Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phương pháp giải bài toántính tương đối của chuyển động cộng vận tốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.94 KB, 21 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Môn Vật lí ra đời gắn liền với con người và lịch sử phát triển của xã hội,
nó có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn vô cùng quan trọng. Trong thời đại hiện
nay- thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng đòi hỏi chất lượng dân trí được
đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy Đảng và nhà nước đã xác định phải có một chiến
lược giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài trên mọi lĩnh vực khoa học. Vì vậy dạy Vật lí ở trường trung học cơ sở ngoài
mục đích cung cấp tri thức cho học sinh, còn phải chú ý dạy cho học sinh biết liên
hệ với thực tiễn cuộc sống để vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một số tình
huống xảy ra xung quanh cuộc sống của các em.
Căn cứ vào nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm của trường THCS...
nhằm phát hiện những học sinh có năng lực học tập môn vật lý bậc THCS để bồi
dưỡng nâng cao năng lực nhận thức, hình thành cho các em những kỹ năng cơ bản
và nâng cao trong việc giải các bài tập vật lý. Giúp các em tham gia dự các kỳ thi
học sinh giỏi cấp trường, huyện, tỉnh đạt kết quả cao nhất mang lại thành tích cho
bản thân, gia đình và thực hiện mục tiêu bồi dưỡng học sinh hàng năm đã đề ra
của nhà trường.
Trong nhiều năm giảng dạy Vật lí lớp 8,tôi phát hiện việc giảng dạy phần Chuyển
động cơ học cho học sinh giỏi lớp 8 là rất quan trọng, nên tôi đã trăn trở suy nghĩ
rất nhiều để làm sao hướng dẫn các em đội tuyển học sinh giỏi giải thành thạo
dạng bài tập này và so sánh kết quả áp dụng đề tài giữa các năm với nhau đã cho
thấy việc áp dụng kinh nghiệm này vào giảng dạy kết quả đạt được năm sau cao
hơn năm trước. Bởi lẽ đó, trong đề tài này tôi mạnh dạn đưa ra “Kinh nghiệm bồi
dưỡng học sinh khá giỏi lớp 8 làm bài tập phần “ Tính tương đối của chuyển
động - Công thức cộng vận tốc”- Vật lí 8.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Nhằm phân dạng bài tập chuyển động cơ học, phân tích các nội dung lý
thuyết có liên quan.Hướng dẫn cho học sinh vận dụng lý thuyết phân tích bài toán


đề ra được phương pháp giải cụ thể,ngắn gọn dễ hiểu nhất.So sánh với các
phương pháp khác về tình huống có thể xảy ra với bài toán để mở rộng, hiểu sâu
tường tận bài toán.Mục đích đó thực hiện dưới sự chỉ đạo, thiết kế, tổ chức hướng
dẫn các em học tập. Học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức tự học, rèn luyện
từ đó hình thành và phát triển năng lực , nhân cách cần thiết của người lao động
với mục tiêu đề ra.

1


III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

+ Học sinh khá giỏi lớp 8 năm học:2015 – 2016; 2016 – 2017; 2017 – 2018.
+ Nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý bậc THCS
thông qua tài liệu và qua đồng nghiệp.
+ Các loại tài liệu tham khảo có liên quan tới phần “chuyển động cơ học”
+ Chương trình vật lý 8 phần cơ học.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

+ Phương pháp chính: Tổng kết kinh nghiệm.
+ Phương pháp hỗ trợ:
+ Phương pháp điều tra cơ bản
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: các loại sách tham khảo, tài liệu phương
pháp dạy vật lý.
V. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN:

+ Cung cấp kiến thức cơ bản và nâng cao để vận dụng giải bài tập
+ Phân dạng toán phần Chuyển động cơ học (( Cộng vận tốc )).
+ Cung cấp cách giải từng dạng bài tập
+ Sau mỗi dạng bài tập đều có những chú ý cho học sinh về nhữchusvaans

đề cần lưu ý trong giải dạng bài tập liên quan
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN

Trong số tất cả các bộ môn KHTN: Toán, Lý, Hoá, Sinh… thì Vật lý là 1
trong những môn khoa học khó nhất với các em: Vật lý là một môn khoa học thực
nghiệm đã được toán học hoá ở mức độ cao. Đòi hỏi các em phải có những kiến
thức, kỹ năng toán học nhất đinh trong viêc giải các bài tập vật lý.
Việc học tập môn vật lý nhằm mang lại cho học sinh những kiến thức về các sự
vật, hiện tượng và các quá trình quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất … kỹ
năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lý để thu thập các thông tin và các
dữ liệ cần thiết… mang lại hứng thú trong học tập cũng như áp dụng các kiến
thức và kỹ năng vào các hoạt động trong đời sống gia đình và cộng đồng.
Vì vậy để giúp quá trình lĩnh hội và vận dụng giải các bài tập về “chuyển động cơ
học” được tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phục vụ công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi đã thôi thúc tôi quyết định lựa chọn vấn đề này để nghiên
cứu và áp dụng.

