Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển thể lực chuyên môn trong nhảy cao cho học sinh lớp 8b trường PTDTBT THCS yên nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 15 trang )

MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung
Trang
Phần mở đầu………………………………………………….
2
Lí do chọn đề tài………………………………………………
2
Mục đích nghiên cứu………………………………………….
3
Đối tượng nghiên cứu………………………………………….
3
Phương pháp nghiên cứu…………………………………….
3
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm……………………………..
5
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………….


5
Thực trạng chung của vấn đề trước khi áp dụng SKKN….
6
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề…………….
6
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
10
dục……………………………………………………………..
Kết luận và kiến nghị…………………………………………
12
Kết luận………………………………………………………
12
Kiến nghị.........………………………………………………..
12

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1


1.1 Lý do chọn đề tài:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, đất nước ta từng bước xây
dựng và phát triển theo đường lối Xã Hội Chủ Nghĩa, từng bước gặt hái nhiều
thành quả trên các lĩnh vực như: Văn Hóa, Khoa Học, Kỹ Thuật, Công Nghệ…
Trong đó, nổi bật là lĩnh vực Thể dục - Thể thao (TDTT). Qua các kì Đại hội
TDTT khu vực Đông Nan Á Seagemes, châu Á- ASIAS, hay Olympic, đoàn thể
thao Việt Nam luôn đem về nhiều thành tích cao cho đất nước làm say đắm lòng
người, trào dâng niềm tự hào dân tộc. TDTT giúp củng cố và nâng cao sức khỏe,
góp phần phát triển tầm vóc và thể trạng cho con người Việt Nam. Nhận thấy vai
trò quan trọng của TDTT, Đảng và Nhà nước ta đã đặt nhiệm vụ nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo lên hàng đầu nhằm đáp ứng tốt mục tiêu chung của

đất nước, cũng như nhu cầu chung của các nhà trường. Trường PTDTBT THCS
Yên Nhân luôn đặt ra những nhiệm vụ cần thiết trong lĩnh vực TDTT nói chung
và môn Điền kinh nói riêng.
Điền kinh là một trong những môn thể thao cơ bản, có vị trí quan trọng,
giữ vai trò chủ yếu trong hệ thống giáo dục thể chất ở nhà trường, trong chương
trình TDTT cho mọi người và thể thao thành tích cao các cấp. Đây là một môn
học có tính tích cực trong việc phát triển các tố chất thể lực “sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, sự khéo léo và khả năng phối hợp vận động”.
Điền kinh bao gồm nhiều nội dung tập luyện và thi đấu. Trong đó có nội
dung môn “nhảy cao”. Để đạt được thành tích cao trong tập luyện và thi đấu
môn nhảy cao, nhiệm vụ xây dựng và phát triển các yếu tố thể lực đóng vai trò
vô cùng quan trọng.
Trong những năm qua thành tích môn điền kinh của Trường PTDTBT
THCS Yên Nhân có những tiến bộ đáng kể. Tuy đã đạt được những thành tích
nhất định ở các cấp, nhưng thành tích môn nhảy cao thì còn rất hạn chế.
Trên thực tế, để nâng cao thành tích nhảy cao, người học phải trải qua quá
trình tập luyện có hệ thống các bài tập nhằm phát triển thể lực chung và chuyên môn.
Chính vì lẽ đó việc nâng cao chất lượng giảng dạy và huấn luyện trong
quá trình đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu của các trường học. Trong đó điền kinh
có vai trò quan trọng để chuẩn bị thể lực chung cho học sinh là một trong những
nội dung đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
Ở môn Điền kinh nói chung và nội dung nhảy cao nói riêng muốn đạt được
thành tích tốt thì cần có hai yếu tố chi phối là: trình độ kỹ thuật và thể lực. Hai
yếu tố này quan hệ mật thiết và khăng khít với nhau tác động qua lại hỗ trợ cho
nhau. Muốn thực hiện điều đó cần phải trang bị cho người tập một thể lực tốt
đặc biệt là thể lực chuyên môn.
Trong quá trình giảng dạy nhiều năm tại trường PTDTBT THCS Yên
Nhân, việc áp dụng bài tập nâng cao thể lực chuyên môn cho học sinh rất hạn
chế, chủ yếu đi sâu vào giảng dạy và tập thể lực chung. Do số giờ ít, số lượng
học sinh lại đông. Điều đó đã dẫn đến thành tích môn nhảy cao còn thấp.

