Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Khuôn khổ pháp lý triển khai chính quyền điện tử thực trạng và giải pháp tại bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.64 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN ĐĂNG HUY

KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ TRIỂN KHAI CHÍNH
QUYỀN ĐIỆN TỬ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TẠI BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN ĐĂNG HUY

KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ TRIỂN KHAI CHÍNH
QUYỀN ĐIỆN TỬ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TẠI BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Trí Hảo

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Đăng Huy, mã số học viên: 7701270051A, là học viên lớp
Cao học Luật Kinh tế Khóa 27 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài
“Khuôn khổ pháp lý triển khai Chính quyền điện tử: Thực trạng và giải pháp tại
Bến Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Nguyễn Đăng Huy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...........................................2
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................2
2.2. Giả thuyết nghiên cứu .........................................................................2
3. Tình hình nghiên cứu ................................................................................2
4. Mục đích nghiên cứu.................................................................................3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................3
6. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết ........................3
7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ......................................4
8. Kết cấu luận văn ........................................................................................4
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển Chính quyền điện tử tại
Bến Tre. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ .............5
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ..........................................5
1.1.1. Sự phát triển quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước ........................................5
1.1.3. Sự khác nhau giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền thống ..9
1.2. CÁC KÊNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỦ YẾU TRONG CHÍNH
PHỦ ĐIỆN TỬ .......................................................................................................10
1.2.1. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Chính phủ - G2G
(Government to Government) .............................................................................10
1.2.2. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Doanh nghiệp - G2B
(Government to Business)...................................................................................11


1.2.3. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Công dân - G2C
(Government to Citizen) .....................................................................................11
1.3. LỢI ÍCH CỦA CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ..............................................11
1.3.1. Lợi ích về dịch vụ của Chính phủ ..................................................11
1.3.2. Lợi ích trong quản lý hành chính nhà nước ...................................12
1.3.3. Tạo mối quan hệ hợp tác giữa chính phủ với chính phủ, giữa chính
phủ với doanh nghiệp và giữa chính phủ với công dân ......................................13
1.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM .......................................................................................................................13
1.4.1. Mục tiêu triển khai Chính phủ điện tử của Đảng, Nhà nước Việt
Nam .....................................................................................................................13
1.4.2. Cơ sở pháp lý về dữ liệu mở của chính phủ ..................................14

1.4.3. Cơ sở pháp lý về bảo vệ bí mật, bảo vệ riêng tư............................16
1.4.3.1 Bảo vệ bí mật đời tư trong lĩnh vực dân sự ..............................17
1.4.3.2 Bảo vệ bí mật đời tư trong lĩnh vực hình sự .............................18
1.4.3.3. Bảo vệ bí mật đời tư trong lĩnh vực khác ................................18
1.4.4. Cơ sở pháp lý về sử dụng dữ liệu điện tử của các cơ quan nhà
nước.....................................................................................................................19
1.4.5. Cơ sở pháp lý về ngân sách đầu tư xây dựng Chính phủ điện tử ..22
1.5. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ........................23
1.5.1. Phát triển Chính phủ điện tử ở Estonia ..........................................23
1.5.2. Phát triển Chính phủ điện tử ở Hàn Quốc......................................24
1.5.3. Phát triển Chính phủ điện tử ở Singapore ......................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÍNH
QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI BẾN TRE ........................................................................29
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI
BẾN TRE ...............................................................................................................29
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI BẾN
TRE ........................................................................................................................30


2.2.1. Dịch vụ công trực tuyến .................................................................31
2.2.2. Hạ tầng viễn thông .........................................................................33
2.2.3. Nguồn nhân lực ..............................................................................34
2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin ......................................................35
2.3. HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN TRONG TRIỂN KHAI CHÍNH QUYỀN
ĐIỆN TỬ TẠI BẾN TRE ......................................................................................36
2.3.1. Vấn đề bảo mật thông tin ...............................................................36
2.3.2. Năng lực tiếp cận các dịch vụ Chính quyền điện tử của người dân ...37
2.3.3. Khó khăn về hạ tầng cơ sở và nguồn kinh phí đầu tư công nghệ ..37
2.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ CỦA
TỈNH BẾN TRE .....................................................................................................39

2.4.1. Mục tiêu triển khai Chính quyền điện tử của Đảng bộ, Chính
quyền tỉnh Bến Tre ..............................................................................................39
2.4.2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin ............................40
2.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin ......................................................41
2.4.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước...41
2.4.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp ...............................................................................................................42
2.4.4. Phát triển nguồn nhân lực ..............................................................42
2.5. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH QUYỀN
ĐIỆN TỬ ................................................................................................................42
2.5.1. Đối với Chính phủ .........................................................................42
2.5.2. Đối với địa phương ........................................................................43
KẾT LUẬN: ..................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