2


II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN :

1.Thực trạng:
Trong quá trình giảng dạy, nơi tôi công tác có những ưu điểm, nhược điểm
và nguyên nhân sau:
* Ưu điểm:
Về phía nhà trường:
- Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn là những người có năng lực quản lí và
năng lực chuyên môn tốt. Vì vậy có khả năng đánh giá giáo viên đúng với năng

lực sở trường của từng người. Do đó công tác phân công chuyên môn hàng năm
đều khá phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của mỗi người.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học cho hai tổ chuyên môn được bổ
sung, tăng cường hàng năm, đặc biệt năm học 2018 – 2019 trường còn đầu tư 2
máy tính xách tay, máy chiếu đa năng cho 4/4 phòng học và 2/4 phòng học bộ
môn, có nối mạng cho tất cả các máy vi tính khai thác thông tin để không ngừng
cải thiện, nâng cao dần điều kiện làm việc cho giáo viên, học tập cho học sinh từ
đó mà nâng cao chất lượng dạy học.
Về giáo viên:
- Có trình độ đào tạo trên chuẩn, yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình trong công tác
chuyên môn.
- Là giáo viên có tuổi đời, tuổi nghề đang ở độ chín, độ cống hiến được đào tạo
chính quy theo trình độ đại học.
- Nhiệt tình công tác, luôn có ý thức học hỏi các đồng nghiệp để trau rồi kiến
thức không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của mình.
- Có tinh thần cầu tiến, cần cù, chịu khó học hỏi nghiên cứu khoa học nghiêm túc
và thường xuyên.
Về học sinh:
- Học sinh của trường THCS... hầu hết là con em nông thôn nên các em có tính
cần cù chịu khó, biết vâng lời thầy cô. Đa số các em có tinh thần cầu tiến, ham
học hỏi và yêu thích môn học.
- Phụ huynh học sinh đã bắt đầu đầu tư thời gian cũng như kinh tế và chăm lo tới
việc học tập của con em.
* Nhược điểm:
- Trình độ các em không đồng đều, tính tự giác chưa cao, khả năng tư duy sáng
tạo của từng em còn hạn chế. Hơn thế nữa một số gia đình kinh tế còn khó khăn
nên thời gian đầu tư cho việc học tập của học sinh ở nhà còn ít, các em phải dành
thời gian phụ giúp gia đình hoặc đi làm thêm buổi trưa, buổi tối kiếm thêm tiền để
trang trải cuộc sống. Một số gia đình có điều kiện kinh tế khá giả phải chạy chợ,


3


buôn bán không có thời gian đôn đốc con em học tập, chưa kể học sinh là con em
của đối tượng này lại có tiền tiêu vặt nhiều,dễ xa đà vào các trò chơi điện tử, Pi-a..
- Hầu hết các em mới nắm được kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, do đó
khi gặp bài toán nâng cao thì hầu như các em không giải được hoặc may chăng
cũng chỉ giải được một số bài đơn giản, các em chưa biết phân loại dạng toán
cũng như dùng phương pháp gì để giải một cách triệt để.
- Số lượng học sinh giỏi huyện cấp tiểu học ít, chất lượng giải chưa cao, hơn nữa
số học sinh là người địa phương đạt giải học sinh giỏi cấp huyện không có. Một
bộ phận học sinh đạt học sinh giỏi huyện cấp tiểu học là con em của giáo viên
trong trường từ nơi khác đến sau khi được công nhận hoàn thành chương trình
cấp tiểu học được cha mẹ chuyển trường đi học theo gia đình ở các trường THCS
khác.
* Nguyên nhân: Khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của học sinh
cũng như việc ra đề kiểm tra về mảng kiến thức này còn khá khiêm tốn. Kết quả
bài làm của học sinh còn nặng tính may rủi.
2/Kết quả của thực trạng:
- Để thống kê năng lực tiếp thu bài của học sinh tôi dùng các hình thức như phát
vấn, trắc nghiệm rút ra một hiện tượng nổi bật. Học sinh trả lời rõ ràng mạch lạc
nhưng mang tính chất học vẹt chấp hành đúng nguyên bản, trong quá trình dạy để
kiểm tra việc thực hành ứng dụng của học sinh tôi đưa ra một số ví dụ thì học sinh
lúng túng ở các bài tập.
- Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường là phải nâng cao hơn
nữa chất lượng giảng dạy và có chỉ tiêu cụ thể giao đến từng giáo viên nên ngay
từ đầu năm học tôi đã cho các em làm một vài bài kiểm tra khảo sát chất lượng,
qua đó vừa đánh giá, vừa tìm hiểu được đối tượng học sinh.
- Trước thực trạng trên tôi đã điều tra khảo sát ở lớp bồi dưỡng học sinh giỏi Vật
lí 8 từ năm học 2015 – 2016; 2016 -2017; 2017 – 2018 qua nhiều biện pháp đạt

kết quả như sau:
Bảng 1 - Kết quả khảo sát chất lượng ban đầu của các năm:
Năm học

Sĩ số

2015 -2016
2016- 2017
2017- 2018

4
3
3

Giỏi
SL
1
1
1

Khá
%
25
33.3
33.3

SL
2
2
1


%
50
66.7
33.3

Trung bình
SL
%
1
25
0
0
1
33.3

Căn cứ vào bảng 1 và qua kết quả chấm bài tôi thấy học sinh hiểu và giải các bài
toán Chuyển động cơ học còn rất mơ hồ, đa số các em không làm được.Những em

4


làm được thì lập luận không chặt chẽ hoặc thiếu căn cứ. Để khắc phục thực trạng
trên tôi đã có những giải pháp, các biện pháp để giải quyết vấn đề là:
III. CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

1. Giải pháp:
- Giải pháp 1: Khảo sát chất lượng học sinh để chọn học sinh khá, giỏi.
- Giải pháp 2: Lựa chọn tài liệu có liên quan đến phần bài tập này.
- Giải pháp 3: Lựa chọn các kiến thức cần cung cấp cho học sinh.

