Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và xây DỰNG HOÀNG PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.45 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
---------------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG PHÚ

GVHD

: TH.S NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

SVTH

: PHẠM THỊ TÚ TRINH

MSSV

: 2020254452

LỚP

: K20 KKT5

Đà Nẵng, tháng 7 năm 2018


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NVL
SXKD
TK
SPST
SPSG
TSCĐ
SDĐK
SDCK
GTGT
TNHH

Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Số phát sinh tăng
Số phát sinh giảm
Tài sản cố định
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
Giá trị gia tăng
Trách nhiệm hữu hạn

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh
Đà Nẵng, tháng 7 năm 2018


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3
Sơ đồ 4
Sơ đồ 5
Sơ đồ 6
Sơ đồ 7

Sơ đồ kế toán chi tiết NVLliệu theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ quy trình công nghệ của công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức sổ kế toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
KẾT LUẬN............................................................................................................45

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh


GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một loại hình doanh nghiệp nào
cũng muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể đứng vững được trên thị
trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong lao động sản
xuất kinh doanh, tức là phải có lợi nhuận. Nhưng để đạt được lợi nhuận cao thì các
doanh nghiệp phải chú trọng, quan tâm đến các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất sao cho phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao mà giá
cả phải chăng. Có như thế thì mới thu hút được khách hàng và chiếm lĩnh thị trường
hiện nay.
Trong một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản không thể thiếu được cho quy trình
sản xuất đó là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nó là cơ sở tạo nên hình thái vật
chất sản phẩm. Do đó chị phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động và quyết định rất lớn đến hiệu
quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung cần phải quản lý chặt chẽ nguyên vật
liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng, có như thế mới vừa đáp ứng đầy đủ cho nhu
cầu sản xuất – tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, vừa có biện pháp hữu hiệu
để chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác nguyên vật liệu nói riêng là
công cụ quan trọng giúp cho việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả.
Thông qua sự biến động về nguyên vật liệu, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế
cần thiết, giúp cho quản trị doanh nghiệp phân tích và đề ra các biện pháp quản lý
nguyên vật liệu đúng đắn, đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình

sản xuất sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng
Hoàng Phú, qua tìm hiểu thực tế và nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán
nguyên vật liệu với hiệu quả sản xuất em chọn đề tài:“ Kế toán nguyên vật liệu tại
Công Ty TNHH Thương Mại Và Xây Dựng Hoàng Phú” cho chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp.

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Phần 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH Thương
Mại Và Xây Dựng Hoàng Phú.
Phần 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Công Ty TNHH
Thương Mại Và Xây Dựng Hoàng Phú.
Do thời gian tìm hiểu và trình độ có hạn nên bài viết này không thể tránh
được những thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đống góp của
cô để bài viết đạt được hiệu quả thực tiễn cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 6



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kế toán nguyên vật liệu

1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đó là
tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hạch toán NVL không chỉ
phục vụ công tác quản lý NVL mà còn là tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo; sợi trong xí nghiệp dệt; vải trong xí
nghiệp may mặc; ...
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất kinh
doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh dưới tác động
của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thía vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm mới.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc trưng riêng trong công tác hạch toán
NVL từ khâu tính giá, hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
1.1.3. Vai trò của NVL trong SXKD
Ghi chép phản ánh số liệu hiện có và tình hình luân chuyển của NVL cả về giá

trị lẫn hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của NVL nhập, xuất kho
nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh
nghiệp.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua NVL, kế toán sử dụng
NVL cho sản xuất.
Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho cung cấp thông tin
phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.2.

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu

1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
1.2.1.1.

Phân loại theo yêu cầu quản lí
Nguyên liệu, vật liệu chính: Làm đối tượng lao động cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL chính không giống nhau:
doanh nghiệp cơ khí NVL là: sắt,thép, ...Doanh nghiệp sản xuất đường nguyên vật
liệu chính là cây mía còn doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo NVL chính là đường,
nha, bột, ... Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này là NVL chính cho doanh nghiệp
khác...Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích gia công chế biến được coi

là NVL chính, ví dụ: doanh nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ chỉ có
thể làm tăng chất lượng sản phẩm,hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công
cụ được hoạt động bình thường. Nguyên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất.
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng để sửa chữa và thay thế máy móc.
Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
TSCĐ.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị
phương tiện lắp đặt và công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
Vật liệu khác: Bao bì, vật động gói, các loại vật chủng khác ...

