”

Họ và tên: Đỗ Linh Chi
Mã Sinh viên: 11170626
Lớp: POHE Truyền thông marketing K59
GVHD: TS Nguyễn Đình Toàn

Hà Nội, năm 2019


2

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn đến các thầy, cô giáo trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, Khoa Marketing, Trung tâm đào tạo Tiên tiến, Chất lượng
cao và POHE đã tạo điều kiện để tôi có thể được đi thực tập và hoàn thiện bản
báo cáo này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành đến TS Nguyễn Đình Toàn – người đã
tạo điều kiện giới thiệu doanh nghiệp và hướng dẫn viết báo cáo, đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến các anh chị tại công ty Eurowindow, đã
tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình thực tập.


Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Đỗ Linh Chi


3

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CUỘC NGHIÊN CỨU.........................3
1.1Lí do lựa chọn đề tài:......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:......................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
1.4.1. Vấn đề nghiên cứu:...............................................................................3
1.4.2. Khách thể nghiên cứu :.........................................................................3
1.5. Cách tiếp cận nghiên cứu :...........................................................................3
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:.............................................................3
1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu...................................................................3
1.6. Bố cục của đề tài:.........................................................................................3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
EUROWINDOW........................................................................................................4
2.1. Cơ sở lý thuyết..............................................................................................4
2.1.1 Thương hiệu là gì?.................................................................................4
2.1.2 Nhận biết thương hiệu là gì?.................................................................4
2.1.3 Các cấp độ của nhận biết thương hiệu..................................................5
2.1.4 đo lường mức độ nhận biết thương hiệu...............................................6
2.1.5 Các yếu tố nhận biết thương hiệu..........................................................6

2.2. Tổng quan về công ty Eurowindow.............................................................7
2.2.1 Giới thiệu về công ty và lịch sử hình thành...........................................7
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt..............................................................8
2.2.3Lĩnh vực kinh doanh ..............................................................................3
2.2.4 Hoạt động marketing.............................................................................3
CHƯƠNG III: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU:...........................................................................................................................20
3.1 Bối cảnh nghiên cứu.....................................................................................20
3.1.1 Đặc điểm thị trường:............................................................................20
3.1.2 Đặc điểm nhu cầu thị trường...............................................................22
3.1.3 Khách hàng..........................................................................................23
3.1.4 Đối thủ cạnh tranh...............................................................................23
3.2 SWOT của công ty Eurowindow.................................................................24
3.3 Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................3
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu......................................................................3
3.3.2 Phương pháp chọn mẫu.........................................................................3
3.3.3 Quy trình xây dựng bảng hỏi.................................................................3
3.3.4 Thiết kế bảng hỏi....................................................................................3


4

3.3.5 Thực hiện nghiên cứu............................................................................3
3.3.6Kế hoạch nghiên cứu..............................................................................3
3.4 Quy trình nghiên cứu:..................................................................................3
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ QUẢN
TRỊ .......................................................................................................................30
4.1 Kết quả nghiên cứu......................................................................................30
4.1.1Thông tin chung về tổng thể mẫu...........................................................3
4.1.2Đánh giá của những người biết về thương hiệu Eurowindow............32

4.1.3Đánh giá két quả nghiên cứu và rút ra kết luận....................................3
4.1.4Chân dung khách hàng thông qua bảng khảo sát.................................3
4.2 Kiến nghị với nhà quản trị..........................................................................43
KẾT LUẬN............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty Eurowindow ( quyết định ngày
23/01/2014)...........................................................................................15
Biểu đồ 4.1: Thống kê tỉ lệ mẫu theo tuổi.............................................36
Biểu đồ 4.2: thống kê tỉ lệ mẫu theo giới tính.......................................37
Biểu đồ 4.3: Thống kê tỉ lệ các thương hiệu cửa top of mind...............37
Biểu đồ 4.4: tỉ lệ mức độ nhận biết thương hiệu Eurowindow.............38
Biểu đồ 4.5: tỉ lệ mức độ nhận diện màu sắc của Eurowindow............38
Biểu đồ 4.6: tỉ lệ mức độ nhận diện slogan Eurowindow....................39
Biểu dồ 4.7: thống kê các sản phẩm của Eurowindow được nhận diện
nhiều nhất..............................................................................................39
Biểu đồ 4.8: tỉ lệ nhận diện phân khúc của Eurowindow.....................40
Biểu đồ 4.9: thống kê các phương tiện truyền thông tiếp cận đến khách
hàng của Eurowindow...........................................................................40
Biểu đồ 4.10: tỉ lệ tần suất nhìn thấy quảng cáo của Eurowinodow.....41
Biểu đồ 4.11: thống kê các phương tiện truyền thông thường gặp.......41
Biểu đồ 4.12: tỉ lệ mức độ ấn tượng của quảng cáo Eurowindow........42
Biểu đồ 4.13: tỉ lệ mức độ ấn tượng của TVC Eurowindow của mẫu
biết thương hiệu Eurowindow...............................................................42

Biểu đồ 4.14: tỉ lệ mức độ ấn tượng của TVC Eurowindow đối với mẫu
chưa biết về thương hiệu Eurowindow.................................................43
Biểu đồ 4.15: tỉ lệ mẫu từng mua sản phẩm Eurowindow....................44
Biểu đồ 4.16: Độ tuổi khách hàng của Eurowindow............................45
Biểu đồ 4.17: nghề nghiệp của khách hàng Eurowindow.....................45
Biểu đồ 4.18: tỉ lệ thu nhập của khách hàng Eurowindow...................46
Biểu đồ 4.19: tỉ lệ số lần từng mua sản phẩm của Eurowindow...........46
Biểu đồ 4.21: thống kê tiêu chí quyết định chọn mua cửa....................47
Sơ đồ 4.1: sơ đồ hành vi mua hàng theo mô hình 5A...........................49