- Giải pháp 4: Xây dựng kế hoạch giảng dạy.
- Giải pháp 5: Tổ chức cung cấp các kiến thức đã chọn đến học sinh.
2. Các biện pháp thực hiện:
2.1. Khảo sát chất lượng học sinh để thành lập đội tuyển:
- Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, căn cứ vào chỉ tiêu
được giao nên hàng năm khi bắt đầu vào đầu năm học tôi đều xây dựng kế
hoạch thành lập đội tuyển học sinh giỏi. Để chọn đúng đối tượng học sinh tôi đã
căn cứ vào các kết quả sau:
- Căn cứ vào kết quả thi học sinh giỏi huyện cấp tiểu học của trường tiểu học.
- Qua quá trình bản thân trực tiếp giảng dạy Vật lí các khối 6;7;8;9
- Căn cứ vào kết quả bài thi chọn học sinh giỏi các môn học (do nhà trường ra đề)
nhằm thành lập các đội tuyển học sinh giỏi của trường ngay từ đầu năm học cho
các đối tượng học sinh có năng lực, sở trường theo từng môn học. Riêng đối với
năm học 2017 - 2018 như sau:
ST
T

Họ và tên

Lớp

Con ông ( bà)

Thôn

Hoàn cảnh gia
đình

Đinh Viết Chiến
8 Đinh Viết Thắng

Buôn bán
4
Nguyễn Văn An
8 Nguyễn Văn Bình
Buôn bán
1
Nguyễn Đình Thưởng
8 Nguyễn Đình Nính
Con bệnh binh
7
Sau khi chọn được học sinh rồi tôi tiếp tục tìm hiểu hoàn cảnh gia đình,
năng lực sở trường ... của học sinh và tôi thu được kết quả từng năm theo mẫu
tổng hợp giống như năm học 2017 - 2018 là:
1
2
3

Năng khiếu sở trường của HS
Tổng số

Yêu
thích
môn Lí

Nhận biết vấn
đề nhanh

Cần cù
chịu khó


3

Nhanh- cẩu thả
trong trình bầy

Trình bầy
cẩn thận
-đẹp

3
2
1
2
1
Dựa vào kết quả điều tra trên tôi đưa ra một số biện pháp cụ thể sau:
- Với học sinh hộ nghèo, con mồ côi tôi tìm tài liệu và hỗ trợ những đồ dùng cần
thiết phục vụ cho việc học tập của các em. Đồng thời động viên và khuyến khích

5


như chia xẻ những khó khăn thường ngày của các em giúp các em yên tâm hơn
trong học tập.
- Các em yêu thích môn Vật lí tôi gây hứng thú học tập cho các em bằng những
câu chuyện vui của những nhà Vật lí nổi tiếng trong và ngoài nước, những thành
công lớn của môn Vật lí để các em ngày càng yêu và ham học bộ môn hơn.
- Em nào nhận biết vấn đề nhanh tôi luôn đưa ra những vấn đề mới để kích thích
tư duy sáng tạo cho các em.
- Đối với các em trình bày cẩu thả tôi cho các em trình bày bài nhiều lần với
nhiều đề khác nhau và sửa từng lỗi nhỏ và trong từng buổi dạy từ cách trình bầy

trên bảng đến các em trình bầy trong vở, thường xuyên kiểm tra đôn đốc các em
làm thế nào để trình bầy một bài có logíc, lập luận chặt chẽ và khoa học hơn.
- Những em trình bầy đẹp cẩn thận tôi tuyên dương trước lớp để các em phát huy
hơn nữa khả năng trình bầy của mình.
2.2.Lựa chọn tài liệu có liên quan :.
Bản thân giáo viên là người chủ động truyền đạt kiến thức, tôi luôn có ý thức
tìm đọc các tài liệu tham khảo trước hết là xây dựng tủ sách tham khảo cho mình
ngày càng nhiều sau đó là để cung cấp, giới thiệu học sinh cùng tham khảo và
đặc biệt để tích lũy kiến thức phục vụ trong quá trình công tác của mình. Đối với
dạng bài tập này, tôi đã sử dụng các tài liệu tham khảo đó là:
1. Sách giáo khoa Vật lí 6;8 của Bộ giáo dục và đào tạo
2. Sách bài tập Vật lí 8
3. Chuẩn kiến thức , kĩ năng môn Vật lí trung học sơ sở của Bộ GD&ĐT
4. 200 bài toán chọn lọc Vật lí
5.Tài liệu trên mạng Intenet trang Thư viện đề thi & kiểm tra/ dethiViolet/Vật
lí/Vật lí 8.
2.3. Lựa chọn các kiến thức cần cung cấp cho học sinh:
a- Công thức vận tốc:
v

s
t

Trong đó :

s: Quãng đường đi được.(m,km)
t: Thời gian. (s, h)

v: Vận tốc: m/s ; km/h (1m/s =100cm/s =3,6km/h)
b- Tính tương đối của chuyển động.

- Nếu hai chuyển động cùng chiều thì vận tốc tương đối của hai chuyển động là:
v = v1 - v2
- Nếu hai chuyển động ngược chiều thì vận tốc tương đối của hai chuyển động là:
v = v1 + v2

6


c- Công thức cộng vận tốc.