1.2.1.2.


Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được chia thành hai nguồn
Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh, nhận

biếu tặng, ...
• Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Cách phân loại này là căn cứ
cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất NVL, là cơ sở xác định trị giá
vốn thực tế NVL nhập kho.
1.2.1.3.

Phân loại theo mục đích nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh bao gồm:
• Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
• Nguyên vật liệu dùng cho quản lí ở các phân xưởng, cho bộ phấn bán hàng, bộ phận

quản lí doanh nghiệp.
• Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

+ Đem quyên, tặng
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở thời điểm nhất định và
theo những nguyên tắc nhất định.
Theo quy định của chuẩn mực số 02 thì hàng tồn kho (vật tư hàng hóa) hiện
có trong doanh nghiệp phải được phản ánh trên sổ kế toán và báo cáo tài chính theo
giá gốc (trị giá vốn thực tế). Trong trường hợp gía trị thuần có thể được thực hiện
thấp hơn giá gốc của vật tư, hàng hóa thì phải phản ánh trên báo cáo tài chính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Nó được thực hiện bằng giá bán ước tính của vật
tư hàng hóa trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường-chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm - chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá vốn thực tế (giá gốc) của vật tư, hàng hóa là toàn bộ chi phí mà toàn bộ
doanh nghiệp bỏ ra để có được hàng tồn kho đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Tùy thuộc vào từng thời điểm và yêu cầu quản lý có thể tính giá trị giá vốn ở các
thời điểm khác nhau.
1.2.3. Tính giá nguyên vật liệu

1.2.3.1.


Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Đối với NVL mua ngoài
Giá
nhập kho


Giá mua
=

ghi trên

Thuế
+

hóa đơn

không

Chi phí
+

hoàn lại

thu mua
thực tế

Các khoản

-

giảm giá, chiết
khấu

Đối với NVL nhận đóng góp vốn liên doanh giá thực tế là giá thỏa thuận do

các bên xác định.
• Đối với NVL thuê ngoài gia công
Giá thực
tế nhập
kho

Giá thực tế của
=

NVL xuất chế

Chi phí (đến nơi
+

chế biến và về

biến

đơn vị)

Tiền thuê
+ gia công chế
biến




Đối với NVL được tặng thưởng: giá trị thực tế tính theo giá thị trường tương



đương.
Đối với phế liệu:Giá ước tính thực tế có thể sử dụng hay giá trị thu hồi tối
thiểu.

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.2.3.2.

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Tính NVL xuất kho
Đối với NVL xuất kho trong kỳ, tùy theo đặc tính hoạt động của từng đơn vị vào
yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng trong các
phương pháp sau:

 Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền

Giá thực tế


=

Số lượng vật liệu
xuất dùng

*

Đơn giá bình quân
vật liệu xuất dùng

Trong đó:
-

Giá đơn vị bình quân cả kỳ:

- Đơn vị
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
- bình quân =
cả kỳ dự trữ
Vật liệu tồn đầu kỳ và trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, tuy
dùng giá thực tế nhưng không phù hợp với nó. Hơn nữa công việc cuối tháng dồn
vào cuối tháng, thông tin phản ánh chậm, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
-

Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ):

- Đơn vị
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
bình quân

=
cuối kỳ trước
Lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình vật liệu trong
kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu
này, phương pháp này rất ít khi sử dụng trong doanh nghiệp, chỉ áp dụng cho những
doanh nghiệp có giá rất ổn định.
-

Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:

- Đơn vị
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân
=
sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khối lượng công việc nhiều và phụ thuộc số lần nhập trong
kỳ, độ chính xác cao và có tính cập nhật thông tin.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo)

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao


Theo phương pháp này, giả thiết rằng số NVL nhập vào trước thì xuất trước,
xuất hết số lượng nhập trước mới đến số lượng nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát và nó mang
tính đặc thù trong doanh nghiệp.
 Phương pháp thực tế đích danh

Theo phương pháp này NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng bộ và
giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến khi xuất dùng. Phương pháp này thường dùng
cho các vật liệu có giá trị và có tính chất cách biệt.
 Phương pháp giá hạch toán

Giá thực tế
Vật liệu xuất
dùng

=

Giá hạch toán NVL xuất dùng
trong kỳ

*

Hệ số vật liệu

Phương pháp này có ưu điểm giảm nhẹ khối lượng công việc phản ánh kịp
thời tình hình nhập xuất NVL, phương pháp này không chính xác, rất ít sử dụng
trong doanh nghiệp.
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL, chủ yếu
tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Giá thực tế tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Hệ số vật liệu =
1.3.

