Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

sử dụngatlat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 47 trang )

Học Địa lý 12 bằng Atlat
1. Lời mở
2. Các nguồn lực chính để phát triển kinh tế xã hội
1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên
1. Vị trí địa lý
2. Tài nguyên thiên nhiên
2. Dân cư và nguồn lao động
1. Dân số và sự phân bố dân cư
2. Vấn đề dân tộc
3. Biện pháp giải quyết về dân số, dân cư, dân tộc
3. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở vật chất kỹ thuật
4. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội
3. Những vấn đề phát triển kinh tế xã hội
1. Lao động và việc làm
2. Thực trạng nền kinh tế
1. Những thay đổi về cơ cấu ngành
2. Sự thay đổi về cơ cấu lãnh thổ
3. Sử dụng vốn đất
1. Vốn đất đai
2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
4. Vấn đề lương thực phẩm
1. Hiện trạng sản xuất lương thực
2. Hiện trạng sản xuất thực phẩm
5. Vấn đề phát triển cây công nghiệp
1. Những thuận lợi
2. Hiện trạng phát triển và phân bố cây công nghiệp
3. Các vùng chuyên canh
6. Những vấn đề phát triển công nghiệp
1. Cơ cấu ngành công nghiệp và tình hình phát triển công nghiệp
2. Sự phân hóa lãnh thổ
7. Vấn đề phát triển giao thông vận tải


8. Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại
4. Phát triển kinh tế - xã hội trong các vùng
1. Đồng bằng Sông Hồng
2. Đồng bằng Sông Cửu Long
3. Duyên hải miền trung
4. Trung du và miền núi phía bắc
5. Tây Nguyên
6. Đông Nam Bộ
5. Tài liệu tham khảo
LỜI NÓI ĐẦU
Đây là tài liệu viết thử nghiệm, không mang tính thương mại, chỉ lưu hành nội bộ được dành cho đối
tượng là các em học sinh đang học lớp 12. Tài liệu này không nhằm mục đích làm ”lá bùa” cho các em
khi thi vì vậy không nên tốn công học thuộc (vì rất khó học thuộc) mà nên theo từng bước hướng dẫn
trong tài liệu và đối chiếu với atlat để rèn luyện kĩ năng sử dụng atlat được tốt hơn. Để tìm đến kiến
thức có thể dựa vào nhiều cách khác nhau, trên các bản đồ khác nhau, ở tài liệu này chỉ đưa ra một
cách tìm khả dĩ, các em có thể tìm thêm cách khác để trình bày. Các bài, các nội dung không đề cập
trong tài liệu này mà phải học trong chương trình đề nghị học theo nội dung trong SGK 12.
Hiện nay học môn địa lý có thể bằng 2 cách:
• Một là, mang tính chất học thuộc lòng, cách học này ít phải suy nghĩ, chỉ cần ghi nhớ máy móc
và có một phần lợi thế khi thi vào các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
• Hai là, để tránh phải ghi nhớ máy móc, học thuộc lòng (một nỗi sợ của nhiều học sinh) thì học
sinh nên sử dụng atlas vào việc học địa lý, cách học này đòi hỏi học sinh phải có kiến thức về
bản đồ (đọc-hiểu) và đôi khi lại bất lợi khi thi vào: Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp vì không nhớ được số liệu.
Vậy học như thế nào là tối ưu? Có lẽ cần phải học địa lý bằng atlat xong cũng không bỏ qua SGK, cả
hai tài liệu này sẽ hỗ trợ nhau trong quá trình học. Tuy nhiên vì mục đích của người viết nên cách học
là trên cơ sở sử dụng atlat, chỉ những nội dung nào không có hoặc quá khó mới sử dụng trong SGK,
những số liệu khác biệt có thể xảy ra giữa SGK và atlat không ảnh hưởng đến việc học.
BẢN ĐỒ VIỆT NAM
Để sử dụng atlat trong học và làm bài địa lý cần phải:

• Đọc kĩ đề xem đề thi yêu cầu những gì?
• Để đáp ứng yêu cầu của đề thì cần phải sử dụng những bản đồ nào? Bản đồ ấy nằm ở đâu?
• Nắm vững bảng ký hiệu nằm ở trang bìa.
• Tìm đến bản đồ cần sử dụng (tên bản đồ), rất nhiều học sinh đã bỏ qua việc làm này, trong khi
ở một trang bản đồ đôi khi có nhiều bản đồ với nhiều nội dung khác nhau, một nội dung nhưng
nó lại có ở nhiều trang, nhiều bản đồ khác nhau. (Về cơ bản các nội dung về nguồn lực nằm ở
nửa đầu, các nội dung về các ngành, các vùng nằm ở các trang sau)
• Xem trong bản chú thích: các nội dung mình cần tìm được kí hiệu như thế nào? Có những nội
dung nào được thể hiện trên bản đồ đó? (Các màu sắc, các biểu đồ trên bản đồ, các kí hiệu...
nó có ý nghĩa gì trên bản đồ đó?)
• Phân tích, tổng hợp, so sánh và rút ra nhận xét kết luận theo yêu cầu của đề thi – đây là việc
làm khó nhất, đôi khi phải sử dụng nhiều bản đồ mới đưa ra được 1 kết luận, một nhận xét cần
thiết.
Trong quá trình viết không tránh khỏi sai sót, người viết rất mong được thông cảm và góp ý để tài liệu
được hoàn thiện hơn, các thông tin có thể trao đổi theo số điện thoại: 0919023723.
Người viết: Nguyễn Mạnh Hùng
Biên soạn và hình ảnh: Nguyễn Thế Phúc
Cao Xuân Hiếu
Bài 2: Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên
Các trang atlat liên quan
Trang 2 Trang 3 Trang 4 Trang 5
Trang 6
Trang 7 Trang 8
Trang 9
Trang 10 Trang 19
Nội dung bài học
Vị trí địa lý
Xem lãnh thổ nước ta (trang 2, 3) gồm những bộ phận nào? Hình dạng lãnh thổ ra sao, với qui mô và
hình dạng lãnh thổ như vậy có ảnh hưởng gì đến sự phát triển kinh tế?
Xem giới hạn vĩ độ địa lý kết hợp với biển Đông ở phía Đông -> Rút ra những đặc điểm khí hậu và

ảnh hưởng của khí hậu đối với kinh tế.
Bản đồ Việt Nam trong Đông Nam Á: Xem Việt Nam ở phía nào trong 3 nước Đông Dương, ở khu
vực nào trong khu vực Đông Nam Á -> qui kết ý nghĩa trong việc trao đổi trong khu vực.
Xem vị trí của Việt Nam (trang 19) với đường giao thông Biển từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ
Dương, vị trí của Việt Nam trên đường giao thông Á-Úc, vị trí của Việt Nam với Nhật, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, Trung Quốc -> Cơ hội và thách thức gì trong việc mở rộng quan hệ hợp tác, trao
đổi giữa Việt Nam với các nước khác trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương và các nước khác trên
thế giới?
Tài nguyên thiên nhiên
1. Đất (trang 8): Việt Nam có những loại đất chính gì? (dựa vào chú thích) -> thuận lợi gì đối với sản
xuất nông nghiệp? Việc sử dụng các loại đất này có khó khăn gì không? {Cần phải nói rõ có những
loại nào, qui mô của từng loại, phân bố của từng loại (chồng bản đồ đất lên bản đồ trang 4, 5), chất
lượng của từng loại và ảnh hưởng của từng loại}.
2. Khí hậu (trang 7): Khí hậu nước ta là khí hậu gì? Nó có sự phân hoá như thế nào theo vĩ độ, theo
độ cao, theo thời gian.
• Dựa vào bản đồ khí hậu chung (màu sắc) để nói có miền khí hậu nào (3 vùng).
• Dựa vào bản đồ nhiệt độ, bản đồ lượng mưa để nói đặc điểm chung của nhiệt độ và mưa, dựa
vào bản đồ nhiệt độ, bản đồ lượng mưa để nói về chế độ nhiệt (nhiệt độ trung bình, sự thay đổi
nhiệt theo vĩ độ, theo thời gian, theo độ cao) và chế độ mưa (lượng mưa trung bình năm
khoảng bao nhiêu mm, nó thay đổi như thế nào theo thời gian, lượng mưa giữa các vùng có
đều nhau hay không...). Chế độ gió ở nước ta như thế nào? Có những loại gió nào thịnh hành
trong năm (dựa vào hoa gió trong bản đồ khí hậu chung).
• Các kiến thức trên cần sử dụng cả màu sắc, đường đẳng nhiệt mới nói được. Nêu những thuận
lợi và khó khăn của những đặc điểm trên đối với sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp (Cần
chú ý đến gió Tây-Nam khô nóng, gió mùa mùa đông và bão).
3. Sông ngòi (trang 4, 5 hoặc 9, 10): Cho biết nước ta có những hệ thống sông nào, có những con
sông lớn nào? Đặc điểm chung về lượng nước, chế độ dòng chảy (dựa vào khí hậu để suy luận)... nó
có những thuận lợi và khó khăn gì đối với các hoạt động kinh tế. (Nông nghiệp, Công nghiệp, Giao
thông, Thuỷ sản)
4. Sinh vật (trang 8, phần thực vật và động vật): Hãy đánh giá chung về chủng loại sinh vật ở nước ta