2


Việc ứng dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy của môn điền kinh nói chung cũng như trong giảng dạy kỹ
thuật để nâng cao thành tích nội dung nhảy cao nói riêng là một việc cần thiết và
có ý nghĩa thực tiễn trong trường PTDTBT THCS Yên Nhân hiện nay. Xuất phát
từ những lý do trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn một số bài tập
nhằm phát triển thể lực chuyên môn trong nhảy cao cho học sinh lớp 8B
Trường PTDT BT THCS Yên Nhân ”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Để lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển thể lực chuyên môn trong
nhảy cao cho học sinh lớp 8B Trường THCS Yên Nhân. Để giải quyết mục đích
nghiên cứu đề tài, tôi xác định những nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Lựa chọn một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể lực
chuyên môn trong nhảy cao cho học sinh lớp 8B.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn một số bài tập và xây dựng chương trình tập
luyện nhằm phát triển thể lực chuyên môn trong nhảy cao cho học sinh lớp 8B .
- Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả việc sử dụng một số bài tập
phát triển thể lực chuyên môn trong nhảy cao cho học sinh lớp 8B.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 33 học sinh (17 HS nam, 16 HS nữ) lớp 8B Trường PTDTBT THCS
Yên Nhân, trong đó có 03 em học sinh khuyết tật (02 em nam, 01 em nữ) tôi
không lựa chọn. Với 30 học sinh bình thường tôi chia thành 2 nhóm. Trong đó
có 15 học sinh thuộc nhóm thực nghiệm (8 nam, 7 nữ); 15 học sinh thuộc nhóm
đối chứng (7 nam, 8 nữ).
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 3/2018
đến tháng 3/2019 và được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Từ tháng 3/2018 đến tháng 4/2019 xác định vấn đề nghiên
cứu, thu thập các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương

nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 4/2018 đến tháng 11/2019 giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu, tổ chức kiểm tra sư phạm và thực nghiệm sư phạm trên đối
tượng nghiên cứu.
- Giai đoạn 3: Từ tháng 11/2018 đến tháng 3/2019 phân tích kết quả nghiên
cứu, viết và hoàn thiện đề tài nghiên cứu, nộp lên hội đồng khoa học nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài trong quá trình nghiên cứu tôi sử
dụng các phương pháp sau:
14.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Thông qua phương pháp đọc và tổng hợp tài liệu có liên quan để thấy
được cơ sở lý luận về các phương pháp, các bài tập phát triển thể lực chuyên
môn cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn:
Tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên, HLV có trình độ đại học, có kinh
3


nghiệm lâu năm trong nghề. Từ đó lựa chọn được một số bài tập phát triển thể
lực chuyên môn phù hợp với đặc điểm đối tượng góp phần quan trọng trong việc
nâng cao thành tích nhảy cao.
1.4.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Tiến hành kiểm tra qua hai giai đoạn: trước và sau thực nghiệm, để đánh
giá chính xác hiệu quả cần lựa chọn những bài tập sau:
- Bật cao tại chỗ (m).
- Bật xa 3 bước không đà (m).
- Chạy đạp sau 50m
- Lặc lò cò chân thuận 30 (m).
- Chạy 30m tốc độ cao (s)
- Bật cóc 30m

- Thành tích nhảy cao (m).
1.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn, đề tài đã tiến
hành thực nghiệm trên 30 học sinh lớp 8B Trường PTDTBT THCS. Trong quá
trình thực nghiệm tôi chia làm hai nhóm:
- Nhóm A: Nhóm thực nghiệm gồm 15 HS tập theo bài tập đề tài đưa ra.
- Nhóm B: Nhóm đối chứng gồm 15 HS tập luyện các bài tập khác.

