Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bai giang luat tai chinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.75 KB, 16 trang )

Đại học Luật Hà Nội
Lớp: K14CCQ (2015 - 2018)

BÀI GIẢNG LUẬT TÀI CHÍNH
Thời lượng: 45 tiết
Ngày 28/08/2016
Giảng viên: thầy Trần Vũ Hải
Tài liệu:
-

Giáo trình Luật Ngân sách nhà nước

-

Giáo trình Luật thuế

-

Luattaichinh.wordpress.com

-

Facebook.com/luattaichinhhlu

-

Bản tin pháp luật Tài chính (hlu.edu.vn)

Vấn đề 1: Những vấn đề chung của Pháp luật về ngân sách nhà nước
Tài chính công là gì ?
- Tài chính công là tài chính của NN, có 3 chức năng:


+ thành lập và quản lý tiền tệ: NN thành lập và quản lý các quỹ tiền tệ của NN, ví dụ quỹ ngân sách NN, ...
+ quyết định chi tiêu: NN sẽ quyết định việc chi tiêu của các quỹ tiền tệ NN như thế nào, VD quyết định đầu
tư cơ sở hạ tầng (đường, cầu, ...), xây dựng trường học, ...
+ giám sát: NN thực hiện giám sát việc chi tiêu ngân sách NN
- Những đặc trưng của tài chính công:
+ chủ thể thực hiện: là các cơ quan NN và các đơn vị sử dụng ngân sách NN
+ phi lợi nhuận: mục đích chi tiêu của ngân sách NN không vì lợi nhuận, tức là NN cần tối thiểu hóa các
khoản chi của mình, để từ đó tối thiểu hóa các khoản thu
+ vừa đủ: thu ít - chi ít ; thu nhiều - chi nhiều
+ phân phối lại thu nhập: NN lấy nguồn thu từ những nơi giàu có để tài trợ cho những nơi yếu kém, VD lấy
nguồn thu từ thành phố Hồ Chí Minh để tài trợ cho các tỉnh nghèo như Gia Lai, Kon Tum, ...
+ minh bạch, công khai: vì công dân và NN không bình đẳng về tư cách, do đó công dân đòi hỏi NN phải
công khai, minh bạch trong việc thu chi ngân sách
Tài chính công và tài chính tư
- Giữa tài chính công và tài chính tư có sự đan xen với nhau.
- Tài chính công có khuynh hướng mở rộng, nguyên nhân vì:
+ sự mở rộng của các định chế tự quản phi NN: đó là các tổ chức xã hội dân sự, các hiệp hội, các quỹ, ... Các
định chế này không phải của NN nhưng chúng liên quan đến rất nhiều người nên phải có sự can thiệp, hỗ trợ
bằng PL để đảm bảo chúng hoạt động minh bạch
+ mô hình hợp tác giữa NN và các định chế tư nhân (hợp tác công - tư): VD các dự án BOT về xây dựng cơ
sở hạ tầng (cầu, đường, ...). Trong mô hình này do tư nhân bỏ vốn nên tư nhân đều muốn thu hồi vốn nhanh và
có lãi càng nhiều càng tốt ==> NN cần điều tiết để đảm bảo hài hòa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích của người
dân, đảm bảo mức phí phải dựa trên khả năng nộp của người sử dụng
+ các chủ thể công nhưng hoạt động tài chính tư: ví dụ bệnh viện, trường học do NN đầu tư nhưng được tự
chủ về tài chính, có thể kêu gọi đầu tư để cùng kiếm lợi nhuận ==> dẫn đến hiện tượng tư lợi từ tài chính công
1


Khái niệm hàng hóa công
- Hàng hóa công là hàng hóa, dịch vụ công ích mà NN (và 1 số chủ thể được NN cho phép) cung cấp cho XH

- Những hàng hóa công cơ bản:
+ quốc phòng và an ninh
+ môi trường
+ giao thông và các tiện ích công cộng khác
- Những đặc trưng của hàng hóa công:
+ không loại trừ người hưởng lợi miễn phí: ví dụ là không phải ai cũng nộp thuế nhưng cũng đều được
hưởng sự đảm bảo về an ninh, cùng được đi trên những con đường
+ gia tăng chi phí không đáng kể khi có thêm người hưởng lợi: ví dụ làm 1 con đường, có thêm nhiều người
đi thì cũng không phát sinh thêm chi phí đáng kể nào
Thảo luận
- Tại sao nhiều hàng hóa công hiện nay lại chuyển sang cho tư nhân cung cấp ?
+ dịch vụ y tế, giáo dục
+ hoạt động công chứng
+ vệ sinh môi trường
+ nhà tù
Trả lời: vì những hàng hóa này vừa có tính chất của hàng hóa công, vừa có tính chất của hàng hóa tư, khi tư
nhân đạt đến trình độ và khả năng nhất định thì NN chuyển dần những hàng hóa công sang cho tư nhân thực
hiện, vừa để tối ưu hóa các nguồn lực xã hội, vừa để giảm bớt gánh nặng của bộ máy NN.
- Liệu có hàng hóa công nào không thể chuyển giao ? Vì sao ?
+ an ninh quốc phòng: có thể sản xuất vũ khi giao cho tư nhân, nhưng việc tổ chức quốc phòng an ninh thì
không thể giao cho tư nhân
+ môi trường (trên quy mô lớn)
+ chống nghèo đói (trên quy mô quốc gia)
Trả lời: vì mục tiêu của tư nhân là lợi nhuận, khác với mục tiêu của NN
Sự phát triển của tài chính công
- Tài chính công thời phong kiến:
+ thiếu kế hoạch
+ thiếu kiểm soát
+ không rõ ràng giữa nhu cầu công và tư
- Tài chính công của mô hình Xô-viết (kế hoạch hóa tập trung):