6

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CUỘC NGHIÊN CỨU
1.1

Lí do lựa chọn đề tài:
Ngành bất động sản phát triển có sự tác động tích cực đến nhiều thị trường
trong nền kinh tế Việt Nam, điển hình là thị trường ngành vật liệu xây dựng.
Sau giai đoạn tăng trưởng tích cực ( 2015-2017) nhờ sự phục hồi của thị trường
bất động sản, nhiều công ty xây dựng, đặt biệt hoạt động trong phân khúc nhà ở
và thương mại cho rằng, họ đã trải qua một năm 2018 kinh doanh thành công.
Thị trường vật liệu xây dựng cũng theo đó phát triển ổn định, đáp ứng tốt nhu
cầu trong nước. Năm 2017, tổng giá trị doanh thu ngành vật liệu xây dựng đạt
gần 400.000 tỷ đồng ( gần 17 tỷ USD), chiếm 7,5& GDP.
Từ việc sản xuất manh nhúm, nhỏ lẻ, thậm chí phải nhập khẩu vật liệu xây
dựng từ nước ngoài, nhưng gần đây Việt Nam đã xuất khẩu được một số loại
vật liệu xây dựng cơ bản như xi măng, sắt thép, gạch ốp lát,… trở thành một
trong các quốc gia xuất khẩu vật liệu xay dựng mạnh trên thế giới. Năm 2018
và 2019, ngành vật liệu xây dựng ngày càng vững vàng vươn ra thế giới.

Ở nước ta, hiện đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng khoảng 70% đầu tư xã hội,
trong đó vật liệu xây dựng chiếm từ 30 – 50% tổng đầu tư xây dựng. Có thể
thấy đây là ngành hàng có nhiều tiềm năng, việc phát triển ngành vật liệu xây
dựng không chỉ giúp ngành xây dựng, bất động sản phát triển bền vững mà còn
góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội.
Ngày 19/03/2019, Công ty cổ phần Báo cáo Đánh Giá Việt Nam ( Vietnam
Report) chính thức công bố Top 10 công ty uy tín ngành xây dựng – vật liệu
xây dựng năm 2019. ở Top 10 công ty vật liệu xây dựng ui tín năm 2019, là sự
có mặt của thương hiệu EuroWindow. Sau gần 17 năm có mặt trên thị trường,
EuroWindow luôn khẳng định vị thế nhà cung cấp giải pháp tổng thể về cửa
hàng đầu Việt Nam. Là doanh nghiệp tiên phong mang những sản phẩm cửa
hiện đại có nhiều tính năng ưu việt. EuroWindow đã làm nên cuộc cách mạng
về cửa, thay đổi thói quen người tiêu dùng và có đóng góp lớn vào sự phát triển
của ngành vật liệu xây dựng nói riêng và ngành xây dựng của Việt Nam nói
chung.


7

Từ những phân tích ở trên, tác giả cho rằng việc lựa chọn đề tài “ nghiên cứu
mức độ nhận biết thương hiệu Eurowindow ở phạm vi khu vực Hà Nội” làm đề
tài nghiên cứu sẽ có tính thực tiễn với công ty. Nhằm nắm được mức độ nhận
biết thương hiệu để có thể góp phần cho những chiến lược marketing nhận biết
thương hiệu sau này hiệu quả hơn.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu:
- Biết được mức độ nhận biết thương hiệu, các kênh tiếp cận tới thương hiệu. Từ
đó đánh giá được mức độ nhận biết thương hiệu Eurowindow của người tiêu
dùng Hà Nội, từ đó có thể có những phương hướng truyền thông phù hợp và

hiệu quả.

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu:
­ Mức độ nhận biết thương hiệu Eurowindow hiện nay của người tiêu dùng
khuvực Hà Nội như thế nào?
­ Người tiêu dùng Hà Nội có ấn tượng về thương hiệu Eurowindow không?

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Vấn đề nghiên cứu:
Đối tượng của cuộc nghiên cứu đó là mức độ nhận biết thương hiệu
Eurowindow trong phạm vi khu vực Hà Nội. Sau đó tác giả sẽ đưa ra một vài
lời kiến nghị với nhà quản trị.
1.4.2. Khách thể nghiên cứu :
- Quy mô: 216 phần tử.
- Đối tượng khách thể: 216 người ngẫu nhiên trong phạm vi sinh sống tại khu
vực Hà Nội. Bao gồm cả từng mua và chưa từng sử dụng sản phẩm của
Eurowindow.
- Phạm vi độ tuổi: những người tham gia khảo sát nằm trong độ tuổi trên 18

tuổi.
- Phạm vi không gian: khu vực Hà Nội.
- Phạm vi thời gian : mẫu nghiên cứu sẽ được thu thập từ ngày 4/7/2019 đến
ngày 25/7/2019.


8


1.5.

Cách tiếp cận nghiên cứu :
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Nghiên cứu dư liệu thu thập từ những nguồn khác nhau, cụ thể là từ 2 nguồn
chính: sơ cấp và thứ cấp.
- Thứ Cấp: những số liệu thống kê đã được xuất bản; các công trình nghiên cứu
liên quan đến marketing và hành trình mua hàng; một số thông tin/ dữ liệu từ
công ty, báo mạng chính thống.
- Sơ cấp: thu thập qua bảng khảo sát của tác giả. Tác giả sẽ sử dụng bảng hỏi
thiết và gửi cho khoảng 200 người trong khu vực Hà Nội độ tuổi từ 18 trở lên.
1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Tổng hợp số liệu và thống kê từ những dữ liệu thứ cấp để có được những
thông tin thị trường ngành vật liệu xây dựng và đối thủ cạnh tranh
- Thu thập và phân tích đánh giá dữ liệu sơ cấp thông qua bảng khảo sát định
lượng về mức độ nhận biết thương hiệu Eurowindow trong phạm vi khu vực
Hà Nội

1.6. Bố cục của đề tài:
Chương I: Giới thiệu chung về cuộc nghiên cứu .
Chương II: Cơ sở lý thuyết và tổng quan về công ty Eurowindow.
Chương III: Bối cảnh nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .
Chương IV: Kết quả nghiên cứu và một số đề xuất.
Chương V: Kết Luận và kiến nghị.