Giá hạch toán tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về hình thức thu mua, vận chuyển,
bảo quản nhập - xuất – tồn NVL. Kiểm tra tình hình kế hoạch thu mua NVL, đảm
bảo cung cấp kịp thời đầy đủ cho quá trình sản xuất.
Áp dụng đúng phương pháp cơ bản về hạch toán NVL
Kiểm tra việc chấp hành, chế độ bảo quản, dự trữ sử dụng NVL. Tính toán
chính xác số lượng, giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình
sản xuất, phát hiện ngăn ngừa xử lí các trường hợp thừa thiếu.

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Kiểm kê đánh giá NVL theo đúng chế độ quy định. Lập báo cáo tài chính đầy
đủ kịp thời.
1.4.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết NVL có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo
quản NVL và công tác kiểm tra tình hình cũng cấp, sử dụng NVL .Kế toán chi tiết

NVL vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết NVL được thực hiện một trong ba phương pháp:
-

Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư

1.4.1. Phương pháp thẻ song song
-

Nguyên tắc: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép về số lượng
lẫn giá trị từng thứ nguyên vật liệu
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng danh điểm NVL theo chỉ tiêu có số lượng căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu
xuất. Sau khi ghi vào thẻ kho các chứng từ kế toán được sắp xếp lại một cách hợp lý
để giao cho kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán NVL mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
vật liệu, tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hằng ngày, hoặc định kỳ được ghi nhận
chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra,
Thẻ kho
đối chiếu, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi
tiết vật liệu có liên quan.
Phiếu
Cuối tháng,
và xuất
tính ra số
Phiếu
nhập kế toán tiến hành tổng cộng số nhập, tổng số xuất

tồn kho của từng danh điểm NVL rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Sau khi đối
chiếu xong kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL để đối chiếu với bộ
phận kế toán tổng hợp NVL.
Sơ đồ thẻ song song

Sổ chi tiết NVL

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 12
Kế toán tổng hợp


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Với cách ghi chép này, kiểm tra đối chiếu như trên, phương pháp này có
những ưu điểm:
 Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra, đối chiếu
 Nhược điểm: Việc ghi chép giữ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng.
1.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện
trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho thứ NVL theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân
chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Ghi chú:
Ghi hằng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
 Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
-

tháng
 Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt khối
lượng.
1.4.3. Phương pháp sổ số dư
+ Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số
dư.
SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

+ Ở phòng kế toán: Ghi nhận chứng từ nhập xuất NVL ở kho kế toán kiểm tra
chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng
từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
+ Ở kho: ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất, xuất, tồn
kho NVL về số lượng thì còn sử dụng số dư để ghi số lượng NVL tồn kho và sử
dụng cho cả năm. Hằng tháng vào ngày cuối tháng của từng NVL thể hiện trên thẻ
kho để ghi. Sau khi xong thì chuyển số dư về phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Cuối tháng khi nhận được sổ số dư được thủ kho gửi lên, kế

toán căn cứ vào sổ tồn cuối tháng do thủ kho tính, ghi ở sổ số dưu và đươn giá hạch
toán để tính ra giá trị từ đó ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và trên bảng kê tổng
hợp nhập, xuất và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu xuất

Phiếu nhập
Sổ số dư

Bảng kê xuất

Bảng kê nhập

Bảng lũy kế nhập

Sổ tổng hợp N-X-T

Bảng lũy kế xuất

Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
 Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hằng ngày
 Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai
sót

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh


Trang 15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.5.

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

1.5.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Hiện nay, phương pháp này được sử dụng
phổ biến ở nước ta.
1.5.1.1.
-

Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho: phiếu này do bộ phận cung ứng lập trên cơ sở hóa đơn, giấy báo
nhận hàng và biên bản kiểm nhiệm. Đây là loại chứng từ bắt uộc gồm 2 liên (nếu

-

NVL mua ngoài) hoặc 3 liên (nếu NVL do gia công chế biến)
* Liên 1: Giữ lại ở bộ phận cung ứng
* Liên 2: giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ
* Liên 3: Người lập giữ
Phiếu xuất kho: sử dụng khi xuất kho NVL không thường xuyên với số lượng sử


-

dụng ít. Gồm 3 liên, do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập.
* Liên 1: lưu tại nơi lập
* Liên 2: giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận kế toán
* Liên 3: giao cho người nhận vật tư để ghi sổ kế toán nơi sử dụng
Thẻ kho: do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép hằng ngày. Thẻ kho được lập
cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ để kế toán kiểm tra, đối chiếu số
liệu đảm bảo tính chính xác.