+ quốc hội quyết định và giám sát chi tiêu
+ NN đảm nhận hầu hết các khoản thu và chi trong XH
+ việc phân phối nguồn lực công tuân theo 1 kế hoạch thống nhất và cứng nhắc
- Tài chính công hiện đại:
+ quốc hội quyết định ngân sách TW và giám sát hoạt động tài chính công
+ phân quyền cho chính quyền địa phương quyết định tài chính công phù hợp với chức năng
2


+ NN không quyết định mọi nguồn lực mà chỉ đảm trách những nhiệm vụ thiết yếu và đảm bảo XH công
bằng
+ đảm bảo công khai, minh bạch
Ngân sách nhà nước
- Khái niệm: là toàn bộ các khoản thu, chi của NN được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong 1 năm
- Đặc điểm:
+ là kế hoạch tài chính của NN
+ do Quốc hội và HĐND quyết định theo thẩm quyền
+ hiệu lực trong 1 năm (ở VN là từ 1/1 đến 31/12)
- Bản chất của ngân sách NN:
+ bản chất pháp lý: ngân sách NN được xem như một “đạo luật đặc biệt”, gọi là đạo luật ngân sách thường
niên, gồm:
 Trình tự, thủ tục: đặc biệt (khác với trình tự, thủ tục xây dựng các đạo luật thông thường), tất cả các
chủ thể sử dụng ngân sách đều phải lập kế hoạch ngân sách hàng năm (vào tháng 6 của năm trước)
 Kết cấu văn bản: chủ yếu là các số liệu (khác với các đạo luật khác gồm có Chương, Mục, Điều,
Khoản, Điểm)
 Thời hạn có hiệu lực: là 1 năm (khác với các đạo luật thông thường thì thời gian có hiệu lực là vô hạn)
+ bản chất kinh tế: ngân sách NN là kế hoạch tài chính của 1 quốc gia
 Dự trù các khoản chi cần thiết
 Dự trù các khoản thu để trang trải các khoản chi

- Khi thông qua 1 bản ngân sách tức là phải thông qua các khoản dự toán chi và thông qua các khoản dự toán
thu. Ở VN việc thông qua 2 khoản thu và chi được tiến hành cùng lúc. (ở nhiều nước có quy định khác, như ở
Pháp thì phải thông qua dự toán chi trước, sau đó mới thông qua dự toán thu).
Chú ý: ở các nước phát triển, hàng năm đều có Báo cáo tài chính của Chính phủ, còn ở VN mới chỉ có Báo cáo
ngân sách của Chính phủ (tức là mới chỉ có báo cáo thu - chi hàng năm), đến luật Ngân sách NN 2015 mới bắt
đầu có những quy định đầu tiên về Báo cáo tài chính Chính phủ. Báo cáo ngân sách chỉ là 1 phần trong Báo
cáo tài chính, trong Báo cáo tài chính cần thể hiện những tài sản Chính phủ đang nắm giữ, giá trị của chúng,
thặng dư Chính phủ trong năm, ...
- Các nguyên tắc của ngân sách NN:
+ nhất niên
+ toàn diện
+ đơn nhất
+ thăng bằng
+ công khai
a. Nguyên tắc ngân sách nhất niên
- Nội dung: ngân sách được thực hiện trong 1 năm
- Ý nghĩa:
+ đảm bảo sự kiểm soát của Quốc hội (nếu lâu quá sẽ khó kiểm soát)
+ phù hợp với thực tế
- Hạn chế:

3


+ sự ảnh hưởng của tính ngắn hạn: như có thể ảnh hưởng đến những kế hoạch chi tiêu công dài hạn (những
kế hoạch ngắn hạn thưởng ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn)
+ chi phí soạn lập
- Biệt lệ:
+ các khoản điều chỉnh sau 31/12: luật cho phép những khoản chi sau ngày 31/12 nhưng trước ngày 31/1 thì
được ghi là chi vào ngày 31/12 (vì ngày 31/1 được coi là ngày “chốt sổ ngân sách”)

+ chưa thông qua ngân sách sau ngày 31/12: thì vẫn có thể chi trước những khoản nhất định để đảm bảo hoạt
động bình thường của cơ quan, đơn vị trong khi chờ ngân sách được phê duyệt.
b. Nguyên tắc ngân sách toàn diện
- Nội dung:
+ mọi khoản thu, chi đều phải thể hiện trong ngân sách
+ mở rộng các khoản chi trên cơ sở tăng thu: muốn chi thì phải có nguồn thu tương ứng
- Ý nghĩa:
+ tính minh bạch
+ mở rộng chức năng XH của NN
- Hạn chế:
+ liệu NN có làm tốt mọi việc ? (như mô hình nhà nước Xô-viết trước đây, hoặc mô hình “nhà nước phúc
lợi”, tức là NN muốn tài trợ mọi thứ cho công dân, sẽ dẫn tới công dân có xu hướng ỉ nại mọi thứ vào NN, lợi
dụng NN để tư lợi, không chịu lao động ==> nguồn thu của NN không đủ ==> NN phải đi vay để tiếp tục tài
trợ phúc lợi ==> vỡ nợ (điển hình là Hy Lạp, Venezula)
+ liệu có phát hiện được các khoản “vẽ vời” ?
- Biệt lệ:
+ tổ chức công phi lợi nhuận do NN thành lập
c. Nguyên tắc ngân sách thăng bằng
- Nội dung:
+ tổng chi được xác định cân đối với tổng thu
+ thu từ thuế, phí, lệ phí
+ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển
- Ý nghĩa:
+ NN không “mất khả năng thanh toán”
+ các khoản thu phải có “lý do chính đáng”
- Hạn chế:
+ thăng bằng không phải lúc nào cũng tốt, kinh tế học đã chứng minh nhiều trường hợp phải chi tiêu để kích
thích tăng trưởng, qua đó mới có khoản thu
- Biệt lệ:
+ vay để bù đắp bội chi ngân sách: luật Ngân sách 2015 cho phép địa phương cũng được quyền vay để bù