9

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ

CÔNG TY EUROWINDOW
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Thương hiệu là gì?
Theo Brand VietNam, thương hiệu được hiểu là một tập hợp các cảm nhận của
khách hàng về một doanh nghiệp, một sản phẩm hay dịch vụ. Ví dụ, khi một
sản phẩm cụ thể với chất lượng được thể hiện đúng như những gì đã giới thiệu
và được người mua cảm thấy tin tưởng, khi đó sẽ hình thành thương hiệu, tức
là lúc này sản phẩm trở thành thương hiệu.
Theo lý thuyết marketing căn bản của Philip Kotler, sản phẩm tồn tại trong một
vòng thời gian cụ thể. Tuy nhiên Thương hiệu lại là một chuỗi các sản phẩm
tiếp nối nhau và sẽ có vòng đời lớn hơn sản phẩm. Thương hiệu có thể tồn tại
mãi mãi nếu nó nắm bắt và theo đuổi được những xu hướng phát triển của con
người đối với từng nhu cầu cụ thể. Ta có thể hiểu nếu như sản phẩm là phần
xác con người thì thương hiệu sẽ là linh hồn. Bởi thế mà sản phẩm với thương
hiệu là hai thứ không thể tách rời. Nó liên quan mật thiết đến nhau, sản phẩm
sẽ tạo nên thương hiệu, và thương hiệu sẽ tạo giá trị cho sản phẩm.
Thương hiệu cũng là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng hoặc các dấu hiệu
khác giúp phân biệt một tổ chức hoặc một sản phẩm của đối thủ trong mắt
người tiêu dùng. Vậy nên việc xây dựng thương hiệu và mức độ nhận biết
thương hiệu rất quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp dù là mới thành lập hay
đã tồn tại lâu năm.
Thương hiệu không chỉ là dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm, thương
hiệu còn là uy tín, là niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh
nghiệp nói riêng và doanh nghiệp nói chung
2.1.2 Nhận biết thương hiệu là gì?
Nhận biết thương hiệu là định nghĩa thuộc nhận thức thương hiệu. Đối với
nhận thức thương hiệu được chia làm hai loại : gợi nhớ thương hiệu ( brand
recall) và nhận biết thương hiệu. hai loại nhận thức này hoạt động theo
những cách thức khác nhau hoàn toàn và đều có ý nghĩa quan trọng cho các
chiến lược tiếp thị quảng cáo.

Trong đó, nhận biết thương hiệu là nhận biết thương hiệu khi đề cập đến
khả năng phân biệt một cách chính xác các thương hiệu của khách hàng khi


10

cần tiếp xúc với chúng. Việc khách hàng phải chỉ ra đúng tên thương hiệu
trong trường hợp này là không quá cần thiết. Thay vào đó, loại nhận thức
này thể hiện ở việc người tiêu dùng có thể nhận biết được một thương hiệu
khi nhìn thấy sản phẩm thuộc thương hiệu đó tại điểm bán hàng hoặc sau
khi nhìn thấy bao bì, mẫu mã sản phẩm. Trái ngược với gợi nhớ thương
hiệu, trong đó ít người tiêu dùng có thể nhớ ra được một nhóm tên thương
hiệu trong danh mục sản phẩm được đưa ra, khi nhắc tới tên một thương
hiệu nhất định, sẽ có nhiều người tiêu dùng nhận ra hơn. Nhận biết thương
hiệu thường được đo lường bằng cách nêu ra các thuộc tính, đặc điểm, sản
phẩm hoặc các thông điệp quảng cáo hay slogan.
Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình mua sắm và là
một tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh cả thương hiệu. Một thương
hiệu càng nổi tiếng thì càng dễ chiếm được lòng tin và dễ được khách hàng
lựa chọn hơn.
2.1.3 Các cấp độ của nhận biết thương hiệu
Mức độ nhận biết thương hiệu được đo bằng thang đo chỉ tiêu như sau:
Tầng 1: Hoàn toàn không nhận biết
Ở tầng thang đo này, người tiêu dùng hoàn toàn không có bất cứ nhận biết
nào đối với thương hiệu hay sản phẩm của thương hiệu. Dù có được gợi ý
hay nhắc nhớ thì cũng vẫn không có khái niệm nào về thương hiệu. Ở tầng
thang đo này, nhận biết thương hiệu được đánh giá bằng 0
Tầng 2: Nhận biết khi được nhắc nhớ
Ở cấp độ nhận biết này người ta thường phỏng vấn qua điện thoại hoặc
phỏng vấn trực tiếp. Người phỏng vấn sẽ cho người được phỏng vấn xem

một danh sách các thương hiệu cùng nhóm sản phẩm. Người được phỏng
vấn sẽ trả lời xem mình biết được bao nhiêu thương hiệu. Ở tầng đo lường
này, người tiêu dùng sẽ có một chút nhận biết về thương hiệu khi đã được
gợi ý về nhóm sản phẩm, tuy nhiên mức độ nhận biết này rất mỏng.
Tầng 3: Nhận biết không nhắc nhở
Ở tầng cấp độ nhận biết này, người được phỏng vấn sẽ trực tiếp nói ra tên
thương hiệu mà không cần danh sách gợi ý như ở tầng cấp độ 2. Mức độ
nhận biết ở tầng thương hiệu này được đánh giá là nhờ những chiến dịch
định vị thương hiệu hiệu quả. Số thương hiệu được nhắc tới ở tầng này