Tổng hợp vận tốc: Phương trình véc tơ v 13 = v12 + v23
- v13 là vận tốc tuyệt đối ( vận tốc của vật đối với hệ quy chiếu đứng yên)
- v12 là vận tốc tương đối ( vận tốc của vật đối với hệ quy chiếu chuyển động)
- v23 là vận tốc kéo theo ( vận tốc của hệ quy chiếu chuyển động đối với hệ quy
chiếu đứng yên)
Hệ quả
+ Nếu hai chuyển động này cùng chiều: v13 = v12 + v23
+ Nếu 2 vật chuyển động ngược chiều: v13 = v12  v23
+ Nếu 2 chuyển động có phương vuông góc: v132 = v122 + v 232
+ Nếu 2 chuyển động tạo với nhau 1 góc bất kỳ:
v132 = v 122 + v232+2v12v23 . cos 
Trong đó V12: vận tốc vật 1 so với vật 2
v23: vận tốc vật 2 so với vật 3
v13: vận tốc vật 1 so với vật 3
2.4: Xây dựng kế hoạch giảng dạy:
Được sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn, giáo viên
lên kế hoạch giảng dạy trong cả năm học và lên kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề
“Chuyển động cơ học,” trong 4 buổi thực hiện từ ngày 14 tháng 10 năm 2018 đến
ngày 14/11/2018.
Căn cứ vào mức độ tiếp thu của học sinh mà giáo viên đưa ra những phương

pháp, những bài toán từ dễ đến khó phù hợp với trình độ để học sinh dễ cảm nhận,
dễ tiếp thu làm cho học sinh không cảm thấy gò bó, sợ hãi khi học .
Tạo cho học sinh tính linh hoạt, không máy móc sử dụng một phương pháp có
lời giải nhanh nhất, trong các tiết học có liên quan.Trong mỗi bài kiểm tra có liên
quan đến chuyên đề, giáo viên đều ra 1 hoặc 2 bài tập nâng cao để phân loại và
khuyến khích học sinh khá giỏi tư duy thêm.
Khi soạn giáo án, tôi hướng dẫn học sinh xong mỗi dạng thì ra thêm một số
bài tập áp dụng.
2.5. Tổ chức cung cấp kiến thức đã học đến học sinh
Dạng 1: Bài toán của thuyền trên sông.
Phương pháp:
Đối với bài toán này chúng ta áp dụng công thức cộng vận tốc:
v13 = v12 + v23 nếu xuôi dòng

7


v13 = v12 - v23 nếu ngược dòng
v13 = v12 nếu dòng nước không chảy.
Bài 1: Một chiếc thuyền đánh cá có vận tốc không đổi so với dòng nước là
9km/h, nước chảy có vận tốc 3km/h so với bờ. Xác định vận tốc của thuyền so
với bờ sông khi:
a) Thuyền xuôi dòng.
b) Thuyền ngược dòng
Hướng dẫn:
GV: Yêu cầu HS nêu cách giải ?
HS: Ta gọi v13 là vận tốc của thuyền so với bờ và v12, v23 là vận tốc của ca nô so
với nước và vận tốc của ca nô so với bờ.
Khi đó ta vân dụng công thức cộng vận tốc trong các trường hợp:
Khi xuôi dòng:

v13= v12+v23 = 9 + 3 = 12 km/h
Khi ngược dòng:
v13= v12+v23 = 9 - 3 = 6 km/h
Bài 2: Trên một con sông, bến A và B cách nhau 36km cùng một phía bờ sông.
Một ca nô đi từ bến A đến bến B khi nước sông không chảy hết thời gian 1 giờ 48
phút.
a) Tìm vận tốc của ca nô khi nước đứng yên?
b) Khi vận tốc của dòng nước là 3 km/h. Hỏi thời gian ngược dòng nhiều hơn
thời gian xuôi dòng bao nhiêu?
Hướng dẫn:
GV: Đổi thời gian 1h 48 phút = 9/5h
a) Vận dụng công thức vận tốc.
v

s
36
 20 km/h
=
t
9/5

b) Xác định vận tốc thực của ca nô.
- Khi xuôi dòng là.
V13 = v12+v23 = 20 + 3 = 23 km/h.
- Khi ngược dòng là.
V13 = v12- v23 = 20 - 3 = 17 km/h.
Thời gian khi xuôi dòng là:

8



T1 = s/v = 36/23 = 1h 34 phút
Thời gian khi ngược dòng là:
T2 = s/t = 36/17 = 2h 7 phút
Thời gian ngược dòng nhiều hơn thời gian xuôi dòng là:
T2 - T1 = 33 phút
Bài 3: Trên một con sông, bến A cách bến B là 24 km. Một ca nô xuất phát từ bến
A lúc 7 giờ 30 phút, xuôi dòng đến bến B lúc 8 giờ 6 phút. nghĩ tại bến B 15 phút,
sau đó quay về đến bến A lúc 9 giờ 9 phút.
a)

Tính vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng của ca nô.