đắp bội chi ngân sách
d. Nguyên tắc ngân sách công khai
- Nội dung: ngân sách phải được công khai đến nhân dân
- Ý nghĩa:
+ mục đích của ngân sách: vì nhân dân
+ giám sát tối cao của nhân dân
- Hạn chế:
4


+ có nên công khai ngân sách quốc phòng ?
- Biệt lệ:
+ các khoản chi “đặc biệt”: như an ninh, quốc phòng, ngoại giao, ...
+ các khoản chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị, chính trị XH
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 11/09/2016
Giảng viên: thầy Trần Vũ Hải

Vấn đề 2: Pháp luật về tổ chức và quá trình ngân sách nhà nước
1. Hệ thống ngân sách nhà nước
- Hệ thống ngân sách nhà nước được chia làm 2 cấp: (Điều 6 luật Ngân sách NN 2015)
+ ngân sách TW
+ ngân sách địa phương: được chia làm 3 cấp là ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã tương ứng với 3
cấp chính quyền địa phương, trong đó ngân sách tỉnh bao gồm ngân sách huyện, và ngân sách huyện bao gồm
ngân sách xã
- Vai trò của ngân sách TW:
+ thực hiện những công trình mang tầm quốc gia (mà từng địa phương không thể làm được)
+ điều hòa ngân sách giữa các địa phương: lấy nguồn thu từ các tỉnh giàu để bù đắp cho các tỉnh nghèo
- Tại sao ngân sách nhà nước lại được chia theo các cấp chính quyền ? Vì:
+ hoạt động ngân sách là hoạt động của bộ máy chính quyền
+ hoạt động ngân sách để phục vụ cho bộ máy chính quyền

- Mỗi cấp ngân sách có nguồn thu và nhiệm vụ chi riêng
- Các nguồn thu:
+ nguồn thu được hưởng 100%
VD: nguồn thu từ khai thác dầu khí: 100% thuộc về TW
Nguồn thu từ cho thuê đất: 100% thuộc về ngân sách tỉnh
+ nguồn thu phân chia (hay nguồn thu điều tiết): phân chia giữa TW và địa phương, phân chia giữa các cấp
địa phương với nhau
VD: với thành phố Hồ Chí Minh thì tỉ lệ phân chia là 26%, tức là thu 100 đồng thì được giữ lại 26 đồng,
còn 74 đồng chuyển về TW
Với Hà Nội thì tỉ lệ là 31%, Hải Phòng 90%, Đà Nẵng 90%, phần lớn các tỉnh là 100%
+ nguồn thu bổ sung: trong các trường hợp:
 TW bổ sung cho tỉnh khi tỉnh thu không đủ chi (gọi là bổ sung cân đối), tỉnh được TW cấp lại chi bổ
sung cho huyện, và huyện và chi bổ sung cho xã
 Bổ sung có mục tiêu: ngân sách cấp bổ sung theo mục tiêu cụ thể, không được chi cho mục tiêu khác
Câu hỏi: Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội có nguồn thu bổ sung không ?
Trả lời: Có. Mặc dù thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội có tỷ lệ điều tiết nguồn thu về TW rất lớn, do đó không
cần TW cấp bổ sung cân đối, nhưng vẫn có nguồn thu bổ sung theo mục tiêu, VD hải thành phố này vẫn được
TW cấp bổ sung ngân sách để cải cách thủ tục hành chính, cấp bổ sung ngân sách để phục vụ chương trình
tiêm chủng mở rộng, ...
- Các nhiệm vụ chi:
+ chi thường xuyên: là các khoản chi để đảm bảo hoạt động của bộ máy NN như trả lương cho công chức,
viên chức, chi công tác phí, chi hội nghị, ...
5


+ chi đầu tư phát triển: chi cho phát triển cơ sở hạ tầng, VD xây dựng cầu, đường, thủy lợi, nghiên cứu khoa
học cơ bản, ...
+ các khoản chi khác: như chi cho an ninh, quốc phòng, ...
Chú ý: theo luật Ngân sách 2015 thì ngân sách từ cấp huyện trở xuống không được chi cho nghiên cứu khoa
học cơ bản (chỉ được chi ngân sách cấp tỉnh, cấp TW)

2. Chu trình ngân sách
- Một chu trình ngân sách gồm:
+ lập dự toán: tháng 6 năm trước
+ chấp hành: từ 1/1 đến 31/12
+ quyết toán
- Căn cứ xây dựng dự toán (Điều 41 luật Ngân sách NN 2015)
- Yêu cầu lập dự toán (Điều 42 luật Ngân sách NN 2015)
- Lập dự toán: từ cấp xã, lên cấp huyện, cấp tỉnh, cấp TW
- Phê duyệt ngân sách: từ cấp TW trở xuống, do Quốc hội phê duyệt ở cấp cao nhất, HĐND phê duyệt ngân
sách ở cấp tương ứng. Nguyên tắc phê duyệt: biểu quyết theo đa số.
- Chấp hành ngân sách (tức là thực hiện theo chủ trương của cơ quan quyền lực NN):
+ chấp hành thu: thực hiện các khoản thu trên thực tế
+ chấp hành chi: thực hiện các khoản chi trên thực tế
+ điều chỉnh ngân sách (Điều 52 luật Ngân sách NN 2015): thay đổi các chỉ tiêu thu chi cho phù hợp với
thực tế (cũng phải lập dự toán điều chỉnh, trình cơ quan quyền lực tương ứng để quyết định)
- Chấp hành thu: ngân sách dựa chủ yếu vào 3 nguồn thu: thuế, phí, lệ phí
+ thuế là nguồn thu theo luật có tính chất bắt buộc, được định danh là thuế.
Chú ý: có sự khác nhau trong cách xác định gọi là thuế ở các nước, VD ở VN thì bảo hiểm xã hội, y tế
không đươc coi là thuế, trong khi ở các nước khác coi là thuế
==> hệ quả: trốn bảo hiểm ở nước ngoài bị coi là trốn thuế, và bị xử hình sự, còn ở VN thì chỉ bị xử
phạt hành chính ==> trốn bảo hiểm ở VN là phổ biến
+ phí: là 1 khoản nộp khi NN cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ công. VD phí cầu, phí đường, viện phí, học
phí, ...
+ lệ phí: là khoản tiền phải nộp khi thụ hưởng các dịch vụ hành chính công. VD lệ phí cấp biển số xe, lệ phí
đăng ký kết hôn, ...
Chú ý: “thuế môn bài” trước đây là sai về bản chất, nay đã được gọi đúng là “lệ phí môn bài”, là vì khoản thu
này là như nhau với mọi cơ sở kinh doanh cùng mức vốn (không quan tâm đến giá trị doanh nghiệp), tức là có
bản chất lệ phí
“lệ phí trước bạ” hiện đang bị gọi sai, gọi đúng sẽ là “thuế trước bạ”, là vì khoản thu này được xác
định theo giá trị của tài sản, tức là có bản chất thuế