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
4


2.1. Cơ sở lý luận của SKKN:
2.1.1. Cơ sở lý luận về sức mạnh tốc độ:
Sức mạnh là khả năng sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp, hay là
khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Khả
năng sinh lực của cơ bắp phụ thuộc vào:
- Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia trong quá trình co cơ.
- Chế độ co của các đơn vị vận động đó
- Chiều dài của sợi cơ trước lúc co.
Khi số lượng sợi cơ co là tối đa, các sợi co cơ theo chế độ co cứng và
chiều dài tối ưu thì cơ sẽ co với lực tối đa, lực đó gọi là sức mạnh tối đa và
thường đạt được trong co cơ tĩnh. Sức mạnh tối đa phụ thuộc vào số lượng sợi
cơ và thiết diện ngang (độ dày) sợi cơ.
2.1.2. Cơ sở lý luận về tố chất sức nhanh:
Sức nhanh là một tổ hợp các thuộc tính năng của con người, nó quy định
chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận
động. Những hình thức biểu hiện sức nhanh:
- Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động.
- Tốc độ động tác đơn.

- Tần số động tác.
Những hình thức biểu hiện sức nhanh tương đối độc lập với nhau. Đặc
biệt là các chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan
với tốc độ động tác.
2.1.3. Cơ sở lý luận về tố chất sức bền:
Sức bền là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước. Là
năng lực của cơ thể chống lại mệt mỏi trong khoảng thời gian dài mà con người
có thể chịu được. Có 2 loại sức bền:
- Sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài với cường độ thấp
có sự tham gia của phần lớn hệ cơ.
- Sức bền chuyên môn: Là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong
những loại hình bài tập nhất định.
2.1.4. Cơ sở lý luận về khả năng phối hợp vận động:
Phối hợp vận động là khả năng thực hiện những động tác phối hợp phức
tạp và khả năng hình thành những đường dây liên hệ tạm thời đảm bảo cho việc
thực hiện các động tác phức tạp, được biểu hiện dưới 3 hình thức:
- Sự chuẩn xác của động tác về không gian.
- Sự chuẩn xác của động tác khi thời gian bị hạn chế.
- Khả năng giải quyết nhanh và đúng tình huống xuất hiện bất ngờ trong
hoạt động.
Tập luyện lâu dài làm tăng độ linh họat của quá trình thần kinh, làm cho
cơ hưng phấn và thả lỏng nhanh hơn. Nâng cao hiệu quả trong nhảy cao, nghĩa
là: hoàn thiện thể lực và kỹ thuật, nâng cao khả năng phối hợp vận động giữa
5


các giai đoạn thực hiện động tác. Trong thời gian ngắn nhất phát huy sức mạnh
tốc độ lớn, chính xác về không gian và mức độ dùng sức.
Trong môn nhảy cao các tố chất thể lực có mối liên hệ với nhau, phát triển
tố chất này thì kéo theo sự phát triển các tố chất khác. Việc xác định các yếu tố