b)
Một bè gỗ được thả trôi theo dòng nước. Hỏi bè gỗ trôi trong bao lâu từ bến
A đến bến B ?
Hướng dẫn:
a) thời gian xuôi dòng của canô là :
8 giờ 6 phút – 7 giờ 30 phút = 36 phút = 3/5 giờ.
vận tốc xuôi dòng của ca nô là :
v= s/t = 24 : 3/5 = 40 km/h.
thời gian ngược dòng của canô là :
9 giờ 9 phút – 8 giờ 6 phút – 15 phút = 48 phút = 4/5 giờ.
vận tốc ngược dòng của ca nô là :
v = s/t = 24 : 4/5 = 30 km/h.
b) vận tốc của dòng nước là :
- Khi xuôi dòng: v12 + v23 = 40 (1)
- Khi ngược dòng: v12 - v23 = 30 (2)
từ (1) và (2) ta có v23 = 5km/h
c) Thời gian trôi của bè gỗ từ bến A đến bến B là :


9


t

s
 4 giờ 48 phút.
v23

Chú ý: Đối với bài toán cơ bản của cộng vận tốc chúng ta cần xét trong các trường
hợp cụ thể của đề bài để áp dụng vào công thức cộng vận tốc .
- Thông thường thì vận tốc dòng nước cũng như vận tốc của phương tiện là
không thay đổi trong quá trình hoạt động.
- Khi nước không chảy bài toán trở về bài toán thông thường.
Dạng 2: Bài toán chuyển động của thang cuốn.
Phương pháp:
Đối với bài toán này chúng ta bám sát vào đề bài xem các trường hợp:
- Nếu người chuyển động cùng chiều với thang thì vận tốc thực so với sàn là:
v = v1 + v2
-

Nếu người chuyển động ngược chiều với thang thì vận tốc thực so với sàn là:
v = v 1 - v2

-

Nếu thang chuyển động thì vận tốc thực so với sàn là: v = v1

-


Nếu người chuyển động thì vận tốc thực so với sàn là: v = v2

- Khi chuyển động thì quãng đường từ tầng 1 lên tầng 2 là không đổi.

Bài 1:Trong các siêu thị có những thang cuốn để đưa khách đi. Một người nếu
đứng trên thang cuốn để nó đưa đi từ tầng trệt lên lầu thì mất thời gian t 1= 2phút.
Còn nếu người ấy tự bước đi trên thang thì mất thời gian t 2= 3phút. Hỏi nếu người
ấy bước đi đồng thời thang chuyển động thì mất thời gian bao nhiêu để đi từ tầng
trệt lên lầu. Xét trong hai TH:
Người chuyển động cùng chiều thang cuốn
Người chuyển động ngược chiều thang cuốn
Hướng dẫn:
GV: Quãng đường từ tầng trệt lên lầu là không đổi.
Tính vận tốc thực trong các trường hợp:
- Khi người đứng yên:
s

s

V = v1= t  2 (1)
1

10


- Khi người chuyển động và thang đứng yên:
s

s


v = v2= t  3 (2)
2
- Khi người và thang cùng chuyển động :
v = v2 + v1 =

s
(3)
t

Thay (1) và (2) vào (3) ta được:
s s s s s
   
t t1 t2 2 3

=> t =

6
phút
5

Bài 2: Một thang cuốn tự động đưa khách từ tầng 1 lên tầng 2 trong một siêu thị.
Nếu thang chuyển động đồng thời hành khách cũng bước lên đều thì mất thời
gian 20giây. Nếu thang đứng yên còn hành khách chuyển động thì mất thời gian
50giây.
Hỏi nếu thang chuyển động còn hành khách đứng yên trên nó thì mất thời
gian bao lâu
Hướng dẫn:
Xác định vận tốc thực trong các trường hợp:
- Khi người và thang cùng chuyển động :

v = v2 + v1 =
-

s
s
=
(1)
t
20

Khi người chuyển động và thang đứng yên:
s

s

v = v2= t  50 (2)
2
- Khi người đứng yên:
s

v = v1 = t (3)
1
Thay (1) và (2) vào (3) ta được:
s s
s
s
s
s
30 s
100



� 
 
� t1 
s
t1 50 20
t1 20 50 1000
3

Bài 3: Ở một siêu thị có cầu thang cuốn để đưa khách đi lên và xuống giữa các
tầng. Một hành khách muốn đi từ tầng 2 xuống tầng 1 bằng thang cuốn. Nếu
người khách chuyển động cùng chiều với chiều chuyển động của thang cuốn mất

11


1 phút. Nếu người đó chuyển động với vận tốc gấp đôi vận tốc ban đầu thì chỉ mất
45 giây. Hỏi nếu hành khách đó đứng yên trên thang cuốn thì phải mất bao lâu để
xuống tầng 1?
Hướng dẫn:
Trong bài toán này cần chú ý khi vận tốc của người tăng gấp đôi:
- Khi người và thang cùng chuyển động :
V = v2 + v1 =

s
s
=
(1)
t

60

- Khi người tăng vận tốc gấp đôi và thang cùng chuyển động :
V = v2 + 2v1 =

s
s
=
(2)
t
45

- Khi người đứng yên:
s

V = v1 = t (3)
1
Thay (1) và (2) ta có:
v1 =

s
s

(4)
45 60

Thay (3) vào (4) ta được:
s
s
s

15s



� t1  180 s = 3 phút.
t1 45 60 2700

Dạng 3: Bài toán chuyển động trên hai đường thẳng song song.
Phương pháp: Đối với bài toán này ta cần xác định vận tốc giữa vật này so với
vật mốc và vận tốc kéo theo của các vật:
- Khi hai chuyển động cùng chiều thì vận tốc của vật này so với vật kia là:
v = v 1 - v2
- Khi hai chuyển động ngược chiều thì vận tốc của vật này so với vật kia là:
v = v1 + v2
- Vận tốc so với vật mốc cố định bên đường là:
v = v1 hoặc v = v2
Bài 1: Một người đi xe máy với vận tốc 18km/h trên quốc lộ gặp một đoàn tàu
hoả dài 150m chạy ngược chiều trên đường sắt song song bên cạnh quốc lộ.
Người này nhận thấy toàn bộ chiều dài của đoàn tàu lướt qua xe máy trong trong