------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 18/09/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Đức Ngọc
(tiếp bài trước)
- Chấp hành chi:
+ điều kiện chi ngân sách (Điều 12 luật Ngân sách NN 2015)
6


 Mọi khoản chi đều phải có trong dự toán (có thể có ngoại lệ là những khoản chi để duy trì hoạt động
bình thường tối thiểu của cơ quan NN khi Quốc hội chưa thông qua ngân sách cho năm mới)
==> chú ý: Hệ quả không mong muốn của điều này là khi lập dự toán hay bị “vống” lên, hoặc bị “vẽ
vời” các khoản chi để dự trù cho những phát sinh chưa lường trước được
==> một trong các giải pháp để hạn chế hệ quả này là cơ quan quyền lực NN sẽ phê duyệt tổng mức
dự toán trước, sau đó cơ quan lập dự toán sẽ phải cân đối các khoản chi để phù hợp với mức tổng dự
toán đã được duyệt. Tuy nhiên sẽ lại có hệ quả tiếp theo là sẽ phát sinh việc “chạy” để dự án được lọt
vào kế hoạch ngân sách
 Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức
==> vấn đề các định mức thường không sát với thực tế giá cả thị trường ==> hiện tượng khai tăng số
lượng, khai tăng hạng mục để bù đắp chi phí
 Phải được người đứng đầu phê duyệt
Câu hỏi: Phân biệt chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển ?
Trả lời: (theo Điều 4 luật Ngân sách NN 2015):
+ Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
+ Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và
một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi: Các phương thức chi ngân sách (theo hạn mức và theo lệnh chi tiền)
(chi theo lệnh chi tiền là chi bổ sung, theo lệnh của cấp có thẩm quyền)
Câu hỏi: Vai trò của kho bạc trong kiểm soát chi ngân sách

3. Xử lý những thay đổi trong chấp hành ngân sách
- Nếu tăng thu (Điều 59 luật Ngân sách NN 2015):
+ giảm bội chi (tức là tăng trả nợ)
+ tăng bổ sung cho quỹ dự trữ tài chính (phân biệt với dự phòng ngân sách)
+ bổ sung cho đầu tư phát triển
Khái niệm

Căn cứ pháp lý
Cấp quản lý
Nguồn

Mục đích sử

Quỹ dự trữ tài chính
Quỹ dự trữ tài chính là quỹ của Nhà nước,
hình thành từ ngân sách nhà nước và các
nguồn tài chính khác theo quy định của
pháp luật. (theo Điều 4 luật Ngân sách NN
2015)
Điều 11 luật Ngân sách NN 2015
Cấp trung ương và cấp tỉnh
Chính phủ, UBND cấp tỉnh lập quỹ dự trữ
tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư
ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân
sách hằng năm và các nguồn tài chính khác
theo quy định của pháp luật, số dư của quỹ
dự trữ tài chính ở mỗi cấp không vượt quá
25% dự toán chi ngân sách hằng năm của
cấp đó.
- Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các


Dự phòng ngân sách
Dự phòng ngân sách nhà nước là một khoản
mục trong dự toán chi ngân sách chưa phân
bổ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định ở từng cấp ngân sách. (theo Điều 4 luật
Ngân sách NN 2015)
Điều 10 luật Ngân sách NN 2015
Tất cả các cấp
Mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi
ngân sách mỗi cấp

a) Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả
7


dụng

Thẩm
quyền
quyết định chi

nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi
nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn
trả ngay trong năm ngân sách;
- Trường hợp thu ngân sách NN hoặc vay
để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán
được Quốc hội, HĐND quyết định và thực
hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch

bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm
trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và
nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự
toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử
dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa
đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài
chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng
mức sử dụng trong năm tối đa không quá
70% số dư đầu năm của quỹ.
Chính phủ quy định thẩm quyền quyết
định sử dụng quỹ dự trữ tài chính

thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói;
nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an
ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà
chưa được dự toán;
b) Chi hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới để
thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a
khoản này, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử
dụng dự phòng cấp mình để thực hiện
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;
c) Chi hỗ trợ các địa phương khác khác
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
nghiêm trọng.

a) Chính phủ quy định thẩm quyền quyết
định sử dụng dự phòng ngân sách trung
ương, định kỳ báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội việc sử dụng dự phòng ngân sách

trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất;
b) UBND các cấp quyết định sử dụng dự
phòng ngân sách cấp mình, định kỳ báo cáo
Thường trực HĐND và báo cáo HĐND
cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