thể lực ảnh hưởng đến thành tích môn nhảy cao không chỉ giới hạn ở một tố chất
nào đó mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
2.1.5. Tầm quan trọng của các yếu tố thể lực chuyên môn nhằm nâng
cao thành tích nhảy cao:
Trong quá trình thực hiện các bài tập thể lực, cơ thể đã diễn ra những biến
đổi về tâm lý, sinh lý. Từ những biến đổi đã giúp cơ thể thích ứng dần với yêu
cầu lượng vận động ngày càng lớn. Qua tài liệu và thực tiễn tôi thấy rằng: tố
chất phát triển thành tích thể thao nói chung và nhảy cao nói riêng là sức mạnh
tốc độ, sức mạnh bền và sức bền chuyên môn. Chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau trong việc nâng cao thành tích nhảy cao, vì vậy: trong quá trình huấn
luyện, giảng dạy nhằm nâng cao thành tích nhảy cao phải dựa trên cơ sở nền
tảng là sự phát triển toàn diện của các tố chất thể lực.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
Thực trạng về thể lực chuyên môn trong nhảy cao của học sinh lớp 8B
Trường PTDTBT THCS Yên Nhân trước khi áp dụng.
Để đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn trong nhảy cao cho học sinh
lớp 8B, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá thể lực chuyên môn qua 07 bài tập và
thành tích nhảy cao. Kết quả thu được như bảng 1.
Bảng 1: Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn trong nhảy cao cho học
sinh lớp 8B. (n=30)
TT
1
2
3
4
5
6
7

Bài tập

Bật cao tại chỗ
Bật 3 bước không đà,
Lặc lò cò chân thuận 30m
Chạy đạp sau 50m
Bật cóc 30m
Chạy nhanh 30m
Thành tích nhảy cao

Thành tích trung bình của 30 HS
60cm
4.35m
13,20m
16s95
25s
5s20
1m05

Nhìn vào kết quả bảng trên cho thấy thể lực chuyên môn và thành tích nhảy cao
còn thấp so với tiêu chuẩn tập luyện của học sinh Điền kinh. Chính vì vậy, tôi đã mạnh
dạn lựa chọn một số bài tập làm thử nghiệm cho đối tượng nghiên cứu.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Lựa chọn chỉ tiêu thực trạng thể lực chuyên môn trong nhảy cao:
.
Để xác định được các bài tập nhằm đánh giá tố chất thể lực chuyên môn
trong nhảy cao cho học sinh lớp 8B, tôi đã dựa vào tiêu chuẩn đánh giá trình độ
tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, dựa vào các bài tập mà giáo
6


viên chuyên sử dụng để kiểm tra thể lực chuyên môn cho học sinh nhảy cao,

quan sát các buổi tập kiểm tra thể lực chuyên môn và một số tài liệu có liên
quan, tôi đã hệ thống được 07 bài tập và thành tích nhảy cao:
- Bật cao tại chỗ (m): Đánh giá sức mạnh bột phát.
- Bật xa 3 bước không đà (m): Đánh giá sức mạnh tốc độ.
- Bật cóc 30m: Đánh giá sức mạnh bền.
- Lặc lò cò chân thuận 30m: Đánh giá sức mạnh tốc độ
- Chạy đạp sau 50m: Đánh giá sức mạnh bền
- Chạy 30m tốc độ cao (s): Đánh giá tốc độ trong chạy đà.
- Thành tích nhảy cao (m): Đánh giá sức bền chuyên môn và tổng hợp.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định bài tập đánh giá thể lực
chuyên môn trong nhảy cao, tôi tiến hành phỏng vấn 10 giáo viên trực tiếp huấn
luyện và giảng dạy môn điền kinh trên địa bàn huyện Thường Xuân, có kinh
nghiệm thực tế huấn luyện. Sau đó tiến hành tính tỷ lệ % và kết quả thu được
như biểu đồ 1.
Bảng 2: Kết quả phỏng vấn xác định bài tập đánh giá thể lực chuyên môn
trong nhảy cao (n=10).
TT

Bài tập
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Bật cao tại chỗ (m)
Bật xa 3 bước không đà (m)
Bật cao 5 bước không đà (m)
Bật cao 7 bước không đà (m)
Chạy đạp sau 50m
Chạy 30m tốc độ cao (giây)
Lặc lò cò chân thuận
Bật cóc 30 m
Bật xa 9 bước không đà (m)
Thành tích nhảy cao (m)

