Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Bài giảng Vật lý 6 bài 30: Tổng kết chương II Nhiệt học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.52 KB, 34 trang )

TaiLieu.VN


I. Lý thuyết:
II. Bài tập:
1. Bài 1:
4. Bài 4:
Khi lắp khâu dao để giữ chặt lưỡi dao vào cán gỗ, người thợ
rèn phải nung nóng khâu rồi mới tra vào cán dao. Vì khi nung
nóng thì khâu dao sẽ nở ra để dễ lắp vào cán gỗ và khi nguội
đi khâu dao co lại xiết chặt vào cán gỗ.
2. Bài 2:
Khi đổ nước nóng vào cốc (ly) thuỷ tinh dày thì dễ vỡ hơn là rót
nước nóng vào cốc (ly) thuỷ tinh mỏng vì khi rót nước nóng vào
cốc (ly) thuỷ tinh dày thì lớp thuỷ tinh bên trong cốc tiếp xúc với
nước nóng trước, nóng lên nở ra. Trong khi lớp thuỷ tinh bên
ngoài cốc (ly) chưa kịp dãn nở nên trở thành vật ngăn cản. Kết
quả là lớp thuỷ tinh bên trong cốc gây ra lực làm vỡ cốc (ly).
Còn đối với cốc mỏng thì lớp thuỷ tinh bên trong và bên ngoài cốc
cùng đồng thời nóng lên và dãn nở nên cốc không bị vỡ (bị nứt).
3. Bài 3:
a/ 350C = 00C + 350C.
Vậy: 350C = 320F + (35 x 1,80F) =950F
b/ 650C = 00C + 650C
Vậy: 650C = 320F + (65 x 1,80F) = 1490F
TaiLieu.VN


Thể lệ trò chơi như sau:
• -Bảng trò chơi gồm 18 ô số, mỗi ô số là nội dung một câu hỏi.
• - Lần lượt mỗi đội chọn ô số, đọc, suy nghĩ và trả lời một câu


hỏi trong 10 giây

+ Mỗi câu trả lời đúng đạt 10 điểm và được quyền chọn tiếp ô
số.

+ Nếu trả lời sai thì đội bạn được quyền ưu tiên trả lời câu hỏi
đó và sẽ được hưởng pha số điểm.
• - Trong 18 ô số có 3 ô số chứa ngôi sao may mắn nếu đội nào
chọn đúng ô ngôi sao may mắn sẽ được cộng 20 điểm và được
quyền chọn tiếp ô số .
• * Lưu ý: Mỗi đội được quyền chọn một ô số trả lời sau đó đến
lượt của đội bạn. Mỗi lần chọn ô số, đội cử ra một bạn và bạn đó
không được trả lời lần sau.

TaiLieu.VN


TRÒ CHƠI CHỌN Ô SỐ

1 2 3 4 5 6
7 8 9 10 11 12
13 14 15 16 17 18
TaiLieu.VN


Câu hỏi:
Nêu cấu tạo của đòn bẩy? Trường hợp nào
lực nâng vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật?

10

0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Trả lời:
• Mỗi đòn bẩy đều có:
- Điểm tựa là O.
- Điểm tác dụng của lực F1 là O1.
( F1: trọng lượng của vật cần nâng tác dụng vào một
điểm của đòn bẩy O1)
- Điểm tác dụng của lực F2 là O2.
( F2: lực nâng vật tác dụng vào một điểm khác của đòn
bẩy O2)
TaiLieu.VN


Câu hỏi:
Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất rắn?
Trả lời:

• Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
• Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau


TaiLieu.VN

10
3
4
5
6
7
8
0
1
9
2


Câu hỏi:

10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Có những loại ròng rọc nào?

Nêu lợi ích của từng loại ròng rọc?
Trả lời:
* Có hai loại ròng rọc:
+ ròng rọc cố định
+ ròng rọc động.
* Lợi ích của từng loại ròng rọc:
+ Ròng rọc cố định có tác dụng làm thay đổi hướng
của lực kéo so với khi kéo trực tiếp.
+ Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn
trọng lượng của vật.
TaiLieu.VN


CHÚC MỪNG BẠN

+20đ

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
3
4
5
6
7
8
0

1
9
2

Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất lỏng?
Trả lời:

• Chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
• Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
3
4
5
6
7
8
0
1
9
2

Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản sẽ gây ra điều gì?
Cho ví dụ?
Trả lời:


• Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra
những lực rất lớn.
• Cho ví dụ: Trên đường ray xe lửa chỗ nối các
đường ray phải để cách nhau một khe hở nhỏ, vì
mùa hè đường ray xe lửa nóng lên do sự nở vì nhiệt
đường ray dài ra, nếu ghép khít nhau đường ray sẽ
bị cong lên gây tai nạn cho tàu hỏa, …

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
3
4
5
6
7
8
0
1
9
2

Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng
nào?
Trả lời:


• Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện
tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

So sánh sự nở vì nhiệt của chất rắn, lỏng, chất khí?
Trả lời:

• Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng
nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
• Hoặc:
• Chất rắn nở vì nhiệt ít nhất.
• Chất khí nở vì nhiệt nhiều nhất.
• Chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn, nhưng ít
hơn chất khí