CQNN

Cơ quan nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


CPĐT

Chính phủ điện tử

DVCTT

Dịch vụ công trực tuyến

TTHC

Thủ tục hành chính

QPPL

Quy phạm pháp luật

GDĐT

Giao dịch điện tử

BLDS

Bộ luật dân sự

LAN

Mạng nội bộ

WAN


Mạng diện rộng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, hầu hết các nước đều nhận thức được rằng Chính phủ điện tử mang lại rất nhiều
lợi ích cho chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong phát triển Chính phủ điện tử đóng vai trò đặc biệt quan trọng nhất là việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Công nghệ thông tin được
coi là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc;
là động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết các thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi phí hoạt động; tăng tính minh bạch trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, tạo thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp. Công nghệ
thông tin đã góp phần không nhỏ vào công tác quản lý nhà nước của các bộ, ngành,
địa phương, nhất là trong xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân sách, thuế, kho bạc,
hải quan, bảo hiểm xã hội, thành lập doanh nghiệp... Việc đẩy mạnh phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực đã góp phần tháo gỡ nhiều
khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình triển khai chính phủ điện tử ở nước ta nói chung và tại
Bến Tre nói riêng còn nhiều vướng mắc nhất là cơ sở pháp lý về dữ liệu mở và chia
sẽ dữ liệu; nhận thức của người dân và doanh nghiệp về Chính phủ điện tử còn rất
thấp. Vì vậy, nghiên cứu về phát triển Chính phủ điện tử là một việc hết sức cần
thiết để giúp đất nước nhanh chóng phát triển và hội nhập. Nhận thức được tầm

quan trọng của vấn đề trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Khuôn khổ pháp lý
triển khai Chính quyền điện tử: Thực trạng và giải pháp tại Bến Tre" với hy vọng
phần nào đó nâng cao nhận thức của mình về vấn đề này cũng như đề xuất một số
kiến nghị nhằm phát triển Chính quyền điện tử tại Bến Tre trong thời gian tới.


2

2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi thứ nhất: Để triển khai Chính quyền điện tử tại Bến Tre thành công
thì cần những khuôn khổ pháp lý nào?
- Câu hỏi thứ hai: Bến Tre phát triển Chính quyền điện tử như thế nào?
2.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Chính phủ điện tử ở
Việt Nam chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập.
- Nguồn nhân lực, hạ tầng viễn thông ở địa phương chưa đáp ứng được yêu
cầu triển khai Chính quyền điện tử.
3. Tình hình nghiên cứu
Sự ra đời của Chính phủ điện tử là một cuộc cách mạng trong tiến trình phát
triển hành chính công. Tiềm năng lớn nhất của Chính phủ điện tử là nó có khả năng
thách thức và làm thay đổi các lý thuyết tổ chức bộ máy truyền thống, thay đổi
phương thức sản xuất và cung ứng dịch vụ công. Tuy đang trong giai đoạn hoàn
thiện và còn cần nhiều thời gian nữa mới chứng minh được chính nó mới là mô hình
tương lai của Chính phủ thì Chính phủ điện tử cũng đã cho thấy được những kết quả
ban đầu trong việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Chính phủ nhằm
phục vụ người dân tốt hơn.
Thời gian gần đây có khá nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu quan tâm đến
sự phát triển của Chính phủ điện tử, cụ thể:
- Chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số và nền kinh tế số tác giả Mai Tiến

Dũng - Cổng thông tin Chính phủ.
- Giải pháp Chính phủ điện tử - tác giả Nhật Minh - đăng trên báo Nhân dân
ngày 11/8/2018.
- Thực trạng và giải pháp xây dựng Chính phủ điện tử - Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Xuân Phúc - đăng trên trang tin điện tử Thủ tướng Chính phủ ngày
30/7/2018.


3

- 5 nhiệm vụ ưu tiên xây dựng Chính phủ điện tử - tác giả Viết Tuân – đăng
trên Vnexpress – ngày 09/8/2018.
4. Mục đích nghiên cứu
Qua hệ thống cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật về Chính phủ điện tử
thực trạng triển khai trên toàn lãnh thổ nước Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh
Bến Tre nói riêng, luận văn hướng tới làm rõ những vấn đề sau:
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành, phát triển của Chính
phủ điện tử. Từ đó nêu lên những thực trạng hiệu quả đạt được của Chính quyền
điện tử tại tỉnh Bến Tre trong tình hình hiện nay.
- Phân tích, đánh giá những vướng mắc trong quá trình triển khai Chính quyền
điện tử tại tỉnh Bến Tre
Qua đó nêu ra một số kiến nghị khắc phục những trở lực, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước trên lộ trình phát triển Chính quyền điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu
và mục tiêu của đảng và nhà nước trong công cuộc cải cách tư pháp.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Chính quyền điện tử tại Bến Tre với việc
giao dịch và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng triển khai Chính
quyền điện tử ở Bến Tre trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn trong
hoạt động xây dựng Chính quyền điện tử nhằm tìm ra phương hướng và giải pháp

phát triển Chính quyền điện tử ở Bến Tre trong thời gian tới.
6. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
Để thực hiện đề tài này, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau
đây: Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về
xây dựng và hoàn thiện chính quyền điện tử.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp phân tích để làm rõ
những quy định pháp luật trên lĩnh vực quản lý nhà nước và quản lý thông tin trên