Số người đồng ý

Tỷ lệ %

10
8
4
6
9
9
8
9
5
10

100
80
40
60

90
90
80
90
50
100

Trên cơ sở kết quả bảng 2 cho ta xác định những bài tập có tỷ lệ là 80% trở lên là
những bài tập đủ điều kiện đánh giá thể lực chuyên môn trong nhảy cao và chọn được
07 bài tập: Bật cao tại chỗ, bật cao 3 bước không đà, lặc lò cò chân thuận, chạy đạp sau
50m, chạy 30m tốc độ cao, bật cóc 30m, thành tích nhảy cao.
2.3.2. Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn trong nhảy cao:
Qua phân tích các tài liệu, thông qua nghiên cứu thực trạng việc sử dụng
các bài tập phát triển thể lực chuyên môn, tôi đưa ra 15 bài tập để phát triển tố
chất sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền và sức bền tốc độ trong nhảy cao cho học
sinh lớp 8B.
1. Nằm sấp chống đẩy.
2. Bật rút gối lên ngực.
3. Lò cò đổi chân.
4. Chạy đạp sau .
7


5. Bật cao tại chỗ.
6. Bật cao 5 bước.
7. Đặt 2 tay sau gáy, đứng lên ngồi xuống.
8. Bật cổ chân trên cát.
9. Bật nhảy đổi chân với bục cao 30cm.
10. Bật cóc 30m
11. Chạy tốc độ cao 30m.

12. Chạy 30m xuất phát cao.
13. Chạy 60m (40m đầu chạy tăng tốc + 20m sau đạp sau).
14. Nâng cao đùi nhanh tại chỗ.
15. Chạy 60m XP cao.
Để tìm hiểu các bài tập phát triển các tố chất thường xuyên được sử dụng
trong huấn luyện và giảng dạy nhảy cao tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên
điền kinh bằng phiếu phỏng vấn. Số phiếu phát ra là 10, số phiếu thu về là 10.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên
môn trong nhảy xa (n = 10)
Tố chất
thể lực

TT

Sức mạnh và tốc độ

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Sức mạnh bền


11
12
13

Nội dung bài tập
(Thời gian nghỉ giữa các tổ từ 2 - 3phút)

Nằm sấp chống đẩy:15lần x 3tổ.
Bật rút gối lên ngực: 20lần x 3tổ.
Nâng cao đùi nhanh tại chỗ: 30 giây x 3tổ.
Chạy tốc độ cao 30m: 2lần x 2tổ.
Bật cao tại chỗ: lần x 3tổ.
Bật cao 5 lần x 3 tổ.
Đặt 2 tay sau gáy, đứng lên ngồi xuống: 20giây
x 3tổ.
Bật cổ chân trên cát: 20 lần x 3tổ
Bật nhảy đổi chân với bục cao 30cm: 20lần x 3
tổ
Chạy 30m XP cao: 2lần x 2tổ.
Lò cò đổi chân 30m: 3ần x 2 tổ.
Bậc cóc 30m: 3lần x 2tổ.
Chạy 60m (40m đầu chạy tăng tốc + 20m sau
đạp sau) 2 lần x 2 tổ.

Số
người
đồng ý

Tỷ lệ
%


4
8
8
8
9
7

40
80
80
80
90
70

2

20

7

70

9

90

6

60


7
8

70
80

5

50

14 Chạy 60m XP cao: 2 lần x 3 tổ.
3
30
15 Chạy đạp sau 50m: 2lần x 3tổ.
8
80
Qua bảng 3 cho thấy: trong 15 bài tập được phỏng vấn bài tập nào chiếm
tỷ lệ trên 80% tôi sẽ lựa chọn và được 9 bài tập mà các giáo viên điền kinh đánh
giá với mức thường xuyên sử dụng được trình bày qua bảng 4.
8


Bảng 4: Nội dung và khối lượng tập luyện nhằm phát triển thể lực chuyên
môn trong nhảy cao.
Tố chất
thể lực
Sức mạnh và tốc độ
Sức
mạnh

bền

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Khối lượng

Nội dung bài tập
(Thời gian nghỉ giữa các tổ từ 2 - 3phút)