(trên cạn, trên không và dưới nước) và những ảnh hưởng của đặc điểm đó đối với sự phát triển kinh tế.
5. Khoáng sản (trang 6, yêu cầu trình bày cả về chủng loại và phân bố):
• Về chủng loại: Dựa vào chú thích để trình bày về chủng loại khoáng sản (loại nào, nhóm nào)
trong các khoáng sản đó những loại nào nhiều nhất?
• Về trữ lượng: Không có trên bản đồ, cần tham khảo SGK.
• Về phân bố: Cần nhìn tổng quan trên bản đồ để rút ra nhận xét chung về sự phân bố có đều hay
không đều. Chồng bản đồ khoáng sản lên bản đồ tự nhiên (trang 4, 5) em còn phát hiện được
là: Khoáng sản phân bố chủ yếu ở vùng miền núi, Cao nguyên hoặc ở ngoài khơi như dầu khí
(điều này muốn nói là khoáng sản tập trung ở những nơi khó khai thác). Khoáng sản thường có
mặt nhiều ở các đứt gãy (đường màu đỏ) <-> khoáng sản ở sâu trong lòng đất -> khó khai thác.
Thực trạng khai thác tài nguyên
Đề nghị các em đọc sách giáo khoa.
Bài 3: Dân cư v à nguồn lao động
Giới thiệu bài học
Trang 3 Trang 4 Trang 5
Trang 11
Trang 12 Trang 13
Nội dung bài học
Mục lục
[giấu]
• 1 Giới thiệu bài học
• 2 Nội dung bài học
o 2.1 Về vấn đề dân số, sự phân bố dân cư
o 2.2 Về vấn đề dân tộc
o 2.3 Các biện pháp giải quyết về dân số, dân cư, dân tộc
• 3 Liên kết ngoài
Về vấn đề dân số, sự phân bố dân cư
• Vấn đề dân số
Dựa vào biểu đồ cột (Trang 11, dân số VN qua các năm) sẽ biết được dân số nước ta đến năm 2003 là
bao nhiêu người, với số người như vậy là nhiều hay ít, có thuận lợi và khó khăn gì trong hoàn cảnh

nước ta hiện nay? (có nguồn lao động dồi dào nhưng khó khăn trong việc nâng cao mức sống).
Sự thay đổi dân số qua một số năm, qua một số thời kì khác nhau như thế nào? Xem giai đoạn nào
tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm và những năm gần đây như thế nào. Nội dung này nên so sánh
giai đoạn 1921-1960 dân số tăng gấp đôi trong 39 năm với giai đoạn 1960-1989 mới 29 năm nhưng
dân số đã tăng trên 2 lần như vậy dân số tăng ngày càng nhanh. Sử dụng tháp dân số năm 1999 ta nhận
thấy tháp tuổi đang có xu hướng thu hẹp, nhóm tuổi 5-9 (sinh từ năm 1990 đến 1994) nhiều hơn nhóm
tuổi 0-4 (sinh từ năm 1995 đến 1999) cho nên ta nói từ 1990 đến nay tốc độ tăng dân số ở nước ta
giảm dần (tuy nhiên vẫn còn cao hơn mức gia tăng dân số trung bình của thế giới). Hãy nêu hậu quả
của sự tăng nhanh dân số đối với chất lượng cuộc sống, tài nguyên và môi trường, sự phát triển kinh
tế.
Dựa vào 2 tháp dân số em sẽ có những nhận định tương đối về kết cấu dân số nước ta về tuổi (già hay
trẻ), về giới (nam nhiều hay nữ nhiều), về nguồn lao động (nhiều hay ít). Qua 2 tháp dân số này ta
cũng có thể nhận xét được về kết cấu theo tuổi của dân số, nguồn lao động như thế nào? Nếu ta so
sánh 2 tháp ta còn có thể nhận định được về tình hình tăng dân số của nước ta trong giai đoạn 89-99
như thế nào (So sánh nhóm tuổi từ 0-4 với nhóm tuổi 5-9 với nhóm tuổi từ 10-14 trong từng năm và
giữa 2 năm để suy ra tỉ lệ sinh có xu hướng thay đổi như thế nào).
Ta cũng có thể chỉ dựa vào tháp dân số năm 1999 để nhận xét bằng cách cộng tỉ lệ các nhóm tuổi từ 0-
4, 5-9, 10-14 = 9%+12%+12%=33% và ta nói nước ta có dân số trẻ. Từ đây ta nêu ảnh hưởng của kết
cấu dân số trẻ đối với hiện tại và tương lai: Hiện tại là gánh nặng cho xã hội nhưng đồng thời cũng là
lực lượng lao động dự trữ lớn nếu được giáo dục và đào tạo tốt .
• Về phân bố dân cư và nguồn lao động
Căn cứ vào sự phân bố màu sắc trên bản đồ (Trang 11, phần màu sắc thể hiện mật độ dân số) em có
nhận xét chung về sự phân bố dân cư ở Việt Nam.
Dựa vào thang màu sắc em hãy nêu ra các khu vực có mật độ dân số cao trên 2000 người/Km
2
... và
những địa phương có mật độ dân số dưới 50 người/Km
2
. (mật độ dân số các Tỉnh và Thành phố trực
thuộc trung ương có thể tính được cụ thể dựa vào diện tích và số dân ở trang 3).