4

cổng thông tin điện tử. Bên cạnh đó, người viết kết hợp sử dụng phương pháp so
sánh, phân tích, tổng hợp… để thực hiện những vấn đề thuộc về nội dung của luận
văn.
7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
- Chính phủ điện tử được coi đó là việc ứng dụng thành tựu khoa học CNTT
vào công tác điều hành của Chính phủ và tương tác của Chính phủ đối với các thành
tố khác trong xã hội như công dân và doanh nghiệp nhằm mục đích phân phối dịch
vụ trực tiếp tới khách hàng không giới hạn thời gian.
- Nghiên cứu sự ra đời của Chính phủ điện tử thu hút được nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu cũng như những người làm trong khu vực công vì những tác
động của nó có thể làm thay đổi những học thuyết quản lý và tổ chức ra đời trong kỉ
nguyên công nghệ trước đó. Không giống như sự ra đời của máy đánh chữ, máy
photo hay gần hơn là máy tính cá nhân…, sự ra đời của những thiết bị kể trên chỉ
mang tính chất hỗ trợ công việc cho nhân viên hành chính còn bản chất công việc
vẫn không thay đổi, thì sự ra đời của Chính phủ điện tử có thể tác động lớn tới các
học thuyết tổ chức, phương thức vận hành của nền hành chính và xa hơn nữa là làm
thay đổi quan niệm về Chính phủ và mối quan hệ của Chính phủ với thành phần

khác trong xã hội trong thời đại phát triển như vũ bão của Internet.
Tóm lại, đề tài nghiên cứu những ưu thế vượt trội của ứng dụng Chính phủ
điện tử trong hoạt động của Chính phủ nói chung và chính quyền địa phương tỉnh
Bến Tre nói riêng. Bên cạnh đó, người viết cũng sẽ chỉ ra những vướng mắc cần
tháo gỡ trên lộ trình phát triển của Chính phủ điện tử và kiến nghị một vài giải pháp
tháo gỡ những khó khăn nhằm hoàn thiện hơn một chính quyền minh bạch thông tin
trong tương lai.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận
văn gồm có hai chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về Chính phủ điện tử


5

Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển Chính quyền điện tử tại Bến
Tre. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
1.1.1. Sự phát triển quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
Bước sang thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm, coi trọng phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, xác
định đây là động lực góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới tạo khả năng đi tắt, đón
đầu để thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30 tháng 3 năm 1991 của Bộ Chính trị về
khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu : "Tập trung sức phát triển
một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học,...". Nghị quyết
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) ngày 30 tháng 7 năm
1994 xác định : "Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như công
nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc dân".

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh : "Ứng dụng
công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển
biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế... Hình thành mạng
thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế"... Để thể chế hoá về
mặt Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm
1993 về "Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90".
Trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả cao của ứng
dụng CNTT trong các lĩnh vực đời sống xã hội cùng với những đòi hỏi, những yêu
cầu mới, ngày 01 tháng 7 năm 2014, Bộ Chính trị đã thông qua Nghị quyết số 36NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 36). Đây là văn bản hết sức quan trọng, mang
tầm chiến lược, đề ra những định hướng lớn cho sự phát triển ngành CNTT nước ta
trong thời kỳ mới.


6

Những định hướng, tư tưởng, giải pháp lớn trong Nghị quyết 36 là tiền đề
quan trọng để CNTT Việt Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả hơn
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nghị quyết 36 đã xác định: “CNTT là một
công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới, là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội
thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế;
góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền
vững đất nước”.
Để cụ thể hóa một số định hướng và nội dung cho việc đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT, ngày 15 tháng 4 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
26/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW (Nghị
quyết 26). Chương trình hành động của Chính phủ đặt mục tiêu thể chế hóa và thực
hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị
quyết 36 , thực hiện thành công nhiệm vụ đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh

về công nghệ thông tin và truyền thông.
Chương trình hành động của Chính phủ cũng xác định các nhiệm vụ trọng tâm
để các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 36. Nhiệm vụ đầu tiên đối
với các Bộ, ngành, địa phương là nâng cao nhận thức, ý thức hành động và trách
nhiệm của tất cả các cấp ủy đảng, chính quyền và của mỗi cán bộ, người dân về 4
quan điểm cơ bản của Đảng và vai trò, vị trí của công tác đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển CNTT trong giai đoạn mới. Chính phủ cũng yêu cầu người đứng đầu các cấp,
các ngành, các địa phương phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng
dụng, phát triển CNTT; đảm bảo ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung quan
trọng, bắt buộc phải có trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, kế hoạch đầu tư công, chương trình mục tiêu năm 2015 và giai đoạn 2016 2020, cũng như trong các đề án, dự án đầu tư của quốc gia, Bộ, ngành và địa
phương và đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển CNTT vào chỉ tiêu Thi đua - Khen
thưởng của các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị. Tăng cường và đổi mới


7

công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã
hội, bảo đảm CNTT là một trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các
chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các cấp.
Đặc biệt, ngày 14 tháng 10 năm 2015 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử và Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, đã
cụ thể hóa các mục tiêu và nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân
và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử
theo xếp hạng của Liên hiệp quốc. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng.