TaiLieu.VN


CHÚC MỪNG BẠN

+20đ

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
3
4
5
6
7
8
0
1
9
2

Nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của chất khí?
Trả lời:

• Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
• Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau


TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Kể tên những loại nhiệt kế mà em đã học?
Nêu công dụng của mỗi loại?
Trả lời:

• Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế thuỷ
ngân, nhiệt kế y tế, nhiệt kế rượu. . .
• Công dụng:
• Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể người
• Nhiệt kế thuỷ ngân dùng trong phòng thí nghiệm
( dùng đẻ đo nhiệt độ của nước, nhiệt độ của băng
phiến khi nóng chảy. . .)
• Nhiệt kế rượu thường dùng để đo nhiệt độ của

không khí
TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Trong nhiệt kế y tế, nhiệt độ được ghi màu đỏ là bao nhiêu?
Trả lời:

Trong nhiệt kế y tế, nhiệt độ được ghi màu đỏ là: 370C

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
3

4
5
6
7
8
0
1
9
2

Thể tích của các chất (rắn, lỏng, khí) thay đổi như thế nào
khi nhiệt độ tăng hoặc khi nhiệt độ giảm?
Trả lời:

• Thể tích của các chất (rắn, lỏng, khí) tăng khi nhiệt
độ tăng.
• Thể tích của các chất (rắn, lỏng, khí) giảm khi nhiệt
độ giảm.

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
3
4
5
6
7

8
0
1
9
2

Trong nhiệt giai Xenxiut (Celsius) thì nhiệt độ của hơi
nước đang sôi và nhiệt độ của nước đá đang tan là
bao nhiêu?

Trả lời:

• Trong nhiệt giai Xenxiut (Celsius) :
+ Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C
+ Nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
3
4
5
6
7
8
0
1

9
2

Tại sao bảng chia độ của nhiệt kế y tế lại không có
nhiệt độ dưới 340C và nhiệt độ trên 420C?
Trả lời:

• Bảng chia độ của nhiệt kế y tế lại không có nhiệt độ
dưới 340C và nhiệt độ trên 420C vì:nhiệt độ cơ thể
người chỉ vào khoảng từ 350C đến 420C

TaiLieu.VN


CHÚC MỪNG BẠN

+20đ

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
3
4
5
6
7
8

0
1
9
2

Nêu cấu tạo của băng kép? Khi bị đốt nóng hoặc làm
lạnh thì băng kép như thế nào?
Trả lời:

• Băng kép được cấu tạo bằng hai thanh kim loại có
bản chất khác nhau, được tán chặt vào nhau theo
chiều dài của thanh.
• Khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh thì băng kép đều
cong lại.

TaiLieu.VN


Câu hỏi:

10
3
4
5
6
7
8
0
1
9

2

Tại sao khi đun nước ta không nên đổ nước
thật đầy ấm?
Trả lời:

Khi đun nước ta không nên đổ nước thật đầy ấm để
đun. Vì khi đun nhiệt độ của nước sẽ tăng, nước nở ra
và sẽ làm cho nước trào ra ngoài.

TaiLieu.VN


PHIẾU HỌC TẬP
Hãy khoanh tròn vào câu trả lời mà em cho là đúng nhất
trong các câu sau:

Câu 1: Kết luận nào sau đây là đúng khi
nói về sự nở vì nhiệt của không khí và oxi:
A. không khí nở vì nhiệt nhiều hơn oxi.
B. không khí nở vì nhiệt ít hơn oxi.
C. không khí và oxi nở vì nhiệt như nhau.
D. cả ba kết luận trên đểu sai.
Câu 2: Nhiệt kế là dụng cụ dùng để:
A. Đo lực.
B. Đo nhiệt độ.
C. Đo thể tích.
D. Đo thời gian
Câu 3: Trong các cách sắp xếp các chất
nở vì nhiệt từ ít tới nhiều sau đây, cách

nào là đúng?
A. Rắn, lỏng, khí.
B. Rắn, khí, lỏng.
C. Khí lỏng, rắn.
D. Khí, rắn, lỏng
TaiLieu.VN

3
0
1
2

Câu 4: Dụng cụ nào sau đây không phải là
ứng dụng của đòn bẩy?
A. Cái kéo.
B. Cái kìm.
C. Cái cưa.
D. Cái xẻng xúc đất.
Câu 5: Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra
khi đun nóng một lượng chất lỏng?
A. Khối lượng của chất lỏng tăng.
B. Trọng lượng của chất lỏng tăng.
C. Thể tích của chất lỏng tăng.
D. Cả khối lượng, trọng lượng và thể tích
của chất lỏng đều tăng.


Câu 1: Kết luận nào sau đây là đúng khi nói về sự
nở vì nhiệt của không khí và oxi:
A. không khí nở vì nhiệt nhiều hơn oxi.

B. không khí nở vì nhiệt ít hơn oxi.
C. không khí và oxi nở vì nhiệt như nhau.
D. cả ba kết luận trên đểu sai.

TaiLieu.VN


Câu 2: Nhiệt kế là dụng cụ dùng để:
A. Đo lực.
B. Đo nhiệt độ.
C. Đo thể tích.
D. Đo thời gian

TaiLieu.VN


×