Bật rút gối lên ngực: 20 lần x 3 tổ.
Nâng cao đùi nhanh tại chỗ: 20 giây
x 3 tổ.
Bật cao tại chỗ: 4 lần x 4 tổ.
Chạy 30m XP cao: 2lần x 3tổ.
Bật nhảy đổi chân với bục cao 30cm:
20 lần x 3 tổ.
Chạy tốc độ cao 30m: 3lần x 3tổ.
Lò cò đổi chân: 30m 5 x 2 tổ.
Chạy 60m (40m đầu chạy tăng tốc +
20m sau đạp sau) 2lần x 2tổ
Chạy đạp sau 50m: 3 lần x 2 tổ.


SL

Tổ

Tổng

20

3

60 lần

20

3

60giây

4
2

4
3

16 lần
6 lần

20


3

60 lần

3
5

3
2

9 lần
10 lần

2

2

4 lần

2

3

6 lần

Trước thực nghiệm thể lực chuyên môn trong nhảy xa của cả hai nhóm còn rất
thấp so với tiêu chuẩn tập luyện của vận động viên điền kinh. Do vây tôi đã mạnh
dạn đưa một số bài tập đã được lựa chọn làm thử nghiệm cho đối tượng nghiên cứu.
Để biểu thị rõ nét hơn về thể lực chuyên môn của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm, trước thực nghiệm tôi đã biểu diễn trên đồ thị 2 và 3. (Trong đó: Thành tích

biểu thị trên sơ đồ là trung bình cộng của 15 học sinh mỗi nhóm).

Biểu đồ 1: Biểu thị sức mạnh tốc độ và thành tích nhảy cao trước thực nghiệm
của 2 nhóm.

9


Biểu đồ 2: Biểu thị các bài tập về sức mạnh bền của 2 nhóm trước thực nghiệm.
Sau khi lựa chọn được các bài tập nhằm phát triển sức mạnh, thành tích
nhảy cao và tốc độ tôi đưa vào thực nghiệm với thời gian là sáu tuần, mỗi tuần
hai buổi, mỗi buổi 45 phút cho thực hiện các bài tập ứng dụng. Nhóm thực
nghiệm sẽ tập luyện theo tiến trình của đề tài mà tôi đề ra (xem bảng 4), còn
nhóm đối chứng tập theo giáo án khác (giáo án hiện hành).
2.4. Hiệu quả của SKKN về việc sử dụng một số bài tập phát triển thể lực
chuyên môn trong nhảy cao:
Sau 6 tuần tôi áp dụng bài tập vào thử nghiệm cho nhóm thực nghiệm
theo bài tập của đề tài đưa ra, nhóm đối chứng tập các bài tập theo giáo án khác.
Để có đủ điều kiện đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển thể lực
chuyên môn trong nhảy cao cho học sinh lớp 8B. Tôi tiến hành kiểm tra bằng
các bài tập, sau thực nghiệm đã thu được kết quả theo biểu đồ 4,5. (Trong đó:
Thành tích biểu thị trên sơ đồ là trung bình cộng của 15 HS mỗi nhóm).

Biểu đồ 4: Biểu thị sức mạnh tốc độ và thành tích nhảy cao sau thực
nghiệm của 2 nhóm.
10


Biểu đồ 4: Biểu thị các bài tập về và sức mạnh bền của 2 nhóm sau thực
nghiệm.