1.1.2. Khái niệm về Chính phủ điện tử
- Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (World Bank): “Chính phủ điện tử
là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng một cách có hệ thống CNTT và truyền thông
để thực hiện quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó
giao dịch của các cơ quan Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải
thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng
cường tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí"1.
- Định nghĩa của Liên Hợp quốc: “Chính phủ điện tử được định nghĩa là việc
sử dụng Internet và mạng toàn cầu (world-wide-web) để cung cấp thông tin và các
dịch vụ của chính phủ tới công dân”2.
- Định nghĩa của tổ chức Đối thoại doanh nghiệp toàn cầu về thương mại điện
tử: “Chính phủ điện tử đề cập đến một trạng thái trong đó các cơ quan hành pháp,
lập pháp và tư pháp (bao gồm cả chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương) số hóa các hoạt động bên trong và bên ngoài của họ và sử dụng các hệ

1

Nguồn internet ()

2

Nguồn internet ( />

8

thống được nối mạng hiệu quả để có được chất lượng tốt hơn trong việc cung cấp
các dịch vụ công”3.
- Định nghĩa của Gartner: “Chính phủ điện tử là sự tối ưu hóa liên tục của
việc cung cấp dịch vụ, sự tham gia bầu cử và quản lý bằng cách thay đổi các quan
hệ bên trong và bên ngoài thông qua công nghệ, Internet và các phương tiện mới”4.

- Định nghĩa của Nhóm nghiên cứu về Chính phủ điện tử trong một thế giới
phát triển: “Chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
để thúc đẩy chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả, hỗ trợ truy cập tới các dịch vụ
của chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thông tin và làm cho chính phủ có
trách nhiệm với công dân. Chính phủ điện tử có thể bao gồm việc cung cấp các dịch
vụ qua Internet, điện thoại, các trung tâm cộng đồng, các thiết bị không dây hoặc
các hệ thống liên lạc khác”5.
Qua một số định nghĩa về Chính phủ điện tử kể trên cho thấy một số các điểm
chung, đó là, Chính phủ điện tử bao gồm việc sử dụng công nghệ thông tin và đặc
biệt là internet để cải thiện việc cung cấp dịch vụ của Chính phủ tới công dân,
doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước khác. Chính phủ điện tử cho phép công dân
tương tác và nhận dịch vụ từ Chính phủ và địa phương 24 giờ trong ngày và 07
ngày trong tuần. Quan nghiên cứu nhận thấy định nghĩa về Chính phủ điện tử của
World Bank thường được các quốc gia tham chiếu đến khi định nghĩa về Chính phủ
điện tử.
Tại Việt Nam, mặc dù Chính phủ điện tử thường được nhắc đến trong các hội
nghị, hội thảo, báo cáo nghiên cứu khoa học, nhưng một định nghĩa cụ thể, rõ ràng
về Chính phủ điện tử vẫn chưa được pháp điển hóa trong các văn bản quy phạm
pháp luật. Tuy nhiên một giải thích về Chính phủ điện tử trong cuốn “Thuật ngữ
hành chính” do Viện nghiên cứu khoa học – Học viện Hành chính quốc gia xuất
bản, theo đó, Chính phủ điện tử là thuật ngữ chỉ “ sự hoạt động liên thông của cả hệ
3

Nguồn internet ( />
4

Nguồn internet ( />
5

Nguồn internet ( />


9

thống các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước có ứng dụng một cách có hiệu
quả những thành tựu của khoa học, công nghệ thông tin, điện tử để bảo đảm việc
chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội và cung ứng đầy đủ, khẩn trương các thông tin cho tất cả mọi tổ
chức, cá nhân thông qua các phương tiện thông tin điện tử”. Do đó với giải thích
này thì Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong thời gian hiện tại đang tập trung nhiều
về phía ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, có sự
kết hợp chặt chẽ với cải cách hành chính và phát triển thương mại điện tử6.
Như vậy, từ những định nghĩa trên, trong phạm vị luận văn này có thể hiểu
Chính phủ điện tử là hoạt động sử dụng Internet hoặc các công nghệ truyền thông
có sẵn để tạo thuận lợi cho việc thực hiện các chức năng Chính phủ và mang thông
tin và dịch vụ của Chính phủ đến người dân, Chính phủ điện tử hoạt động chủ yếu
dựa trên Internet, công nghệ thông tin, viễn thông.
1.1.3. Sự khác nhau giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền thống
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về Chính phủ điện tử nhưng chúng
ta có thể rút ra một số đặc điểm chung về Chính phủ điện tử như sau:
- Chính phủ điện tử là Chính phủ sử dụng công nghệ thông tin và viễn thông
để tự động hoá và triển khai các thủ tục hành chính.
- Chính phủ điện tử cho phép các công dân có thể truy cập các thủ tục hành
chính thông qua các phương tiện điện tử như Internet, điện thoại di động, truyền
hình tương tác.
- Chính phủ điện tử là Chính phủ làm việc với người dân 24/24 giờ, 7 ngày
mỗi tuần và 365 ngày mỗi năm, người dân có thể thụ hưởng các dịch vụ công dù họ
ở bất cứ đâu.
Từ những đặc điểm trên ta thấy rằng Chính phủ điện tử có nhiều điểm khác so
với Chính phủ truyền thống. Với Chính phủ truyền thống, quá trình quản lý hành
chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước diễn ra thủ công, tốn nhiều công sức, thời