11

thường ít hơn ở tầng 2 khi được nhắc nhớ. Bởi những thương hiệu có tên
trong bảng xếp hạng của não mới được họ nhớ tới.
Tầng 4: Nhận biết trước mắt
Mức độ nhận biết ở tầng này được đánh giá là cao nhất. Người được phỏng
vấn sẽ ngay lập tức nhắc đến thương hiệu khi được nghe về chủng loại sản
phẩm. Ở mức độ này, thương hiệu đã chiếm được vị trí và lòng tin của
khách hàng, đứng trong vị trí hạng nhất của bảng xếp hạng não.
2.1.4 Đo lường mức độ nhận biết thương hiệu
- Gợi nhớ: Khách hàng thường được yêu cầu liệt kê những thương hiệu mà
họ biết trong một lĩnh vực nào nó, ví dụ như cửa, kem đánh răng, dầu gội
đầu,… Một số nhà nghiên cứu phân loại gợi nhớ thành 2 nhóm: có gợi ý và
không gợi ý
-Đón nhận: đây là cách đo lường mức độ thương hiệu được nhận dạng khi
đã nêu ra các thuộc tính, đặc điểm, sản phẩm hoặc các thông điệp quảng
cáo
2.1.5 Các yếu tố nhận biết thương hiệu
Theo Anupama Sundar & Jatin Pandey, các yếu tố nhận biết thương hiệu

được nhận biết bởi doanh nghiệp, cá nhân, doanh nghiệp khác qua 3 yếu tố:
­ Nhận biết qua triết lý kinh doanh: Khẩu hiệu, phương châm kinh doanh,
­

cách ngôn kinh doanh
Nhận biết qua hoạt động của doanh nghiệp: Hoạt động của một doanh

­

nghiệp được phản ánh thông qua hàng loạt các động thái trong hoạt động
kinh doanh, trong việc xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với
người tiêu dùng và công chúng. Cũng như xây dựng, quản lý và duy trì mối
quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp như: Giá cả, dịch
vụ, chất lượng dịch vụ, khả năng chăm sóc khách hàng
Nhận biết qua kênh truyền thông thị giá: Thông qua toàn bộ hệ thống tín
hiệu hình ảnh mà khách hàng và công chúng có thể nhận biết về doanh
nghiệp: quảng cáo, tiếp thị trực tiếp, khuyến mãi, quan hệ công chúng và
truyền miệng, logo, khẩu hiệu.
Nguồn Anupama Sundar & Jatin Pandey (2012) ,
Radix International Journal of research in marketing.


12

2.2.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY EUROWINDOW
2.2.1 Giới thiệu về công ty và lịch sử hình thành
Nếu như thời điểm năm 2002, Eurowindow bắt đầu khởi nghiệp ý tưởng
đầy táo bạo, tiên phong đưa sản phẩm cửa nhựa uPVC vào Việt Nam, nhiều

người tỏ ra hoài nghi về khả năng thành công của sản phẩm, thì sau bao nỗ
lực, quyết tâm, Eurowindow đã khẳng định được thương hiệu, tạo dựng
được niềm tin đối với người tiêu dùng.
Năm 2003, sau khi khởi công xây dựng nhà máy đầu tiên tại Khu công
nghiệp Quang Minh, hueyejn Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, sản phẩm cửa nhựa
uPVC mang thương hiệu Eurowindow với nhiều tính năng ưu việt, tiên
phong mở cửa thị trường đã được khách hàng thay đổi quan điểm, thói
quen sử dụng cửa truyền thống và tạo nên cuộc cách mạng cửa tại Việt
Nam.
Cho đến nay, EuroWindow đã có mạng lưới phân phối trải rộng trên khắp
các tỉnh thành cở Việt Nam, bao gồm 1 trụ sở chính tại Hà Nội, 3 chi nhánh
( TP.HCM, Đà Nẵng, Bình Dương), 5 nhà máy và gần 40 showroom, cùng
hàng trăm đại lý, nhà phân phối. Tất cả các nhà máy của Eurowindow đều
được trang bị hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuát đồng bộ, tiên tiến
nhất thế giới, nhằm nâng cao năng suất và mang đến người iêu dùng những
sản phẩm chất lượng cao nhất.
Bằng năng lực và bề dày kinh nghiệm, Eurowindow đã làm chủ công nghệ,
thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm bao gồm từ phụ kiện kim khí đến
thanh profile, đáp ứng các dạng công trình đặc thù mà trước đây phải phụ
thuộc các nhà sản xuất quốc tế. Không những vật, Eurowindow cũng hợp
tác với các thương hiệu lớn hàng đầu thé giới trong lĩnh vực vật liệu xây
dựng. Eurowindow hiện là nhà ucng cấp độc quyền sản phẩm profile uPVC
của hãng Kommerling ( CHLB Đức), là đối tác chiến lược của hãng profile
nhôm Technal ( CH Pháp) và Giese ( Italy) tại Việt Nam .
Eurowindow luôn dẫn đầu thị trường và liên tục cho ra đời những sản
phẩm mới như: cửa và hệ vách nhôm kính lớn, cửa gỗ, cửa nhôm gỗ, cửa
gỗ chống cháy, cửa tự động, cửa cuốn, cửa thuỷ lực, sản phẩm kính,…
Eurowindow cũng đầu ư san xuất các lloaij vật liệu xây dựng khác như :



13

sản gỗm các sản phẩm nội thất,… Phù hợp với xu thế phát triển của ngành
xây dựng và nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Minh chứng cho những thành công của Eurowindow trong việc chinh phục
niềm tin của người tiêu dùng chính là sự hiện diện của sản phẩm
Eurowindow tại hàng trăm nghìn công trình trên khắp cả nước, trong đó có
nhiều dự án trọng điểm quốc gia như: Toà Nhà Quốc Hội, Cung triển lãm
Quy hoạch Quốc gia, trụ sở Bộ Công an, Bộ Ngoài giao,… Bên cạnh đó,
sản phẩm của Eurowindow đã được xuất khẩu sang các nước như:
Australia, Thái Lan, Nhật Bản,…
Trong 17 năm xây dựng và phát triển, Eurowindow luôn duy trì tốc đô
jtawng trưởng trung bình từ 20 – 30% / năm. Năm 2017, Eurowindow là
đơn vị duy nhất trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các giải pháp tổng thể
về cửa góp mặt trong bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt
nhất Việt Nam
Với mục tiêu phát triển bền vững, suốt 17 năm xây dựng và phát triển,
Eurowindow luôn giữ vững gía trị cốt lõi : “ Chuyên nghiệp – chất lượng –
hiệu quả”
Không ngừng sáng tạo, đổi mới sản phẩm, nâng cấp chất lượng dịch vụ
chăm ssc hách hàng, Eurowindow đã vượt qua hàng nghìn doanh nghiệp
trong ngành Vật liệu xây dựng và xếp hạng Top 10 công ty xay dựng uy tín
tại Việt Nam năm 2017, Top 10 thương hiẹui tiêu biểu hội nhập Châu Á –
Thái Bình Dương. Bên cạnh đó còn nhiều giải thưởng uy tín khác đã được
trao tặng như Thương hiệu quốc gia, Hàng Việt Nam chất lượng cao,…
Năm 2017, Eurowindow đã vinh dự được Chủ tịch Nước trao tặng Huân
chương lao động hạng Nhì. Đây chính là phần thưởng cao quý ghi nhận sự
nỗ lực, cống hiến của tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Eurowindow
trên hành trình cố gắng xây dựng phát triển công ty.
Trải qua hành trình 17 năm xây dựng và phét triển, Eurowindow khẳng