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 16


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.5.1.2.

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Tài khoản sử dụng
Nợ

TK 152



SDĐK: phản ánh giá trị nguyên vật liệu SPSG:
còn tồn kho ở thời điểm đầu kỳ


- Xuất nguyên vật liệu trong kỳ (sản

SPST:

xuất kinh doanh,để bán, thuê ngoài gia

- Nhập nguyên vật liệu trong kỳ (mua công, chế biến hoặc góp vốn liên
ngoài tự chế, nhận góp vốn liên doanh hoặc doanh).
các nguồn khác).

- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát bán hoặc được giảm giá.
hiện khi kiểm kê.

- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát

- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu hiện khi kiểm kê, kết chuyển giá trị thực
tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ( theo
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp phương pháp kiểm kê định kỳ).
kiểm kê định kỳ).
Tổng phát sinh trong Nợ
Tổng phát sinh trong Có
SDCK: Phản ánh giá trị NVL còn tồn kho
cuối kỳ.
Nợ

TK 151




SDĐK: Giá trị hàng hoá nhưng chưa về
nhập kho ở đầu kỳ.
SPST:

SPSG:

- Trị giá hàng mua đi trên đường phát - Trị giá hàng mua đang đi đường đã
sinh tăng.

về nhập kho.

- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng
vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hóa, vật tư mua đang đi đường đầu kỳ.
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Tổng phát sinh bên nợ
Tổng phát sinh bên có
SDCK: Giá trị hàng mua nhưng chưa về
nhập kho cuối cùng

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.5.1.3.

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao


Phương pháp hạch toán
TK 111,112,331
Nhập kho NVL mua ngoài

TK 152

TK621

Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
Chế tạo sản phẩm
TK627,642,241

TK 3333
Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
TK 154

Vật liệu thu hồi

Xuất dùng cho quản lí phân xưởng
phục vụ sx, bán hàng, QLDN
TK 632,157

Nhập kho NVL gia công chế biến

Xuất NVL gửi bán

Phế liệu thu hồi
TK 411


TK 154
Nhận góp vốn liên doanh

bằng NVL
TK 128,122
Nhận lại vốn góp liên
Tk 336

Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia
công chế biến

TK 128,222,228

Xuất góp vốn liên doanh

doanh từ đơn vị khác
NVL di chuyển nội bộ
viện trợ, nhận biếu tặng

TK1381,412
Phát hiện thiếu chờ xử lí, chênh
lệch giảm do đánh giá lại
gg

TK 412,711,3381
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
NVL thừa sau kiểm kê

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh


Giảm giá trả lại NVL

Trang 18

TK 331,111


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.5.2. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.5.2.1.

Chứng từ sử dụng
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn
kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong
kỳ theo công thức:
Gía trị vật liệu = Gía trị vật liệu tồn
1.5.2.2. Tài khoản
sử dụng:
trong kỳ
tồn đầu
kỳ
Nợ

+


Tổng giá trị

vật liệu tăng trong kỳ

TK 611

SPS tăng:

+ Gía trị vật liệu
tồn cuối kỳ


SPS giảm:

- Trị giá thực tế NVL - CCDC hàng - Kết chuyển giá trị NVL - CCDC
tồn kho đầu kỳ kết chuyển.

hàng tồn kho cuối kỳ.

- Trị giá thực tế NVL - CCDC hàng
tồn kho nhập trong kỳ.

- Giá trị hàng hoá trả lại người bán
giảm giá và trị giá NVL - CCDC xuất
trong kỳ.

Tổng số phát sinh nợ

Tổng số phát sinh có


TK 611 không có số dư và được mở 2 TK cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 19


Chuyên Đề Tốt Nghiệp
1.5.2.3.