6

Nguồn internet ( />
phu-dien-tu-la-gi)


10

gian và tiền bạc. Người dân không thể liên lạc với Chính phủ ngoài giờ hành chính,
không thể ở bất cứ nơi nào ngoài trụ sở của các cơ quan nhà nước. Người dân
không thể đăng ký lấy giấy phép kinh doanh, làm khai sinh cho con mình hay đóng
thuế trước bạ 24/24 giờ, 7/7 ngày và ở bất cứ đâu. Chính phủ điện tử có thể khắc
phục được những hạn chế này của Chính phủ truyền thống.
Ngoài ra, sự khác biệt chủ yếu giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ truyền
thống là sự khác biệt về tốc độ xử lý giữa các thủ tục hành chính được tự động hóa
so với các thủ tục hành chính được xử lý thủ công. Việc tự động hoá thủ tục hành
chính của Chính phủ điện tử cho phép xử lý các thủ tục nhanh hơn, gọn hơn, đơn
giản hơn rất nhiều. Không những thế, thông tin được cung cấp cho người dân còn
đầy đủ, chính xác và dễ dàng hơn, người dân cũng đỡ mất nhiều chi phí để thu thập
các thông tin này.
Nói tóm lại Chính phủ điện tử là một Chính phủ hiện đại hơn nhiều so với
Chính phủ truyền thống. Chính phủ điện tử là mục tiêu mà các cơ quan Chính phủ
các cấp sẽ tiến dần từng bước tới và có lẽ không bao giờ có thể nói rằng Chính phủ
điện tử đã được xây dựng xong.
1.2. CÁC KÊNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỦ YẾU TRONG CHÍNH PHỦ
ĐIỆN TỬ
Tham gia Chính phủ điện tử có 3 thực thể: Chính phủ, người dân và doanh
nghiệp. Trên cơ sở quan hệ giữa các chủ thể trên, ta có thể phân loại Chính phủ điện
tử ra thành 3 loại, tương ứng với 3 dạng dịch vụ Chính phủ bao gồm:
1.2.1. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Chính phủ - G2G

(Government to Government)
Nhiều dịch vụ công dân và các bản báo cáo quan trọng rất cần sự liên kết giữa
chính quyền các cấp. Mục đích của hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến
Chính phủ (G2G) này là để tạo lập và củng cố mối quan hệ giữa chính quyền các
cấp với nhau. Những mối quan hệ mới này sẽ thúc đẩy sự liên kết giữa các cơ quan
trong nội bộ Chính phủ nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ phục vụ người dân
ngày càng tốt hơn.


11

1.2.2. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Doanh nghiệp - G2B
(Government to Business)
Điều quan trọng cần phải ghi nhớ là G2B là một yếu tố quan trọng góp phần
tăng tính cạnh tranh của thị trường trong nước và tạo mối quan hệ lâu dài, đôi bên
cùng có lợi giữa chính phủ và doanh nghiệp.
Dịch vụ và quan hệ chính phủ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính
phủ, nhà sản xuất như: Dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp (về đóng
thuế, tuân thủ luật pháp,…); thông tin về quy hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị,
đấu thầu, xây dựng; cung cấp thông tin dạng văn bản, hướng dẫn sử dụng, quy định,
thi hành chính sách nhà nước,… cho các doanh nghiệp. Đây là thành phần quan hệ
cơ bản trong mô hình nhà nước là chủ thể quản lý vĩ mô nền kinh tế, xã hội thông
qua chính sách, cơ chế và luật pháp và doanh nghiệp như là khách thể đại diện cho
lực lượng sản xuất trực tiếp của cải vật chất của nền kinh tế.
1.2.3. Hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ đến Công dân - G2C
(Government to Citizen)
Mục đích của hình thức cung cấp dịch vụ từ Chính phủ tới Công dân này là để
cung cấp thông tin và dịch vụ trực tuyến tới mọi người dân. Dân chúng có thể thu
thập các thông tin liên quan tới cuộc sống hàng ngày của mình và sử dụng các dịch
vụ của Chính phủ một cách nhanh chóng và tiết kiệm thông qua việc kết nối vào