định sẽ tiếp tục duy trì sự phát triển bền vững, đồng thời tăng cường hợp
tác quốc tế với các đối tác hàng đầu thế giới, ứng dụng các gỉai pháp công
nghệ tiên tiến và vật liệu mới, trong hành trình nỗ lực tạo ra các sản phẩm
mới mang thương hiệu Eurowindow với tính năng ưu việt, thông minh ,
góp phần nâng tầm chất lượng cuộc sống và thay đổi diện mạo kiến trúc đất
nước.


14

2.2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt
Công ty Eurowindow được tổ chức theo mô hình một doanh nghiệp cổ
phần. Ngoài trừ Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty, bộ máy
tổ chức của công ty gồm các phòng ban:


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty Eurowindow ( quyết định ngày 23/01/2014)
TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TGĐ PT KỸ
THUẬT VÀ QL
DỰ ÁN

PHÓ TGĐ PT TỔ
CHỨC VÀ
NHÂN SỰ

PHÓ TGĐ PT
KIỂM SOÁT VÀ
KTNB


PHÒNG KỸ
THUẬT

PHÒNG BC –
NB

PHÒNG KS &
KTNB

BAN QUẢN
LÝ CÁC DỰ
ÁN

TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO

P:BP KSNB
CNNM

P:BP KT – CHI
NHÁNH

PHÒNG HC
-NS CNNM

BAN QLY
BDA CHI
NHÁNH
P:BP KT – CN

NHÀ MÁY

PHÓ TGĐ THỨ
NHẤT PT SẢN
XUẤT & VẬT TƯ

BAN QL
CHUỖI CUNG
ỨNG

PHÓ TGĐ PHỤ
TRÁCH CNBD

PHÓ TBG PT
KHU VỰC MIỀN
NAM

PHÓ TGĐ PT
KINH DOANH

PKD CỬA
NHỰA MIỀN
BẮC

PKD CỬA GỖ
MIỀN BẮC

NHÀ MÁY 2

PKD CỬA

NHÔM MIỀN
BẮC

PKD CỬA GỖ
CNHCM

NHÀ MÁY 3

BP HCKD
TỔNG HỢP
MIỀN BẮC

PKD CỬA
NHÔM
CNHCM

PHÒNG
QLCLHT

NHÀ MÁY 4

PHÒNG KD
CN ĐÀ NẴNG

PHÒNG KINH
DOANH CỬA
NHỰA CNHCM

PHÒNG QC &
PTTH


PHÒNG
VTXNK

PHÒNG TCKT

PHÒNG CNTT

PHÒNG MKT
& PTTT

PHÒNG CSKH

NHÀ MÁY 1

PHÒNG
VTXNK
CNHCM

CHI NHÁNH
BÌNH DƯƠNG

CHI NHÁNH
TP HỒ CHÍ
MINH

Chú thích

CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG


Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
BAN MUA
SẮM

Quan hệ chỉ đạo ngành dọc

Nguồn: thông tin nội bộ của công ty Eurowindow


Ban giám đốc
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng. Tổ chức
thực hiện các quyết định.Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản
lý .Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty.Tuyển dụng lao động. Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh
Phòng kinh doanh.
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn,
kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý của Công
ty sau khi có chỉ đạo của Ban giám đốc. Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực
hiện kế hoạch kinh doanh và chương trình công tác của Công ty và của các
đơn vị trực thuộc Công ty. Tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tình hình
hoạt động và tình hình kinh doanh tháng , quí, 6 tháng, cả năm và theo yêu
cầu của ban Giám Đốc, lập các báo cáo về tình hình hoạt động và kinh
doanh theo yêu cầu của cấp trên. Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị
trường; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo của
Công ty
Ngoài ra còn một số phòng ban khác.Các phòng ban đều có nhiệm vụ thực
hiện các chức năng của nó.

Nghiên cứ, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn,
kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý của chi
nhánh Công ty sau khi có chỉ đạo của Ban giám đốc. Theo dõi, thúc đẩy
tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh và chương trình công tác của Công
ty và của các đơn vị trực thuộc Công ty. Tổng hợp, phân tích và lập báo cáo
tình hình hoạt động và tình hình kinh doanh tháng , quí, 6 tháng, cả năm và
theo yêu của của ban Giám Đốc, lập các báo cáo về tình hình hoạt động và
kinh doanh theo yêu cầu của cấp trên. Thu thập, phân tích, tổng hợp thông
tin thị trường; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo
của Công ty.
Phòng marketing và truyền thông
Công việc của phòng marketing và truyền thông là nghên cứu dự báo thị
trường: thu thập thông tin thị trường để xác định nhu cầu thị trường, thị
trường mục tieu, thị trường mới. Xác định phạm vi thị trường cho những