Câu hỏi tình huống: Trong năm ngân sách, ngân sách xã có tăng thu, Ủy ban xã đã quyết định hỗ trợ thêm
kinh phí cho các hoạt động đoàn thể. Hỏi Ủy ban xã làm có đúng không ?
Trả lời: Ủy ban xã đã làm sai. Vì theo khoản 2 Điều 59 luật Ngân sách NN 2015 thì việc hỗ trợ kinh phí cho
hoạt động của các đoàn thể không nằm trong các hạng mục được chi khi ngân sách tăng thu.
- Nếu giảm thu hoặc Nếu tăng chi: báo cáo Quốc hội, HĐND để điều chỉnh giảm một số khoản chi
Câu hỏi tình huống: Trong năm ngân sách, ngân sách xã bị thiếu hụt nên ủy ban đề xuất các giải pháp sau:
+ đề nghị cấp trên cho phép tăng tỷ lệ thu điều tiết ==> Sai. Vì không thể thay đổi tỷ lệ điều tiết trong thời
kỳ ổn định (điều 9, khoản 7 luật Ngân sách NN 2015)
+ huy động sự đóng góp tự nguyện của người dân ==> Sai. Vì chỉ có thể huy động sự đóng góp của người
dân trong trường hợp xây dựng cơ sở hạ tầng
+ xin tạm ứng ngân sách năm sau ==> Sai. Vì theo điều 57 luật Ngân sách NN 2015, chỉ có cấp TW, cấp
tỉnh, cấp huyện mới được tạm ứng ngân sách năm sau, cấp xã không được tạm ứng

Thu 100% (Điều 35 luật Ngân
sách 2015)
Thu điều tiết (Điều 36 luật Ngân

Ngân sách TW
- thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Ngân sách địa phương
Thuế từ cho thuê đất


- thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc
biệt của hàng nhập khẩu
- Thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nội địa
8


sách 2015)

-

Thuế thu nhập cá nhân

- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chú ý: Tỷ lệ điều tiết không được thay đổi trong thời kỳ ổn định (Điều 9 khoản 7 luật Ngân sách NN 2015).
Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là thời kỳ ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong thời gian 05
năm, trùng với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm hoặc theo quyết định của Quốc hội (Điều 4,
khoản 23 luật Ngân sách NN 2015)
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 25/09/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Đức Ngọc

Vấn đề 3: Khái niệm chung về pháp luật thuế
1. Khái niệm về thuế
- Khái niệm: thuế là 1 nghĩa vụ tài chính đối với NN, không có tính đối giá và hoàn trả trực tiếp, và được quy
định bởi Quốc hội.
- Đặc điểm:
+ thuế là 1 nghĩa vụ đơn phương: nhà nước có quyền áp thuế, đối tượng nộp thuế không được quyền thỏa
thuận với NN về mức thuế
+ không có tính đối giá, không có tính hoàn trả
+ do Quốc hội thông qua

Câu hỏi: Tại sao phải nộp thuế ?
Trả lời: Vì nộp thuế là nghĩa vụ đã được quy định trong Hiến pháp (Điều 47 Hiến pháp 2013). Ở phương Tây
và các nước phát triển, nghĩa vụ nộp thuế gắn liền với quyền đại diện của đối tượng nộp thuế (tức là họ biết rõ
khi họ nộp thuế thì sẽ quyền gì, nộp thuế càng nhiều sẽ có nhiều quyền).
2. Phân loại thuế
- Căn cứ vào mục đích điều tiết:
+ thuế trực thu: người gánh chịu thuế đồng thời là người nộp thuế, VD thuế thu nhập, thuế tài sản, ...
+ thuế gián thu: người gánh chịu thuế không phải là người nộp thuế, VD thuế xuất nhập khẩu, thuế gắn với
sản xuất và bán hàng hóa (người gánh chịu thuế là khách hàng, người nộp thuế là người bán hàng, nhà nhập
khẩu)
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế:
+ thuế tài sản: đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần thu nhập phát sinh từ tài sản, VD thuế nhà
đất, thuế chuyển nhượng tài sản
+ thuế thu nhập: áp dụng với đối tượng có giá trị thặng dư phát sinh từ tài sản của họ, VD thuế TNDN, thuế
TNCN
+ thuế tiêu dùng: gồm phần lớn các thuế gián thu như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
- Căn cứ vào đối tượng nộp thuế:
+ thuế đánh vào chủ thể có yếu tố nước ngoài
+ thuế đối với tổ chức, cá nhân trong nước
3. Cấu tạo của đạo luật thuế
- Người nộp thuế phải nộp thuế khi có hành vi:
+ bán (kinh doanh) hàng hóa, dịch vụ
+ nhận thu nhập
9


+ sở hữu tài sản
- Đối tượng chịu thuế (chú ý đối tượng không chịu thuế)
+ hàng hóa, dịch vụ
+ thu nhập

+ tài sản
- Đối tượng tính thuế: là giá trị của đối tượng chịu thuế được xác định bằng tiền
- Thuế suất:
+ thuế suất tuyệt đối: là mức tiền cố định áp cho mọi đối tượng. VD thuế môn bài quy định chung cho mọi cơ
sở kinh doanh
+ thuế suất tỷ lệ %:
 Tỷ lệ cố định: ví dụ quy định thuế TNDN là 25%, thuế VAT 10%
 Tỷ lệ lũy tiến: tỷ lệ nộp thuế tăng lên khi giá trị của đối tượng nộp thuế tăng lên


Lũy tiến từng phần: Là biểu thuế gồm nhiều bậc, ứng với mỗi bậc là một mức thuế suất tương ứng,
theo đó, thuế suất tăng dần theo từng bậc thuế. Thuế được tính từng phần theo bậc thuế và mức
thuế suất tương ứng của từng bậc, số thuế phải nộp là tổng số thuế tính cho từng bậc. Ví dụ thuế
TNCN theo các mức 5% (đến 9 tr), 10% (từ trên 9tr đến 15 tr), ...