mạng của Chính phủ. Ở hầu hết các nước, hình thức cung cấp dịch vụ này của
Chính phủ đang trong quá trình triển khai và cũng đã đạt một số kết quả nhất định.
1.3. LỢI ÍCH CỦA CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
1.3.1. Lợi ích về dịch vụ của Chính phủ
Trong kỷ nguyên Chính phủ điện tử, mọi công dân có thể được hưởng các
dịch vụ của Chính phủ mọi lúc, mọi nơi, với chi phí thấp hơn và được phục vụ nhiệt
tình hơn. Chính phủ điện tử cũng ảnh hưởng rất lớn lên giới doanh nghiệp, đặc biệt
là các doanh nghiệp nhỏ. Các công ty giờ đây có thể hoàn thành các yêu cầu của
Chính phủ trên mạng, tìm kiếm các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, thực hiện các
giao dịch hoặc nộp thuế ngay trên mạng. Chính phủ điện tử có thể khiến cho các cá


12

nhân truy cập thông tin và dịch vụ liên quan đến mình qua một cửa duy nhất. Các
thông tin được cung cấp của Chính phủ điện tử luôn đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu
của từng cá nhân riêng lẻ.
Nói chung, Chính phủ điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho cá nhân cũng như
các doanh nghiệp, cụ thể bao gồm các lợi ích sau:
- Tiết kiệm thời gian và tiền bạc;
- Đơn giản hoá các thủ tục hành chính;
- Cung cấp đầy đủ thông tin cho mọi đối tượng;
- Đảm bảo việc xử lý các thủ tục hành chính một các công khai, công bằng, tin
cậy, ổn định và kịp thời;
- Tăng tính thuận tiện khi sử dụng các dịch vụ của Chính phủ.
1.3.2. Lợi ích trong quản lý hành chính nhà nước
- Chính phủ điện tử góp phần làm trong sáng bộ máy nhà nước, hạn chế và
loại trừ hiện tượng tham nhũng. Ngoài ra, bộ máy nhà nước có thể được tinh giản
nhờ áp dụng CNTT, giúp tiết kiệm ngân sách dành cho chi phí quản lý, tiết kiệm
thời gian và nâng cao hiệu quả trong các hoạt động của các cơ quan Chính phủ.

- Lợi ích trong những việc xử lý các thủ tục hành chính liên thông.
- Lợi ích trong giảm thiểu giấy tờ trong giải quyết thủ tục hành chính. Hiện
nay, công dân có nhiều giấy tờ do nhiều cơ quan cấp theo từng lĩnh vực nên thuộc
phạm vi quản lý của một bô, ngành cũng có nhiều giấy tờ khác nhau. Ví dụ, cùng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an nhưng có các loại giấy tờ: Sổ hộ khẩu,
chứng minh nhân dân, hộ chiếu; cùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, riêng
về lĩnh vực hộ tịch công dân có Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy
chứng tử. Việc tiến hành rà soát tổng thể sẽ xem xét đến nội hàm của các giấy tờ
này, từ đó đưa ra các phương án thay thế, tích hợp thông tin công dân của các
ngành, lĩnh vực trên cơ sở ứng dụng CNTT trong quản lý sẽ giúp giảm bớt giấy tờ
tùy thân và rủi ro cho công dân khi quản lý, sử dụng các loại giấy tờ này.


13

- Lợi ích trong việc giảm thời gian xử lý giải quyết thủ tục hành chính. Một số
ngành khi ứng dụng CNTT trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đã đạt được
những kết quả thay đổi rõ rệt như ngành Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội.
1.3.3. Tạo mối quan hệ hợp tác giữa chính phủ với chính phủ, giữa chính phủ
với doanh nghiệp và giữa chính phủ với công dân
Tương tự như thương mại điện tử cho phép các nghiệp giao thương với nhau
một cách có hiệu quả hơn và tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận gần hơn với
doanh nghiệp, Chính phủ điện tử cũng hướng tới việc tạo ra mối quan hệ tương hỗ
Chính phủ - công dân, Chính phủ - doanh nghiệp, và quan hệ giữa chính các cơ
quan công quyền ngày càng thân thiện hơn, thuận lợi hơn và công khai hơn. Các
mối quan hệ này có thể được duy trì thường xuyên, liên tục nhờ có các phương tiện
thông tin liên lạc hiện đại, đỡ tốn thời gian.
Trong dài hạn, các dịch vụ điện tử có thể giúp giảm chi phí cung cấp dịch vụ
của Chính phủ. Người dân cũng ngày càng có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ điện
tử của Chính phủ vì họ không cần phải đến, viết thư hoặc gọi điện thoại tới một cơ

quan Chính phủ để yêu cầu thực hiện một dịch vụ cụ thể. Với ngày càng nhiều dịch
vụ được cung cấp trực tuyến, Chính phủ điện tử sẽ là một cuộc cách mạng trong
mối quan hệ giữa Chính phủ và công dân.
1.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
1.4.1. Mục tiêu triển khai Chính phủ điện tử của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt
hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hiệp
quốc. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng, với các mục tiêu chủ yếu:
- Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu
thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều
phương tiện khác nhau, ứng dụng CNTT để giảm thời gian, số lần trong một năm