Chồng bản đồ mật độ dân số trang 11 lên bản đồ hình thể trang 4, 5 em sẽ nhận xét được vùng nào
mật độ dân số cao vùng nào mật độ dân số thấp và như vậy mật độ dân số giữa miền núi và đồng
bằng, giữa các đồng bằng như thế nào? Em so sánh giữa mật độ dân số ở thành thị và mật độ dân số ở
các nơi khác em sẽ rút ra nhận xét phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn. Em cũng quan sát xem
các đô thị phân bố chủ yếu ở vùng nào?
Dựa vào biểu đồ cơ cấu dân số hoạt động theo ngành ta lập luận dân số hoạt động theo ngành -> Dân
cư phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn (Vì lao dộng chủ yếu trong ngành nông-lâm-ngư
nghiệp mà những hoạt động kinh tế này là hình thức sản xuất chủ yếu của quần cư nông thôn).
Tổng hợp tất cả các vấn đề trên em rút ra nhận xét về sự phân bố dân cư và phân bố lao động ở Việt
Nam. Dựa vào kiến thức đã học ở lớp trước suy nghĩ xem vì sao dân cư Việt Nam lại phân bố như
vậy? Sự phân bố dân cư và lao động như vậy nó có ảnh hưởng gì đến việc khai thác tài nguyên và sử
dụng hợp lý nguồn lao động trong từng vùng, từng miền của nước ta?
• Ngoài các vấn đề đã nêu trên ta còn có thể trình bày được sự phân bố dân cư ngay trong một
địa phương nhỏ, giữa miền Bắc và miền Nam.
Về vấn đề dân tộc
• Dựa vào bảng thống kê dân tộc (Trang 12), bảng chú thích các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ, biểu
đồ các nhóm dân tộc em sẽ nói đựơc các thành phần dân tộc ở Việt Nam gồm bao nhiêu dân
tộc, gồm có mấy ngữ hệ, mấy nhóm ngôn ngữ, nhóm nào là nòng cốt của dân tộc Việt Nam?
(phải kể ra).
• Nếu chồng bản đồ dân tộc lên bản đồ trang 4, 5 em sẽ biết được nhóm dân tộc nào sống ở vùng
núi nhóm dân tộc nào sống ở vùng đồng bằng. Nếu kết hợp với trang kinh tế và kiến thức của
em thì em còn biết được hoạt động kinh tế chính của từng nhóm dân tộc và trình độ sản xuất,
tập quán sản xuất của các dân tộc này.
• Nếu chồng bản đồ dân tộc lên bản đồ trang 13 em còn có thể xác định được vùng phân bố của
các nhóm dân tộc (người Việt ở đâu, người Chăm ở đâu, người Khme ở đâu...)
Tất cả các vấn đề trên nó mang lại những thuận lợi và khó khăn gì về kinh tế về chính trị xã
hội?
Các biện pháp giải quyết về dân số, dân cư, dân tộc
Đề nghị các em nghiên cứu SGK.
Bài 4: Đường lối phát triển KTXH và cơ sở