sản phẩm hiện tại và dự báo nhu cầu của sản phẩm hàng hoá mới, hướng
tiêu thị sản phẩm, bán hàng, nghiên cứu xu hướng phát triển của khối
lượng và cơ cấu nhu cầu, xác định những đặc thù của các khu vực và các
phân đoạn của thị trường.
Tổ chức triển khai chương trình phát triển sản phẩm mới. Sau khi đã có
được mô hình sản phẩm phù hợp, doanh nghiệp sẽ tiến hành phát triển
chiến lược marketing cho mô hình sản phẩm mới. Công việc bao gồm :
Xác định thị trường mục tiêu: Khách hàng là ai ? Đặc điểm của họ như thế
nào? ( vị trí địa lý, tuổi tácm giới tính, nghề nghiệp, thu thập, tính cách, lối
sống…) Xây dựng kế hoạch trong chiến lượng Marketing mix: giá cả, hệ
thống phân phối, Promotion…
Xây dựng kế hoạch bán hàng, mục tiêu siêu lợi nhuận dài hạn cho doanh
nghiệp, phân tích mức độ chấp nhận của thị trường đối với sản phảm hiện
tại của doanh nghiệp, từ đó lập chương trình nghiên cứu phát triển sản

phẩm trong tương lai, xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm mới cũng như
đề xuất về chế tạo sản xuất các sản phẩm mới, nghiên cứu hoàn thiện bao
bì sản phẩm để có kế hoạch Marketing tương ứng phù hợp
Nhiệm vụ quan trọng khác của phòng marketing là phân khúc thị trường,
xác định mục tiêu, định vị thương hiệu, phát triển sản phẩm mới. Đối với
phát triển sản phẩm mới, phòng marketing với nhiệm vụ và chứng năng
của mình sẽ đưa sản phảm mới ra thị trường sao cho đỡ tốn kém và tránh
được thất bại tối thiểu cho doanh nghiệp
Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến dịch marketing ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều phối các hoạt động và có
tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Phòng marketing sẽ kết hợp
lập kế hoạch để có những định hướng, chiến lược rõ ràng không chỉ nhằm
thấi hiểu khách hàng, ngành nghề kinh doanh mà còn quảng bá tới thị
trường sản phẩm và thế mạnh công ty.
Cuối cùng, nhiệm vụ của phòng marketing là thiết lập mối quan hệ hiệu
quả với giới truyền thông để đảm bảo được hình ảnh của doanh nghiệp một
cách tốt nhất trước mắt công chung. Giới truyền thông là đối tác đắc lực
giúp thương hiệu phát triển, phòng marketing xây dựng mối quan hệ tốt để
việc xử lý khủng hoảng không lường trước của doanh nghiệp thuận lợi dễ
dàng hợn.


Bộ phận chăm sóc khách hàng
Có chức năng quản lý tất cả thông tin đầu ra và đầu vào về khách hàng,
nắm rõ về tiến độ sản xuất, lắp đặt, thanh lý của từng công trình thu nhận
thông tin bảo hành của khách hàng, thực hiện bảo hành, kiểm soát các vấn
đề bảo hành, các vật tư phát sinh trong quá trình bảo hành.Và thực hiện bán
hàng thay thế cho các công trình bảo hành. Ngoài ra việc tư vấn cho mọi
đối tượng khách hàng cũng rất quan trọng, giải quyết các phát sinh liên
quan đến dịch vụ thúc tiến độ để các công trình đảm bảo đúng hợp đồng,

phối hợp công nợ để thanh lý công trình.
Phòng hành chính nhân sự.
Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,
chiến lược của công ty. Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện
quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào tạo. Tổ chưc việc quản lý nhân sự toàn
công ty. Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích –
kích thức người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao
động. Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của
Ban Giám đốc . Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng
trong Công ty, xây dựng cơ cấu tổ chức của công ty - các bộ phận và tổ
chức thực hiện. Phục vụ các công tác hành chánh để BGĐ thuận tiện trong
chỉ đạo – điều hành, phục vụ hành chính để các bộ phận khác có điều kiện
hoạt động tốt. Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của Công ty,
đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống
cháy nổ trong công ty. Tham mưu đề xuất cho BGĐ để xử lý các vấn đề
thuộc lĩnh vực Tổ chức-Hành chánh-Nhân sự. Hỗ trợ Bộ phận khác trong
việc quản lý nhân sự và là cầu nối giửa BGĐ và Người lao động trong chi
nhánh Công ty.
Phòng kĩ thuật.
Chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Phòng về công tác thiết kế sản phẩm
phục vụ sản xuất. Thiết kế chính xác và đúng tiến độ theo yêu cầu của các
đơn hàng được Lãnh đạo Phòng nhân công. Phối hợp với các phòng liên
quan theo dõi quá trình sản xuất, lắp đặt các đơn hàng do chính mình được
phann công thiết kế ( trên cơ sở nhật ký). Tiến hành kiểm tra xác nhận, kịp


thời xử lý các thiết sót về mặt thiết kế, đảm bảo chất lượng của các bản
thiết kế. Đề xuất các phương án thiết kế mới nhằm tăng năng xuất lao động
và đảm bảo kỹ thuật. Tìm hiểu các vật liệu mới và ứng dụng vào thiết kế
sản xuất

Phòng tài chính kế toán.
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn hệ thống
Ngân hàng:
Kế toán tài chính : phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng, quý,
năm).
Kế toán quản trị: phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về
kinh tế, tài chính. Kiểm tra giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tham mưu
cho Tổng giám đốc các phương pháp phụ vụ yêu cầu quản trị, điều hành,
các quyết định về kinh tế, tài chính. Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp.
Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định
2.2.3 Lĩnh vực kinh doanh :
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng:
EuroWindow sản xuất và kinh doanh các loại cửa sổ, cửa ra vào, tấm ngăn
các loại từ nguyên liệu cao cấp như uPVC hoặc Compozit cao cấp, nhôm
hoặc thép hay các nguyên liệu khác từ gỗ như ván gỗ, sàn gỗ,…
Sản xuất, kinh doanh cửa nhôm, cửa cuốn tự động và các loại cửa sổ, cửa
đi, vách ngắn bằng các chất liệu khác mà thị trường có nhu cầu.
Sản xuất kinh doanh kính an toàn, kính xây dựng phục vụ cho các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Sản phẩm chính của công ty là các loại cửa sổ, cửa đi, vách ngăn được sản
xuất theo tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu từ thanh profile định hình uPVC
có lõi thép gia cường, bộ phụ kiện kim khí, hộp kính cách âm, cách nhiệt,
gioăng cao su đảm bảo độ kín, khít. Nhờ vậy, cửa sổ EuroWindow có ưu
điểm nổi trội hơn hẳn các loại cửa làm từ vật liệu truyền thống ( nhôm, gỗ)
về tính cách âm, cách nhiệt, không cong vênh, co ngót, an toàn chát, đảm
bảo vệ sinh và sức khoẻ, nhiều kiểu dáng phù hợp với mọi kiểu kiến trúc.
Ngoài các sản phẩm cửa sổ, cửa đi, vách ngăn, ván gỗ, EuroWindow còn
kinh doanh các sản phẩm kính an toàn, cửa cuốn, cửa tự động.