Như vậy, mức độ phát triển trình độ thể lực chuyên môn của nhóm thực
nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng. Từ kết quả nghiên cứu đã chứng minh việc
vận dụng các bài tập phát triển thể lực chuyên môn đã đem lại hiệu quả cao.
Chứng tỏ bài tập đã phù hợp với trình độ tập luyện của học sinh lớp 8B Trường
PTDTBT THCS Yên Nhân.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
11


3.1. Kết luận:
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy 9 bài tập được lựa chọn nhằm phát triển
thể lực chuyên môn trong nhảy cao cho học sinh lớp 8B đã mang lại hiệu
quả cao và phù hợp với đối tượng thực nghiệm.
1. Bật rút gối lên ngực.
2. Nâng cao đùi nhanh tại chỗ.
3. Bật cao tại chỗ.
4. Chạy 30m xuất phát cao.
5. Bật nhảy đổi chân với bục cao 30cm.
6. Chạy tốc độ cao 30m.
7. Lò cò đổi chân
8. Chạy 60m (40m đầu chạy tăng tốc + 20m sau đạp sau).
9. Chạy đạp sau 50m.
Thể hiện rõ nhất là nhịp độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm sau thực
nghiệm tốt hơn trước thực nghiệm và tốt hơn nhóm đối chứng. Được sử dụng 7
bài tập và thành tích nhảy cao để so sánh và đánh giá (bảng 6).
Bảng 6: So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm (thành tích trung bình
của 15HS).
TT


1
2
3
4
5
6
7

Tên bài tập,
thành tích nhảy cao
Bật cao tại chỗ
Bật 3 bước không đà,
Bật cóc 30m
Chạy đạp sau 50m
Lặc lò cò chân thuận
Chạy 30m tốc độ cao
Thành tích nhảy cao

Trước
thực nghiệm

Sau
thực nghiệm

60cm
4.35m
25s
16s95

65cm

4.75m
23s
15s95
5s00
4s90
1m15

5s20
1m10

Ghi chú

3.2. Kiến nghị:
Các bài tập lựa chọn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hoặc đưa vào
giảng dạy và huấn luyện môn nhảy cao ở các trường.
Do thời gian ứng dụng còn ít, kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân có
hạn nên khó tránh khỏi thiếu sót khi nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Vì vậy
tôi rất mong sự góp ý của các đồng chí, đồng nghiệp để đề tài hoàn chỉnh và
được thực hiện rộng rãi hơn.

Thường Xuân, ngày 05 tháng 03 năm 2019.
12


Thủ trưởng đơn vị xác nhận
Hiệu trưởng

Đỗ Ngọc Dũng

(Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi

thự hiện. Tôi không sao chép của ai. Nếu
sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm).
Người viết

Đỗ Văn Tuân

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (1996), "Điền kinh", NXB TDTT Hà Nội.
13


2. Dương Nghiệp Chí (1991), "Đo lường Thể Thao", NXB TDTT Hà Nội.
3. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh, Phạm Khắc Học ( 2000), "Điền
Kinh", NXB TDTT Hà Nội.
4. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1993), "Lý luận và phương pháp
huấn luyện thể thao", Sở TDTT thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Lê Bửu – Nguyễn Thế Truyền (1989), "Thể thao trẻ", NXB TDTT thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên (1995), "Sinh lý học TDTT", NXB TDTT
Hà Nội.
7. Lưu Quang Hiệp – Lê Đức Chương – Vũ Chung Thủy, Lê Hữu Hưng (2000),
"Y học TDTT", NXB TDTT Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Văn (1978), "Toán thống kê" , NXB TDTT Hà Nội .

DANH MỤC CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
Tt

Năm học

Tên đề tài


Xếp loại

Cấp
14


1

2008-2009

2

2011-2012

3

2015-2016

Lựa chọn và áp dụng một C
số bài tập bổ trợ để nâng
cao thành tích nhảy xa cho
học sinh lớp 9A Trường
THCS Yên Nhân
Lựa chọn và áp dụng một A
số bài tập bổ trợ để nâng
cao thành tích chạy cự li
ngắn cho học sinh lớp 8B
Trường
PTDTBTTHCS

Yên Nhân
Áp dụng một số bài tập bổ B
trợ đế nâng cao sức mạnh
tốc độ đòn tay sau
TEKENSUKI cho đội
tuyển KARATE-DO trường
PTDT BT THCS Yên Nhân

Huyện

Huyện

Huyện

15



×