14

người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước để thực hiện các thủ
tục hành chính.
- Ứng dụng hiệu quả CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng
tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo
nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp,
kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi
trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam.
1.4.2. Cơ sở pháp lý về dữ liệu mở của chính phủ
Trong hoạt động của Chính phủ điện tử việc đầu tiên là dữ liệu của chính phủ
cần công khai, dễ dàng tiếp cận đối với công dân, doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay
vẫn chưa có quy định pháp luật rõ ràng về chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các CQNN

với nhau, giữa các CQNN với người dân và doanh nghiệp. Cụ thể:
Hiến pháp năm 1992 xác định quyền được thông tin là quyền cơ bản của công
dân. Cụ thể hóa Hiến pháp, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản QPPL có quy
định về thực hiện và bảo đảm thực hiện quyền được thông tin của công dân trong
một số lĩnh vực. Điều 25 Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm
1992 về quyền được thông tin của công dân và sửa đổi thành quyền tiếp cận thông
tin của công dân.
Để đảm bảo quyền tiếp cận thông tin, Luật Tiếp cận thông tin 2016 đã tạo
khuôn khổ pháp lý cho việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và
nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các CQNN. Luật quy định
trách nhiệm của các CQNN trong việc bố trí cán bộ đầu mối tiếp nhận và cung cấp
thông tin; lập danh mục thông tin phải được công khai, thông tin cung cấp theo yêu
cầu; rà soát, phân loại, kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung
cấp. Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập, tìm kiếm thông
tin, Luật Tiếp cận thông tin quy định giao các CQNN có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo quy định tại Luật phải lưu giữ hồ sơ, tài liệu đã được nhập vào danh


15

mục và phải xếp loại theo cách thức, hình thức tạo thuận lợi cho việc bảo đảm
quyền tiếp cận thông tin của công dân; bảo đảm thông tin có thể được lưu trữ điện
tử, phải được số hóa trong một thời hạn thích hợp và được mở cho mọi người tiếp
cận; đồng thời, phải kết nối với mạng điện tử trên toàn quốc để có thể truy cập dễ
dàng từ các hệ thống khác nhau. Luật cũng yêu cầu cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử của CQNN phải được liên kết, tích hợp với cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử của cơ quan trực thuộc để cập nhật thông tin, tạo thuận lợi
cho công dân trong việc tìm kiếm, khai thác thông tin.
Mặt khác, để bảo đảm quyền tiếp cận văn bản QPPL của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân sau khi văn bản được ban hành. Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015

quy định khá cụ thể, sau khi văn bản QPPL được thông qua hoặc ký ban hành, cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện một số hoạt động
như: công bố văn bản QPPL; đăng Công báo; đăng tải văn bản QPPL trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng. Các hoạt
động nêu trên là hết sức quan trọng, để bảo đảm công khai văn bản với người dân,
giúp mọi người biết được quyền, nghĩa vụ của mình để thực hiện cho đúng pháp
luật. Cụ thể như sau:
- Luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông
qua phải được Chủ tịch nước công bố (chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp
lệnh được thông qua). Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, để bảo đảm tính công khai, minh bạch, Luật Ban hành văn
bản QPPL năm 2015 bổ sung quy định: Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm công
bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua, trừ nghị quyết
được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn;
- Đăng Công báo văn bản QPPL (trừ văn bản QPPL của chính quyền cấp
huyện, cấp xã). Theo đó, Điều 150 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy
định các văn bản QPPL ở trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; văn bản QPPL của chính quyền cấp tỉnh và ở đơn vị hành
chính kinh tế đặc biệt phải được đăng Công báo cấp tỉnh. Trong thời hạn 03 ngày kể


16

từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
QPPL phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo.
- Đăng tải văn bản QPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và đưa tin
trên phương tiện thông tin đại chúng. Với mục tiêu tăng cường tính công khai, minh
bạch của hệ thống pháp luật, bảo đảm quyền được thông tin và tiếp cận thông tin
của công dân, trong đó có thông tin pháp luật theo quy định của Hiến pháp, ngoài
việc công bố và đăng Công báo, Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 còn quy