Xây dựng:
Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, khu xây dựng đô thị
mới, khu dân cư, văn phòng cho thuê,…
Lĩnh vực khác:
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát
triển sản xuất, thực hiện các đề án đầu tư của công ty.
Không chỉ sản xuất và kinh doanh ngành vật liệu xây dựng, gần đây
EuroWindow cũng bắt đầu hoạt động thêm lĩnh vực nội thất.
2.2.4 Hoạt động marketing:
Phân tích theo mô hình 4P (marketing mix) gồm product ( sản phẩm), price
( giá) , place ( phân phối), promotion ( xúc tiến bán).
Sản phẩm ( product)
Chữ P đầu tiên này tập trung vào các doanh nghiệp sẽ cung cấp sản phẩm/
dịch vụ gì cho người tiêu dùng. Và EuroWindow luôn không ngừng ra mắt
những sản phẩm mới cải tiến trên nền sản phẩm cũ, đa dạng mẫu mã, kiểu
dáng để ngày càng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Mặt khác,
Eurowindow luôn đặt vấn đền an toàn lên hàng đầu, sản phẩm cửa của
Eurowindow là những sản phẩm an toàn, hiện đại, tiện dụng nhưng vẫn
hợp thời và phù hợp mọi kiểu kiến trúc. Sản phẩm của Eurowindow được
sản xuất trong dây chuyền khép kín quy chuẩn là chất lượng Châu Âu, sản
phẩm thân thiện đến môi trường và tiết kiệm điện năng, có tính bền đẹp với
thời gian.
EuroWindow đã và luôn khẳng định vị thế nhà cung cấp tổng thể về cửa
hàng đầu Việt Nam với các dòng sản phẩm đa dạng như cửa uPVC, cửa
nhôm và hệ vách nhôm kính lớn, cửa gỗ, cửa gỗ chống cháy, sàn gỗ, cửa
nhôm gỗ, cửa cuốn, cửa tự động, các sản phẩm kính và đồ gỗ nội thất.
Một số sản phẩm có thể kể đến như sản phẩm nhựa uPVC là dòng sản
phẩm được coi là linh hồn của Eurowindow, dòng sản phẩm này chủ yếu là
cửa sổ, cửa đi, vách ngăn phù hợp với công trình như: khách sạn, biệt thự,
chung cư – căn hộ. Cửa uPVC của Eurowindow được cấu tạo bởi thanh

profile uPVC có cấu trúc dạng hộp, lắp lõi thép gia cường, hệ phụ kiện
đồng bộ với chốt đa điểm, bản lề 3D có tác dụng đóng mở đa chiều, khoá


chuyên dụng, kết hợp với hệ gioăng kép đảm bảo độ kín khít và hộp kính
được bơm khí trơ có tác dụng làm giảm sự truyền âm, truyền nhiệt. Ngoài
ra, vật liệu uPVC cao cấp có đặc tính nổi trội là không bị oxy hoá hay ố
vàng trong điều kiện bức xạ mặt trởi. Những điều kiện này giúp cửa uPVC
Eurowindow có đặc tính cách âm, cách nhiệt cao, giúp tiết kiệm điện năng
và chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, đem lại hiệu quả kinh tế dài lâu cho người
sử dụng.
Nếu như sản phẩm cửa uPVC Eurowindow được coi là giải pháp hoàn hảo
cho mặt ngoài của ngôi nhà ( cửa sổ, cửa ban công), giúp tận dụng tối đa
ánh sáng tự nhiên, chống ồn và tiết kiệm điện năng, thì sản phẩm cửa gỗ
với thiết kế từ cổ điển đến hiện đại được xem là giải pháp tối ưu bên trong (
cửa thông phòng), phù hợp với nội thất ngôi nhà. Cửa cuốn khe thoáng
Eurowindow được thiết kế phù hợp với các vị trí yêu cầu mức độ an toàn,
diện tích lớn như : mặt tiên nhà phố, cửa kho, cửa garage,…
Hay sản phẩm nhôm cao cấp của Eurowindow chủ yêu là các loại cửa đi
chính, cửa sổ và hệ vách nhôm kính lớn. sản phẩm này được sử dụng thích
hợp với những công trình có kiến trúc từ Trung tâm thương mại, cao ốc, toà
nhà văn phòng đến các công trình dân dụng. Đây là dòng vật liệu nhẹ, độ
bền cao nên việc sử dụng vật liệu này sẽ giảm tải trọng của toàn bộ công
trình so với các loại vật liệu khác.
Ngoài các sản phẩm cửa sổ, cửa đi, vách ngăn, ván gỗ, EuroWindow còn
kinh doanh các sản phẩm kính an toàn, cửa cuốn, cửa tự động. Và gần đây,
EuroWindow bắt đầu kinh doanh thêm lĩnh vực ngành nội thất gỗ ( tủ bếp,
tủ quần áo, giường,…)
Giá ( price)
Dễ dàng nhận thấy rằng, giá thành trung bình sản phẩm cửa của