12


thời gian 10 giây.
Hãy xác định vận tốc của đoàn tàu hỏa chạy trên đường sắt.
Hướng dẫn:
Đổi: v1 = 18km/h = 5 m/s
- Khi xe máy và đoàn tàu chạy ngược chiều thì vận tốc của tàu so với xe là:
v = v1 + v2 = 5 + v 2
- Quãng đường xe máy và tàu đi được là:

S = s1 + s2 = l = 150m
-

Áp dụng công thức vận tốc: v 

Hay : 5 + v2 =

150
 15
10

s
t

=> v2 = 10m/s

Bài 2 :Một người đi bộ từ đầu tàu đến cuối tàu với vận tốc đối với tàu là 2m/s
trên đoàn tàu A chuyển động với vận tốc 6m/s. Đoàn tàu B chuyển động song
song với đoàn tàu A rồi vượt qua người đó với vận tốc 4m/s ( đối với người đó).
Mỗi đoàn tàu đều dài 120m.
a) Đoàn tàu B vượt qua người đó trong thời gian bao lâu?
b) Tính thời gian đoàn tàu B bắt đầu gặp đến khi vượt qua đoàn tàu A.
Hướng dẫn:
- Xác định vận tốc của người đi trên tàu A so với tàu A.
v = v1 + v2 = 2 + 6 = 8 m/s
- Trường hợp tàu B chạy với vận tốc 4m/s so với người mà vượt qua được thì
chỉ có thể xảy ra khi tàu B chạy ngược chiều với tàu A.
Khi đó vận tốc của tàu A so với tàu B là: 2+4+6 = 12m/s
a) Quãng đường đi được của tàu và người là:
, s = sA + sB - sn = lA =120 m

Thời gian vượt qua là:
t

s 120

 30s
v
4

b) Khi hai đoàn tàu chuyển động ngược chiều và vượt qua nhau thì:

13


- Quãng đường đi được là:
s = sA + sB = lA + lB = 240m
Vận tốc giữa hai tàu là: v = vA + vB = 12m/s
Thời gian hai tàu vượt qua nhau là:
t

s 240

 20 s
v 12

Bài 3:Hai đoàn tầu chuyển động đều trong sân ga trên hai đường sắt song song
nhau. Đoàn tầu A dài 65 mét, đoàn tầu B dài 40 mét.
Nếu hai tầu đi cùng chiều, tầu A vượt tầu B trong khỏng thời gian tính từ
lúc đầu tầu A ngang đuôi tầu B đến lúc đuôi tầu A ngang đầu tầu B là 70 giây
Nếu hai tầu đi ngược chiều thì từ lúc đầu tầu A ngang đầu tầu B đến lúc

đuôi tầu A ngang đuôi tầu B là 14 giây
Tính vận tốc của mỗi tầu.
Hướng dẫn:
Để làm tốt dạng toán này học sinh cần nắm vững và huy động các kiến
thức có liên quan sau:
- Vẽ sơ đồ biểu diễn sự chuyển động hai trường hợp đi cùng chiểu và đi ngược
chiều của hai tầu
- Xác định quãng đường mà hai tầu đi được trong thời gian t1 = 70 giây và t2 =
14 giây
- Thiết lập công thức tính vận tốc của hai tầu dựa trên cơ sở của chiều dài hai
tầu và thời gian đó
- Lập và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn số
Giải :
* Khi hai tầu đi cùng chiều . Ta có :
SB
A
lA

A
B
lB

B
SA

- Quãng đường tầu A đi được : SA = VA . t
- Quãng đường tầu B đi được : SB = VB .t
Theo hình vẽ : SA - SB = lA + lB <=> ( VA – VB )t = lA + lB
lA + l B
=> VA – VB =

= 1,5 ( m/s )

14

(1)


t
* Khi hai tầu đi ngược chiều . Ta có :
SA
A
B
SB
A
B
lA + l B
- Quãng đường tầu A đi được là : SA = VA . t’
- Quãng đường tầu B đi được là : SB = VB .t’
Theo hình vẽ ta có : SA + SB = lA + lB hay ( VA + VB ) t’ = lA + lB
lA + l B
=> VA + VB =
= 7,5 ( m/s )
(2)
t’
Từ ( 1 ) và ( 2 ) . Ta có hệ phương trình :
VA – VB = 1,5
( 1’ )
VA + VB = 7,5
( 2’ )
Từ ( 1’ ) => VA = 1,5 + VB thay vào ( 2’ )