định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc đăng tải văn bản QPPL trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Ngoài ra, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, quy định việc công khai ngân
sách nhà nước được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức: Công bố tại kỳ họp,
niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm; thông
báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên
trang thông tin điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; công
khai đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin ngân sách, đồng thời đảm bảo yêu cầu
bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định hiện hành.7
Có thể nói, hầu hết các văn bản QPPL đều quy định các CQNN phải công
khai, minh bạch thông tin theo quy định của pháp luật nhưng còn khá chung chung,
cần làm rõ, đặc biệt là nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ cung cấp
thông tin, chia sẻ dữ liệu.
1.4.3. Cơ sở pháp lý về bảo vệ bí mật, bảo vệ riêng tư
Để cho Chính phủ điện tử hoạt động thì phải có “nguyên liệu” đầu vào, chính
là dữ liệu điện tử. Dữ liệu điện tử từ công dân, từ doanh nghiệp lại có thể trở thành
đối tượng của hành vi khai thác, sử dụng bất hợp pháp. Nên doanh nghiệp, công dân
chỉ sẵn sàng tham gia Chính phủ điện tử khi dữ liệu của họ bí mật và bảo đảm
quyền riêng tư. Để bảo đảm khía cạnh này, không chỉ dừng lại ở phương diện kỹ
thuật chống lại các hacker mà đầu tiên là phải có cơ sở pháp lý tiêu chí xác định
7

Điều 15 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015


17

thông tin nào là thông tin bí mật, riêng tư; và tiếp theo là quy trình bảo vệ; chế tài
trừng phạt hành vi vi phạm bí mật, riêng tư của công dân, doanh nghiệp. Tuy nhiên,

hiện nay hầu hết các luật còn quy định khá chung chung chưa có quy định rõ ràng,
cụ thể:
1.4.3.1 Bảo vệ bí mật đời tư trong lĩnh vực dân sự
Các quyền nhân thân về đời sống riêng tư của cá nhân, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình là các quyền nhân thân bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Xét về
mặt quan hệ pháp lý, quyền về đời sống riêng tư của cá nhân là quyền do luật định.
Việc thực hiện quyền này và mức độ thực hiện đến đâu là do chính cá nhân định
đoạt bằng hành vi của mình, vì mình, cho riêng mình và tự do hưởng dụng những
lợi ích nào đó cho riêng mình, chỉ là của mình và không ai được xâm phạm. Quyền
về đời sống riêng tư còn được xem như một điều kiện liên quan đến không gian và
thời gian sống của cá nhân và là nhu cầu cần thiết nhằm phục vụ cho cuộc sống của
cá nhân trong một hoặc nhiều lĩnh vực, nhiều mối quan hệ pháp luật và quan hệ xã
hội thông thường khác. Quyền về đời sống riêng tư còn là quyền tự chủ, độc lập, tự
do, làm chủ hành vi của cá nhân trong quan hệ xã hội không làm ảnh hưởng đến
quyền tự do của người khác. Sự độc lập bản thân của cá nhân thực hiện một mong
muốn, một ước vọng tự do nhằm tránh và cố tránh tối đa khỏi sự can thiệp của
người khác một cách vô cớ, không hợp lý đối với thói quen của cá nhân. Vì vậy,
quyền về đời sống riêng tư của cá nhân được hiểu là một phạm trù pháp lý nhằm
đảm bảo cho cá nhân thực hiện được các lựa chọn cho một cách sống, thể hiện chức
năng để đạt một ước vọng, một điều kiện sống nhằm thỏa mãn những nhu cầu sống,
tư duy, hành động phù hợp với quy định của pháp luật về đời sống riêng tư của cá
nhân.
Quy định tại khoản 4 Điều 38 BLDS năm 2015 nhằm ngăn chặn các hành vi
lạm dụng lòng tin của nhau trong quan hệ hợp đồng để nhằm mục đích trục lợi và
ngăn chặn người thứ ba nếu biết được các thông tin liên quan đến cá nhân là chủ thể
giao kết, thực hiện hợp đồng để thực hiện hành vi nhằm mục đích không trong sáng,
gây thiệt hại về danh dự, uy tín của cá nhân là chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng.


18


Các quyền nhân thân về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là
các quyền dân sự. Mọi cá nhân có năng lực pháp luật dân sự ngang nhau, do các
quyền nhân thân này được pháp luật bảo vệ theo cơ chế pháp luật. Các quyền nhân
thân về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình bất khả xâm phạm. Hành
vi xâm phạm đến các quyền nhân thân này là hành vi trái pháp luật. Người có hành
vi xâm phạm các quyền nhân thân của cá nhân trái pháp luật phải chịu trách nhiệm
dân sự như xin lỗi, cải chính, bồi thường thiệt hại và căn cứ vào hành vi gây thiệt
hại và nếu động cơ của chủ thể gây thiệt hại, mức độ thiệt hại là nghiêm trọng thì
người gây thiệt hại có hành vi trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.4.3.2 Bảo vệ bí mật đời tư trong lĩnh vực hình sự
Những hành vi xâm phạm những vấn đề liên quan đến bí mật đời tư, quyền
riêng tư Bộ luật hình sự 2015 đã cụ thể hóa một số hành vi tại điều 159 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác
được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư
tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng
mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín,
telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác…”.8
1.4.3.3. Bảo vệ bí mật đời tư trong lĩnh vực khác
Giao dịch điện tử cũng là một lĩnh vực liên quan nhiều đến môi trường mạng,
và việc xử lí thông tin trong giao dịch điện tử là việc mà không phải ai cũng biết,
8


Điều 159 Bộ Luật hình sự năm 2015


×