Eurowindow có mức giá cao hơn trung bình. Giá thành giao động rẻ nhất là
2,5 triệu đồng/ m2 cửa, và dòng cao cấp thì sẽ lên đến 5,5 triệu đồng / m2
cửa. Tuy nhiên, Eurowindow không nhắm vào giá cả mà tập trung đánh
vào giá trị của mình bằng cách đưa ra thông điệp truyền thông rằng
Eurowindow mang lại sản phẩm chất lượng cao cao khách hàng. Bản thân


từ “Euro” trong Eurowindow đã có thể khiến khách hàng cảm nhận được
chất lượng đến từ Châu âu :
Dây chuyền sản xuất của Eurowidow đều là dây chuyền quy chuẩn Châu
Âu, được sản xuất trên quy mô lớn, khép kín với công nghệ tiên tiến nhất
được chuyển giao từ Đức, Nga, Italia và Phần Lan.
Ngoài ra thông điệp truyền thông của Eurowindow còn cho rằng công ty
ứng dụng còn nghệ hiện đại mang đến sản phẩm thân thiện môi trường và
tiết kiệm điện năng.
Tính bền đẹp với thời gian: kết cấu sản phẩm đồng bộ, sử dụng hệ thống
gioăng kép EPDM, nguyên liệu đầu vào được xử lý tiêu chuẩn khắt khe,
đảm bảo độ bền của thời tgian.
Giá trị phát sinh sau mua hàng được cảm giác là không có, do tính bền và
chất lượng của sản phẩm. Tất cả đều cho thấy rằng đây là một sản phẩm
Việt, chất lượng Châu Âu, nên dù mức giá có cao hơn so với mặt bằng
chung của thị trường, chất lượng của Eurowindow vẫn khiến cho khách
hàng hài lòng, cảm thấy đây là mức giá hợp lý với một sản phẩm chất
lượng như vậy và luôn đón nhận.
Phân phối ( place)
Mạng lưới phân phối sản phẩm của Eurowindow trải rộng khắp các tỉnh
thành trên toàn quốc với 1 trụ sở chính, 3 chính nhánh, gần 40 showroom
và hệ thống đại lý, và hàng trăm nhà phân giúp cho việc giới thiệu, tư vấn
khách hàng về sản phẩm của công ty. Hiện nay, trên cả nước đã có hàng
chục nghìn công trình sử dụng sản phẩm của Eurowindow, từ những công

trình nhà riêng cho đến những dự án nhóm A với một số công trình tiêu
biểu như Nhà Quốc Hội, Văn Phòng Quốc Hội, Cung triển lãm Quy Hoạch
Quốc gia, trụ sở Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các Cảng hàng không Quốc
tế, bệnh viện và hàng nghìn công trình lớn khắp cả nước.
Ngoài ra, năm 2017 Eurowindow đã chính thức thành lập văn phòng đại
diện và Showroom tại Myanmar nhằm giới thiệu những sản phẩm có tính
năng ưu việt với các dự án, công trình của Myanmar, từ đó góp phần mang
đến không gian sống chất lượng cho người dan, bảo vệ môi trường và tạo
diện mạo sang trọng, hiện đại cho các công trình.
Xúc tiến bán (promotion)


Hầu như tất cả các hoạt động xúc tiến bán của Eurowindow đều là hoạt
động xúc tiến bán: giảm giá trực tiếp vào những dịp đặc biệt như kỉ niệm
16 năm thành lập, đầu xuân năm mới, sự kiện tham gia triển lãm VietBuild
2019 ,…Hình thức xúc tiến bán này đánh trúng tâm lý người tiêu dùng:
muốn sử dụng sản phẩm với mức giá ưu đãi hơn. Nhiều người từng thừa
nhận rằng họ đưa ra quyết định mua sản phẩm chỉ vì khuyến mãi hấp dẫn
trong khi trước khi nhìn thấy ưu đãi họ lại dửng dưng.
Thường thì mức chiết khấu của Eurowindow sẽ khoảng 10-15%, hay được
áp dụng cho công trình nhà riêng vào những dịp đặc biệt.
Ví dụ như trong năm 2019, Eurowindow đã có 4 đợt giảm giá khuyến
khích người mua. Đợt 1 là vào cuối năm 2018 đầu xuân năm 2019, chương
trình giảm giá 10% cho công trình nhà riêng từ Bình Định trở ra các tỉnh
phía Bắc.

Eurowindow có hoạt động xúc tiến bán giảm giá trực tiếp khác tại hội trợ
triển lãm VietBuild 2019. Bắt đầu chuỗi xúc tiến bán này là tại triển lãm
VietBuil Hà Nội, chương trình giảm giá 10% từ ngày 27/3/2019 đến
15/6/2019 với hoá đơn trên 50.000.000 triệu đồng ( triệu đồng) cho công

trình nhà riêng khu vực Quảng Bình trở ra


Chuỗi ngày giảm giá tiếp theo là hoạt động triển lãm VietBuild Đà Nẵng
2019: giảm giác trực tiếp 10% từ 15/5/2019 đến 15/7/2019 khi mua hàng
với hoá đơn trên 50.000.000 đồng ( 50 triệu đồng ) cho công trình nhà
riêng khu vực từ Bình Trị đến Bình Định.

Chương trình xúc tiến bán khác đây nhất là tại tổ chức triển lãm VietBuild
2019. Theo đó, Eurowindow cũng giảm giá trực tiếp 10% khi mua sản
phẩm cho công trình nhà riêng khu vực từ Phú Yên đến Cà Mau. Bên cạnh
đó là hoạt động xúc tiến bán bốc thăm trúng thưởng khi mua với hợp đồng
trên 20.000.000 đồng ( 20 triệu đồng) với các phần quà hấp dẫn khuyến
khích mua sản phẩm cửa.


Ngoài ra, vào dịp kỉ niệm 16 năm thành lập công ty, Eurowindow cũng vẫn
áp dụng hoạt động giảm giá trực tiếp này kèm theo là quà tặng tri ân khách
hàng ( khăn tắm và bộ ấm chén). Chương trình khuyến mại này cũng là cho
công trình nhà riêng từ Bình Định trở ra phía bắc từ 15/09/2018 đến
15/11/2018.


×