Lũy tiến toàn phần: Biểu thuế gồm nhiều bậc, ứng với mỗi bậc là một mức thuế suất và thuế suất
cũng tăng dần theo sự tăng của cơ sở tính thuế. Khác với thuế suất luỹ tiến từng phần, số thuế phải
nộp được tính bằng cách lấy toàn bộ cơ sở thuế áp dụng mức thuế suất tương ứng ==> không công
bằng như với thuế suất lũy tiến từng phần ==> rất ít khi áp dụng

- Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
* Như vậy, cấu tạo của đạo luật thuế gồm có 3 phần:
+ phạm vi áp dụng: trả lời câu hỏi: Ai phải nộp thuế ? Gồm người nộp thuế, đối tượng chịu thuế
+ căn cứ tính thuế: trả lời câu hỏi: Nộp bao nhiêu ? Gồm đối tượng tính thuế, thuế suất
+ quản lý thuế: trả lời câu hỏi: Nộp như thế nào ? Gồm kê khai, nộp thuế, quyết toán
------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày 02/10/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Đức Ngọc
Câu hỏi:

(1) So sánh thuế, phí và lệ phí
(2) Phân biệt thuế trực thu và thuế gián thu. Ý nghĩa của sự phân biệt này
(3) Trình bày các nguyên tắc đánh thuế (xem Giáo trình)
Nguyên tắc đánh thuế theo lãnh thổ và theo quốc tịch
(4) Trình bày những nội dung chính của luật thuế.
Phạm vi áp dụng, Căn cứ áp dụng, Quản lý thuế
(5) Nêu vai trò của thuế.
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của NN
Thuế có tác dụng điều tiết kinh tế, văn hóa, XH
(6) Tại sao thuế suất được coi là linh hồn của các loại thuế ?
Vì thuế suất thể hiện thái độ của NN đối với từng đối tượng chịu thuế: khuyến khích phát triển thì thuế
suất thấp, hạn chế thì áp thuế suất cao
10


Người nộp thuế quan tâm đến thuế suất vì ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ, từ đó tác động
đến hành vi của họ trong dài hạn
(7) Tại sao trong 1 luật thuế lại có nhiều mức thuế suất ? Nếu chỉ có 1 mức thuế suất thì có tốt hơn không?
(8) Vì sao thuế phải được ban hành dưới hình thức của 1 đạo luật ? Trên thực tế người ta không thể xác
định được nghĩa vụ nộp thuế nếu không dựa vào các thông tư của bộ Tài chính, điều đó có ý nghĩa gì ?
(9) Tại sao thuế phải do Quốc hội thông qua.
Vì trình tự, thủ tục ban hành 1 đạo luật thuế là rất phức tạp, qua nhiều bước thảo luận, phản biện nên sẽ
hạn chế được những sai sót.
Trả lời:

Vấn đề 4: Các loại thuế liên quan đến bán hàng
I. Thuế giá trị gia tăng
1. Phạm vi áp dụng
- Người nộp thuế: gồm
+ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

+ tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa
- Đối tượng chịu thuế GTGT: là đa số hàng hóa, dịch vụ
- Đối tượng không chịu thuế GTGT: hiện nay có 26 loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, gồm:
+ những hàng hóa thuộc chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp:
 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất thủy hải sản do tổ chức, cá nhân tự sản xuất, tự bán ra
 Giống vật nuôi, cây trồng
 Dịch vụ tưới tiêu nội đồng
+ những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với sự phát triển của cộng đồng
 Dạy học, dạy nghề, dạy văn hóa
 Dịch vụ khám chữa bệnh
 In ấn sách báo chính trị, khoa học, giáo khoa, giáo trình
+ xe buýt nội đô
+ các hàng hóa, dịch vụ đặc thù: vũ khí, dịch vụ tín dụng, các máy móc thiết bị được dùng làm tài sản cố
định mà VN chưa sản xuất được
Bài tập: Các trường hợp dưới đây có nằm trong phạm vi áp dụng của thuế GTGT không:
(a) Công ty A trồng cà phê, bán hạt cà phê cho công ty B, công ty B lại bán hạt cà phê đó cho Công ty C
(b) A trồng cà phê, A sản xuất cà phê hòa tan đóng gói để bán
Trả lời:
(a) Hạt cà phê là sản phẩm trực tiếp từ việc trồng cà phê, nên A không phải chịu thuế GTGT, B và C phải
chịu thuế GTGT do chỉ làm khâu thương mại, mua đi bán lại hạt cà phê
(b) A vẫn phải chịu thuế GTGT do không phải bán sản phẩm từ trồng cà phê, mà đã sản xuất ra thứ khác
với hạt cà phê để bán ra.
Tương tự như vậy, nếu người nuôi lợn rồi bán nguyên con lợn đó thì không chịu thuế GTGT, còn nếu
chế biến con lợn thành giò, chả, thịt hun khói, ... thì phải chịu thuế GTGT.
2. Căn cứ tính thuế
a. Thuế suất
- Thuế GTGT có 03 mức thuế suất:
11



+ mức 5%: áp dụng cho hàng hóa có tính chất tư liệu sản xuất cơ bản
+ mức 10%: là mức thuế phổ biến nhất
+ mức 0%: áp dụng cho tất cả các hàng hóa khi xuất khẩu (nhằm hỗ trợ tính cạnh tranh của hàng hóa VN trên
thị trường quốc tế)
Câu hỏi: So sánh hàng hóa chịu thuế GTGT 0% với hàng hóa không chịu thuế ?
Trả lời:
Đối tượng
dụng