( 2’) <=> 1,5 + VB + VB = 7,5
<=> 2 VB = 6 => VB = 3 ( m/s )
Khi VB = 3 => VA = 1,5 + 3 = 4,5 ( m/s )
Vậy vận tốc của mỗi tầu là : Tầu A với VA = 4,5 m/s
Tầu B với VB = 3 m/s.
Chú ý: Đối với dạng bài toán này cần xác định đúng vận tốc tương đối giữa các
chuyển động và tổng đường đi của các chuyển động.
- Nếu chuyển động cùng chiều thì:
s = s1 - s2
- Nếu chuyển động ngược chiều thì:
s = s1 + s2
- Nếu chuyển động cùng chiều thì:
v = v 1 - v2
- Nếu chuyển động ngược chiều thì:
v = v1 + v2
Dạng 4: Bài toán cộng vận tốc không cùng phương.
Bài 1 :Một người chèo một con thuyền qua sông nước chảy. Để cho thuyền đi theo
đường thẳng AB thẳng góc với bờ người ấy phải luôn chèo để hướng con thuyền đi

15


theo đường thẳng AC.Biết sông rộng 400m, thuyền qua sông hết 8 phút 20 giây, vận
tốc của thuyền đối với nước là1m/s.
Tính vận tốc của dòng nước đối với bờ sông.
Hướng dẫn:
Để làm tốt dạng toán này học sinh cần nắm vững và huy động các kiến
thức có liên quan sau:
- Biểu diễn các véc tơ vận tốc:


C

B

v1 của thuyền đối với nước
v2 của nước đối bờ sông
v của thuyền đối với bờ sông lên hình vẽ
-

áp dụng công thức: v= v1 +v2 cho trường

A

hợp v1vuông góc với v2 ta có v2 = v12+ v2 2
- Áp dụng : v =

AB
t

- Giải hệ phương trình ta tính được v2
Giải:
Gọi véc tơ v1 vận tốc của thuyền đối với nước, véc tơ v2 là vận tốc của dòng
nước đối với bờ sông, véc tơ v là vận tốc của thuyền đối với bờ, ta có:
v = v1+ v2
Các véc tơ v, v1 , v2 được biểu diễn như sau:
Ta có : véc tơ v vuông góc với véc tơ v2 nên về độ lớn v1 ,v và v2 thoả
mãn: v12 = v2 + v22
Mặt khác ta có: v =

(1)

AB
t

C

B

Thay v1= 1m/s, v = 0,8m/s vào (1) ta có:
12 = 0,82 + v22

v1

v22 = 12 – 0,82 = 0,62

v2
A

Vậy : v2 = 0,6m/s

v1

A

Bài 2:. Một chiếc thuyền chuyển động từ điểm A của bờ bên này đến điểm B của

16


bờ bên kia của con sông, do nước chảy xiết thuyền không đến được bờ B mà đến
điểm C cách bờ B 180m (hình vẽ). Xác định vận tốc của thuyền so với dòng nước

biết sông rộng 240m, thời gian qua sông là 1 phút.
Hướng dẫn
Phân tích bài toán
Thuyền (1); dòng nước (2); bờ sông (3)
thời gian qua sông là 1 phút
v13 

AC

60

C

AB 2  BC 2
2402  1802

 5m/s
60
60

Trong 1 phút đó 1 chất điểm xuôi dòng từ B đến C
� v23 

,

B
v13
V23

v12

A

BC 180

 3m / s
60
60

Vậy vận tốc của thuyền so với dòng nước là:
, v213 = v212 + v223 => v212 = v213 - v223 = 52 - 32 = 16
 v12 = 4 m/s
* Chú ý: Đối với dạng bài toán này ta cần nắm được thời gian chuyển động của
thuyền qua sông đến một điểm ở bờ bên kia cũng bằng thời gian của một chất
điểm xuôi dòng đến điêm đó.
- Trong bài toán này ta sử dụng định lí Pitago trong tam giác vuông và công thức
tổng hợp véc tơ vận tốc
Bài tập vận dụng:
Bài 1 :Hai bến A,B của một con sông thẳng cách nhau một khoảng AB= S. Một
ca nô xuôi dòng từ A đến B mất thời gian là t1, còn ngược dòng từ B đến A mất
thời gian là t2. Hỏi vận tốc v1 của ca nô và v2 của dòng nước ? Nếu tắt máy để cho
ca nô trôi theo dòng nước từ A đên B thì mất thời gian t là bao nhiêu? áp dụng : S
= 60km, t1 = 2h, t2 = 3h.
Bài 2: Một ca nô đi bến A cách bến B với vận tốc xuôi dòng 50 km/giờ, lúc từ B
về A ca nô đi với vận tốc ngược dòng 40km/giờ.
a)tính vận tốc của dòng nước và vận tốc của ca nô khi dòng nước đứng yên ?

17


b)lúc 7 giờ 30 phút ca nô xuất phát từ bến A đến bến B 8 giờ 15 phút. nghĩ 15

phút, sau đó quay về bến B vào lúc mấy giờ ?
c)tính khoảng cách hai bến A và bến B bằng bao nhiêu km ?
Bài 3: Một thang cuốn tự động đưa khách từ tầng 1 lên tầng 2 trong một siêu thị.
Nếu thang chuyển động đồng thời hành khách cũng bước lên đều thì mất thời gian
20giây. Nếu thang đứng yên còn hành khách chuyển động thì mất thời gian
50giây.
Hỏi nếu thang chuyển động còn hành khách đứng yên trên nó thì mất thời
gian bao lâu.
Bài 4: Hai đoàn tàu c.đ đều trong sân ga trên hai đường sắt // nhau. Đoàn tàu A
dài 75m; đoàn tàu B dài 65m. Nếu hai tàu đi cùng chiều thì tàu A vượt qua tàu B
trong khoảng thời gian tính từ lúc đầu tàu A ngang đuôi tàu B đến lúc đuôi tàu A
ngang đầu tàu B là 100 giây. Nếu hai tàu đi ngược chiều thì từ lúc đầu tàu A
ngang đầu tàu B đến lúc đuôi tàu A ngang đuôi tàu B là 20 giây.
Bài 5: Một người lái xuồng máy dự định mở máy cho xuồng chạy ngang con sông
rộng 320m, mũi xuồng luôn luôn vuông góc với bờ sông. Nhưng do nước chảy
nên xuồng sang đến bờ bên kia tại một điểm cách bến dự định 240m và mất 100s.
Xác định vận tốc cuả xuồng so với dòng sông.
IV.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG

1. Đối với hoạt động giáo dục:
Với phương pháp dạy gắn lý thuyết vào bài tập và gắn bài tập với thực tế
cuộc sống chuyển động giúp cho các em tiếp thu kiến thức một cách độc lập tích
cực và sáng tạo. Do đó học sinh hứng thú hiểu bài sâu sắc từ đó vận dụng linh
hoạt nâng cao. Qua đối chứng và kinh nghiệm bằng các bài test ,các bài khảo sát
tôi thấy chất lượng học sinh trong đội tuyển Vật lý và lớp bồi dưỡng khi học phần
chuyển động co học này được nâng lên rõ rệt. Các em đã biết tự củng cố ôn luyện
các kiến thức bài tập biết phối hợp kiến thức vào thực hành giải bài tập

Cụ thể qua học sinh:

Năm học

Số
lượng

Giỏi
SL

Khá
%

SL

18

%

HS đạt giải cấp
huyện
SL
%


2015- 2016
2016 - 2017
2017 - 2018

4
3
3


3
2
2

75
66.66
66.66

1
1
1

25
33.33
33.33

2/3
2/2
2/2

66.66
100
100

2. Đối với giáo viên:
+ Phải nỗ lực, vượt khó , nắm vững kiến thức trong tâm để có đủ năng lực
xây dựng hệ thống câu hỏi dẫn dắt một cách khoa học. Yêu cầu.
+ Nắm bắt kịp thời đổi mới phương pháp trong bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Luôn tìm tòi những dạng bài mới thông qua việc sưu tầm tài liệu tham

khảo nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
+ Khuyến khích học sinh, tạo niềm say mê, hứng thú cho học sinh, có
hướng “mở” về kiến thức giúp cho học sinh có “yêu cầu” tự đọc sách tự khai thác.
3.Đối với nhà trường.
Sáng kiến kinh nghiệm : “Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 8
làm bài tập phần “Cộng vận tốc” – Vật lí 8,có thể áp dụng cho công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi các lớp 8,9 bậc THCS . Là tài liệu tham khảo nâng cao chuyên môn
cho giáo viên vật lý bậc THCS.
PHẦN III : KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
- Bồi dưỡng học sinh mũi nhọn là nhiệm vụ quan trọng của người giáo
viên. Nhằm phát hiện nuôi dưỡng tài năng cho đất nước. Đẩy mạnh sự nghiệp
phát triển giáo dục . Đáp ứng mục tiêu : Nâng cao dân trí bồi dưỡng nhân tài phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ mới.
- Kinh nghiệm rút ra từ sáng kiến này có thể áp dụng cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi các lớp 8,9 bậc THCS . Giúp hệ thống hoá cho các em
những kiến thức cơ bản 1 cách có hệ thống, sâu rộng, phát triển tư duy vật lý.
- Để nâng cao chất lượng giảng dạy phần chuyển động cơ học được nêu ra
trong đề tài này có sự phối hợp linh hoạt các phương pháp giảng dạy. Tuỳ theo
từng vùng , miền từng đối tượng học sinh mà người giáo viên có thể áp dụng khác
nhau: cho phù hợp.
- Đề tài này đã được Hội đồng khoa học nhà trường thẩm định đưa ra áp
dụng và bước đầu đạt hiệu quả. Rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp
xây dựng của lãnh đạo và bạn đọc để vận dụng đạt kết quả cao hơn.
II. KIẾN NGHỊ:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, tôi mạnh dạn có 1 số ý kiến
đề xuất như sau:
+ Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi

19



+ Bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên này.
+ Có chế độ về thời lượng dạy đại trà phù hợp với GV bồi dưỡng đội
tuyển.
+ Tạo điều kiện khích lệ nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
Thọ Xuân, ngày 26 tháng 05 năm 2019
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép của người khác
Người viết

Trịnh Đình Thắng

Nguyễn Văn Nam

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I : MỞ ĐẦU

TRANG
1

I. Lí do chọn đề tài

20


II. Mục đích nghiên cứu

1


III. Đối tượng nghiên cứu

1

IV. Phương pháp nghiên cứu

2

V. Những điểm mới của sáng kiến

2

PHẦN HAI : NỘI DUNG

2

I. Cơ sở lí luận của sáng kiến

2

II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

2

nghiệm
1. Thực trạng

2


2. Kết quả thực trạng

4

III. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.

4

1. Giải pháp

4

2.Các biện pháp

5

IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

18

1. Đối với hoạt động giáo dục
2. Đối với giáo viên

18

3. Đối với nhà trường

18


PHẦN III : KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

I. Kết luận

19

II. Kiến nghị

19
20

21



×