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Phương pháp hạch toán
TK 151,152

TK 611
Kết chuyển trị giá NVL

TK 152

Kết chuyển trị giá NVL

tồn đang đi đường đầu kỳ

tồn kho cuối kỳ

TK 111,112,331


TK 151

Nhập kho NVL mua ngoài

Kết chuyển trị giá NVL

(nộp VAT theo pp trực tiếp)TK 133 TK 133 đang đi đường cuối kỳ
TK 111,112,331
Giảm giá hàng mua bị trả lại
TK 621,627,641,642

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 20


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOÀNG PHÚ
1.1.

Đặc điểm chung về công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Hoàng Phú.

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại và Xây
dựng Hoàng Phú
1.1.1.1.


Quá trình hình thành của công ty
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Hoàng Phú được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 3200146354 do sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh
Quảng Trị cấp vào ngày 01/02/2002
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Hoàng Phú là một doanh nghiệp
hoạt động theo mô hình, hình thành trên cơ sở góp vốn của các cổ đông s áng lập,
vốn huy động tăng lên do nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển công ty. Hiện
nay vốn góp cổ phẩn của công ty khoảng 15 tỷ đồng, việc tăng giảm vốn điều lệ do
đại hội cổ đông quyết định.
Một số đặc điểm của công ty:

-

Tên công ty: công ty TNHH thương mại và xây dựng Hoàng Phú.
Văn phòng giao dịch: Cụm công nghiệp Hỉa Lệ, Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị,

-

Việt Nam
Điện thoại: 0914053567
Email:
Đăng ký nộp thuế tại: Chi cục thuế Thị Xã Quảng Trị
Mã số thuế: 3200146354

1.1.1.2.

Quá trình phát triển công ty
Trong bước đầu hoạt động công ty đã gặp nhiều khó khăn nhưng với sự
quyết tâm cao của cán bộ,công nhận viên,của hội động quản trị sau 16 năm hoạt

động, công ty đã hoạt động tốt và vươn lên đạt vị trí cao trong cơ chế thị trường.
Nhờ đó lợi nhuận công ty càng tăng lên giúp cho đời sống của toàn bộ công nhân
viên càng được cải thiện, uy tín với khách hàng ngày càng được tăng cao.

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 21


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Những năm qua công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh về mọi mặt
cả năng lực hoạt động và đầu tư mua máy móc thiết bị hiện đại hơn. Cơ sở vật chất
kỹ
Giai đoạn I

-Mua nguyên vật liệu,rừng trồng
-Ký kết hợp đồng kinh tế

Giai đoạn II

Tổ chức khai thác và nhập kho nguyên vật liệu

Giai đoạn III

Sản xuất gỗ dăm

thuật,toàn bộ nhà xưởng và nơi làm việc đều được xây mới. Đội ngũ quản lý công

ty đều có kinh nghiệm và trình độ cao, nhận viên có năng lực và nhiệt tình với công
việc.
1.1.1.3.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng của công ty

Công ty TNHH thương mại và xây dựng Hoàng Phú có những chức năng
chính như sau:

-

Xây dựng các công trình công nghiệp
Khai thác cát sỏi phục vụ công trình
Kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Kinh doanh xuất nhập khẩu gỗ dăm
 Nhiệm vụ của công ty
Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật
Hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh theo quyết định của hội đồng quản trị thông qua

-

trong năm.
Quản lý bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên công ty, thực hiện

-

đầy đủ các quyền lợi về vật chất và tinh thần đối với công nhân viên
Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự xã hội đồng thời thực hiện tốt các chính


-

sách chủ trương của Đảng và Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty.
1.1.2.1.

Đặc điểm sản xuất
Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gỗ dăm, sản phẩm có kết
cấu dươn giản, giá trị lớn nhưng thời gian thi công ngắn.
SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 22


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Công trình thi công ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.Vì
vậy nó ảnh hưởng đến thời gian tiến hành thi công của công trình. Ngoài ra công tác
xây dựng và quản lý chịu tác động của nhiều bên như: Nhà đầu tư, cơ quan tư vấn,
nhà thầu thi công,...
1.1.2.2.

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty.
1.1.3.1.

Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty


Chủ tịch HĐQT

Giám đốc

Kế toán trưởng

Phó GĐ

Phòng tài chính kế toán kinh doanh
Đội xePhòng vật
Phòng
tư thiết
hành
bị chính tổ chức công đoàn

Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp

:

Quan hệ tham mưu :
1.1.3.2.


Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Hội đồng quản trị: Quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện
nhiệm vụ, mục tiêu và quyền lợi của công ty.

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh


Trang 23


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Ban kiểm soát: Do hội đồng quản trị thành lập làm việc theo chế độ chuyên trách
hoặc kiểm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, báo cáo chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị, kiểm tra giám sát tính hợp lý trung thực ghi trong sổ

sách kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty.
• Giám đốc: Do hội đồng quản trị tuyển chọn. Là người đại diện cho công ty trước
pháp luật, quản lý điều hành mọi hoạt động hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị.
• Phó GĐ: Điều hành và quản lý công việc kinh doanh trong doanh nghiệp,là người
tham mưu cho giám đốc về mặt kinh doanh, phụ trách và chịu trách nhiệm trước

-

giám đốc về các dịch vụ công trình và phòng kinh tế hợp đồng.
Phòng tổ chức hành chính:
Chuyên sau công tác tài chính nhưu lập các thủ tục giấy tờ cần thiết, gửi công văn
đi và nhận công văn đến, thực hiện các công tác bảo hộ lao động, bảo hộ nội bộ,các

-

quan hệ đối nội đối ngoại

Quản lý và tổ chức công tác hành chính, quản trị văn phòng và văn thư lưu trữ.
Quản lý tỏ chức và thực hiện công tác tổ chức,nhân sự, đào tạo, lao động tiền lương,

chế độ chính sách và công tác thi đua, khen thưởng – kỷ luật trong toàn công ty.
• Phòng kế toán tài vụ:
- Quản lý công tác tài chính – kế toán, hạch toán thống kê và các quỹ tài chính tập
-

trung của doanh nghiệp.
Xây dựng chiến lược và kế hoạch tài chính phù hợp với quy hoạch và kế hoạch dài

-

hạn, trung hạn và ngắn hạn của đươn vị giám sat thực hiện.
Quản lý vốn và phát triển các nguồn vốn theo quy định của điều Điều lệ và quy chế
tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của toàn doanh

-

nghiệp.
Hướng dẫn chế độ kế toán, phổ biến các văn bản của nhà nước về quản lý tài chính,

-

tổ chức thực hiện việc kiểm tra tài chính.
Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính đảm bảo



vốn sản xuất kinh doanh.

Đội kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế các công tác về kỹ thuật để phục vụ cho việc thi
công công trình. Chịu trách nhiệm giám sát kiểm tra công tác thực hiện có đúng
thiết kế. Đồng thời đề xuất ý kiến nếu phá hiện các vấn đề khác lạ liên quan tới kỹ
thuật thi công.

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 24


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.1.4. Phương pháp tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại và xây
dựng Hoàng Phú.
1.1.4.1.

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Hoàng Phú.
Kế toán trưởng

Thủ quỹ Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàngKế toán VT-CCDC-TSCĐ
Kế toán tổng hợp

Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp
1.1.4.2.

:


Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.


-

Kế toán trưởng:
Điều hành chung bộ máy kế toán, tổ chức công tác tài chính tín dụng và hạch toán

-

kinh doanh trong toàn công ty đảm bảo quy định của pháp luật về kế toán.
Tham mưu với giám đốc trong quản lý vốn và hiệu quả SXKD, việc ban hành các quy
chế phân cấp quản lý cho các công trình.Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, tài chính trong toàn đươn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng

-

điều lệ kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành.
Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ tài chính

kế toan trong đơn vị.
- Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tình hình kế toán tài chính toàn đơn vị.
• Kế toán tổng hợp
- Có trách nhiệm về các công việc có tính tổng hợp như:vào sổ nhật ký chung, sổ cái,
tính giá thành, lên bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
-

doanh, lập báo cáo kế toán cuối kỳ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
Kiểm tra và tổng hợp báo cáo quyết toán theo chế độ quy định
Kiểm tra đôn đốc các kế toán viên trong phòng Tài chính kế toán hoàn thành nhiệm


vụ được phân công.
- Kiểm tra thực hiện quyết toán chi phí các công trình theo đúng chế độ quy định.
• Kế toán thanh toán
- Cập nhật, kiểm tra, lập các chứng từ phản ánh các khoản thu, chi tiền mặt. Tuân thủ
-

công tác điều hành, hạch toán kinh doanh và luân chuyển chứng từ.
Theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ các công trình do đơn vị thi công.

SVTH : Phạm Thị Tú Trinh

Trang 25


×