áp

Chịu thuế GTGT 0%
Tất cả hàng hóa xuất khẩu: tức là hàng
hóa qua biên giới, hoặc vào khu chế
xuất, xuất khẩu tại chỗ (là trường hợp 2
doanh nghiệp chế xuất không cùng một
khu chế xuất khi mua bán nguyên liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm, thiết bị,
vật tư tiêu hao cho nhau).
Hình thức thể hiện của xuất khẩu:
+ có hợp đồng ngoại thương
+ có xác nhận của hải quan về việc
hàng đã được xuất khẩu
+ thanh toán qua ngân hàng

Miễn thuế GTGT
Áp dụng cho 1 số hàng hóa:
+ những hàng hóa thuộc chính sách phát
triển nông nghiệp:
 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, sản

xuất thủy hải sản do tổ chức, cá
nhân tự sản xuất, tự bán ra
 Giống vật nuôi, cây trồng
 Dịch vụ tưới tiêu nội đồng
+ những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối
với sự phát triển của cộng đồng
 Dạy học, dạy nghề, dạy văn hóa
 Dịch vụ khám chữa bệnh
 In ấn sách báo chính trị, khoa học,
giáo khoa, giáo trình
+ xe buýt nội đô

Thuế đầu ra
Thuế đầu vào

0
Được khấu trừ toàn bộ thuế đầu vào cho
toàn bộ hàng hóa xuất khẩu và trên
nguyên tắc sẽ được hoàn trả lại

+ các hàng hóa, dịch vụ đặc thù: vũ khí,
dịch vụ tín dụng, các máy móc thiết bị được
dùng làm tài sản cố định mà VN chưa sản
xuất được
Không chịu thuế
Không được khấu trừ thuế đầu vào

b. Giá tính thuế
- Với hàng hóa thông thường:
+ hàng hóa trong nước sản xuất:

Giá tính thuế GTGT = Giá bán (không có thuế GTGT)
= Doanh thu
+ hàng hóa nhập khẩu:
Giá tính thuế GTGT = [Giá nhập khẩu] + [thuế nhập khẩu]
= [Giá nhập khẩu] + [Giá nhập khẩu] x [Thuế suất của hàng hóa nhập khẩu]
- Với hàng hóa đặc biệt:
+ hàng hóa trong nước sản xuất:
Giá tính thuế GTGT = Giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
+ hàng hóa nhập khẩu:
12


Giá tính thuế GTGT = [Giá nhập khẩu] + [thuế nhập khẩu] + [thuế tiêu thụ đặc biệt]
3. Phương pháp tính thuế
a. Phương pháp khấu trừ
- Đối tượng áp dụng: là chủ thể kinh doanh
+ chấp hành chế độ hạch toán kế toán
+ có đăng ký thuế: được cấp mã số thuế
+ đăng ký với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp nhận nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ sử dụng hóa đơn GTGT
- Cách tính thuế:
Thuế GTGT phải nộp = [thuế GTGT đầu ra] – [thuế GTGT đầu vào]
= [giá tính thuế] x [thuế suất GTGT] – [tổng thuế GTGT đầu vào]
- Điều kiện để khấu trừ thuế đầu vào:
+ thuế đầu vào phải được sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế. Trong trường hợp vừa sản xuất hàng hóa
chịu thuế, vừa sản xuất hàng hóa không chịu thuế, thì phải hạch toán riêng, nếu không hạch toán riêng được thì
trừ theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa chịu thuế trên tổng doanh thu.
+ thuế đầu vào phải được thể hiện trên Hóa đơn GTGT hợp pháp
+ nếu hóa đơn có giá trị trên 20 triệu thì phải thanh toán qua ngân hàng
Bài tập: Công ty A trong kỳ thuế có các hoạt động:

+ xuất khẩu có doanh thu 300
+ doanh thu từ bán hạt cà phê do cơ sở tự trồng là 200
+ doanh thu từ bán hàng nội địa là 500
Hãy tính thuế GTGT của công ty A trong kỳ, biết rằng:
 Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ, thuế suất là 10%
 Công ty hạch toán chung đã hoạt động
 Hóa đơn chứng từ hợp pháp
 Không có thuế từ kỳ trước chuyển sang
 Thuế đầu vào được xác định là 40
Trả lời:
- Thuế đầu ra gồm các khoản:
+ với hàng xuất khẩu = 300 x 0 = 0
+ với hàng nội địa = 500 x 10% = 50
Hạt cà phê do cơ sở tự trồng là hàng hóa không chịu thuế GTGT
==> Tổng thuế đầu ra là: 0 + 50 = 50
- Tỷ lệ thuế được khấu trừ = (300 + 500) / (300 + 200 + 500) = 80%
==> thuế GTGT được khấu trừ = 40 x 80% = 32
- Thuế GTGT phải nộp = 50 – 32 = 18
b. Phương pháp trực tiếp
Câu hỏi: So sánh phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ
------------------------------------------------------------------------------------------------13


Ngày 09/10/2016
Giảng viên: thầy Nguyễn Đức Ngọc
(tiếp bài trước)

II. Thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Đối tượng chịu thuế
- Là những mặt hàng mà NN không khuyến khích tiêu dùng, vì:

+ có tác hại chung đến cộng đồng, như rượu, bia, thuốc lá, ...
+ những hàng hóa có tính chất xa xỉ, như ô tô, máy bay, du thuyền, ...
+ những hàng hóa có tính chất nhạy cảm về mặt xã hội, như dịch vụ massage, karaoke, vũ trường, ...
Nguyên nhân khác là những mặt hàng này thường có doanh thu và lợi nhuận rất cao.
2. Người nộp thuế
- Tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hàng tiêu thụ đặc biệt
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tiêu thụ đặc biệt
3. Trường hợp không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Cơ sở sản xuất hàng tiêu thụ đặc biệt để xuất khẩu hoặc ủy quyền xuất khẩu
- Cơ sở sản xuất bán cho 1 cơ sở sản xuất khác để cơ sở sản xuất này xuất khẩu. Nếu cơ sở xuất khẩu không
xuất khẩu được thì sẽ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chú ý: thực tế các doanh nghiệp thường lợi dụng quy định này để trốn, giảm hoặc hoãn nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt (có thể dùng các biện pháp kế toán để hoãn nộp 2-3 năm)
4. Căn cứ tính thuế
- Thuế suất: thường rất cao (so với thuế GTGT tối đa là 10%)
- Giá tính thuế:
+ với hàng nội địa:
Giá tính thuế TTĐB = [Giá bán (chưa có thuế GTGT) ] / (1 + thuế suất)
+ với hàng nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB = [Giá nhập khẩu] + [Thuế nhập khẩu]
- Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế TTĐB = [Giá tính thuế TTĐB] x [thuế suất TTĐB]

III. Thuế xuất nhập khẩu
Câu hỏi:
(1) Có mấy loại thuế suất trong thuế xuất nhập khẩu ?
- thuế suất ưu đãi: dành cho những quốc gia có quan hệ tối huệ quốc với VN (bản chất là đối xử bình
thường)
- thuế suất ưu đãi đặc biệt: dành cho những quốc gia có thỏa thuận thương mại với VN (ưu đãi thực sự)
- thuế suất thông thường (bản chất là đối xử kém bình thường (do ngôn ngữ ngoại giao))

(2) Giá nhập khẩu được xác định dựa trên những nguyên tắc nào ?
(3) Các biện pháp thuế tự vệ ?
Trả lời:
Ôn tập:
- Hành vi bán hàng:
14


+ luôn có thuế GTGT trong mọi công đoạn
+ thuế tiêu thụ đặc biệt:
 Với những hàng hóa theo quy định
 Chỉ áp thuế 1 lần ở khâu đầu tiên
+ có thuế xuất nhập khẩu: khi có hành vi xuất nhập khẩu
- Hành vi bán hàng có thể được thể hiện dưới 2 dạng:
+ miêu tả hành vi: bán hàng, tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu, hàng đổi hàng (cả 2 cùng bán), tặng cho
+ kết quả của hành vi bán hàng: doanh thu, doanh số, tiền hàng

Vấn đề 5: Thuế thu nhập
I. Thuế thu nhập cá nhân
1. Thu nhập từ tiền lương (quan hệ làm công ăn lương)
- Thu nhập chịu thuế:
+ tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền thù lao
+ các khoản lợi ích vật chất mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
- Thu nhập không chịu thuế:
+ lương hưu
+ bảo hiểm có tính chất an sinh như BHXH, BHYT, ...
+ tiền thưởng kèm theo các danh hiệu của NN, ví dụ tiền thưởng kèm theo Huân chương lao động, bằng khen
- Thu nhập tính thuế:
[Thu nhập tính thuế] = [thu nhập chịu thuế] – [giảm trừ gia cảnh]
+ giảm trừ gia cảnh:

 Cho chính người nộp thuế: 9 triệu / tháng
 Cho người phụ thuộc: 3.6 triệu / tháng
 Không giới hạn số người phụ thuộc
 Một người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho 1 người nộp thuế
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
[Thuế TNCN] = [Thu nhập tính thuế] x [thuế suất trong biểu thuế lũy tiến từng phần]
Ví dụ: Hãy tính thuế TNCN của A trong tháng:
+ lương: 15 triệu
+ công ty hỗ trợ tiền thuê nhà: 5 triệu
+ thưởng: 3 triệu
+ A không có người phụ thuộc
Trả lời:
+ thu nhập chịu thuế: 15 + 5 + 3 = 23 triệu
+ thu nhập tính thuế: 23 – 9 = 14 triệu
+ thuế phải nộp: (5 triệu x 5%) + (5 triệu x 10%) + (4 triệu x 15%) = 250 + 500 + 600 = 1.350
2. Chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập từ bán, chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập không phải chịu thuế:
+ cá nhân chỉ có 1 bất động sản duy nhất
15


+ chuyển nhượng giữa ông bà với các cháu, bố mẹ với con cái, bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con
rể, giữa vợ chồng với nhau, giữa anh chị em ruột với nhau
- Thu nhập tính thuế: giá bán
- Thuế phải nộp:
[Thuế phải nộp] = [thu nhập chịu thuế] x [thuế suất 2%]
3. Thu nhập từ sổ xố, khuyến mãi, vui chơi có thưởng
- Thu 10% vào phần vượt trên 10 triệu. VD trúng sổ số 15 triệu thì phải nộp thuế (15tr -10tr) x 10% = 500
- Thu theo từng lần: được thưởng lần nào thì thu thuế theo lần đó

4. Thu nhập từ quà tặng
- Đối tượng: Quà tặng phải bằng hiện vật và phải đăng ký quyền sở hữu. VD quà tặng là nhà đất, xe, ...
5. Thu nhập từ đầu tư
- Trừ lãi tiền gửi từ các tổ chức tín dụng (tức là lãi suất tiết kiệm không phải nộp thuế)

II. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bài tập: Dựa vào các số liệu sau của Công ty A, xác định số thuế GTGT mà công ty phải nộp trong kỳ:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận tải là 800tr, trong đó 400tr là từ hoạt động vận chuyển hành khách
công cộng bằng xe buýt trong nội đô
+ Nhập khẩu 2 xe ô tô 4 chỗ, giá nhập khẩu là 200tr / 1 xe
+ Công ty đã bán hết số xe đã nhập có giá thanh toán là 660tr / 1 xe
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua trong nước là 30tr
+ Thuế suất GTGT là 10%; thuế nhập khẩu 50%; thuế tiêu thụ đặc biệt 50%
+ Công ty hạch toán chung các hoạt động, chấp hành đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ theo quy định của PL

16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×