vật chất kĩ thuật
Giới thiệu bài học
Trang 13 Trang 14 Trang 16
Trang 17
Trang 18
Trang 19
Nội dung bài học
Về đường lối phát triển kinh tế xã hội (Không có trong Atlat).
Về cơ sở vật chất kĩ thuật (Phương diện ngành và lãnh thổ)
Cả hai vấn đề trên nên học theo sách giáo khoa sẽ đầy đủ hơn. Nếu học theo atlat sẽ không đầy đủ, ta
chỉ có thể tìm được một số nội dung (và cũng cần hiểu thế nào là cơ sở vật chất kỹ thuật). Ví dụ:
• Bản đồ Trang 13, 14 để thấy các vùng chuyên canh Nông nghiệp.
• Biểu đồ giá trị sản xuất Công nghiệp phân theo thành phần kinh tế trang 16, để nói các
thanh phần kinh tế tham gia vào sản xuất công nghiệp.
• Bản đồ trang 16, 17 để nói về các ngành công nghiệp có năng lực sản xuất đáng kể, các
trung tâm công nghiệp quan trọng.
• Bản đồ trang 18 để nhận xét về mạng lưới giao thông đã tỏa đi đến đâu, có các cảng
biển quan trọng nào?
• Trang 19 -bản đồ thương mại: ta biết các thành phần tham gia, số lượng người tham gia,
mạng lưới thương mại, các địa phương được coi là trung tâm thương mại của cả nước.
Tổng hợp các trang trên để ta nói về hạn chế của cơ sở vật chất kĩ thuật nước ta (nên vừa đọc SGK
vừa đối chiếu trên từng trang atlat sẽ dễ nắm được bài hơn).
Bài 5: Lao động và việc làm
Bài này chủ yếu học trên SGK, ở trên atlat chỉ thể hiện một nội dung: Cơ cấu lao động phân theo
ngành trong biểu đồ tròn ở trang 11.
Bài 7: Thực trạng nền kinh tế
Giới thiệu bài học
• Bài này chỉ có một số nội dung trên atlat còn hầu hết phải học theo SGK, tuy nhiên cũng có
thể trình bày được một số nội dung (nhưng hơi khó).
• Sử dụng các trang atlat

Trang 13 Trang 14 Trang 15
Trang 16
Trang 17
Nội dung bài học
Mục lục
• 1 Giới thiệu bài học
• 2 Nội dung bài học
o 2.1 Những thay đổi về cơ cấu ngành Kinh tế
 2.1.1 Sự thay đổi trong nội bộ các ngành kinh tế
 2.1.2 Sự thay đổi giữa Công nghiệp và nông nghiệp
 2.1.3 Sự thay đổi trong ngành dịch vụ không có trên bản đồ
o 2.2 Sự thay đổi về cơ cấu lãnh thổ
o 2.3 Phương hướng hoàn thiện cơ cấu
• 3 Liên kết ngoài
Những thay đổi về cơ cấu ngành Kinh tế
Sự thay đổi trong nội bộ các ngành kinh tế
• Dựa vào atlat trang 13 (phần biểu đồ cột chồng, góc trên bên phải): Trên biểu đồ có các cột
biểu thị giá trị sản lượng Nông-Lâm-Thủy sản của một số năm khác nhau, số liệu ghi trên đầu
cột là giá trị sản lượng nông-lâm-thủy sản của từng năm, số liệu ghi trong cột là giá trị sản
lượng của từng nhóm ngành như vậy nếu ta so sánh giữa 3 nhóm ngành ta thấy được sự phát
triển của ngành thủy sản.
• Dựa vào trang 14 (biểu đồ chăn nuôi): ta nói được sự phát triển của ngành chăn nuôi, nếu lấy
số lần phát triển này so với số lần phát triển của ngành nông nghiệp (phần nông nghiệp trong
biểu đồ cột ở trang 13) ta sẽ suy ra được ngành chăn nuôi có tốc độ phát triển nhanh hơn, như
vậy ngành chăn nuôi có tốc độ phát triển nhanh hơn ngành trồng trọt và nó đang trở thành
ngành sản xuất chính trong nông nghiệp.
• Dựa vào bản đồ cây hoa màu (phần biểu đồ), nhận xét sự thay đổi sản lượng sau đó so sánh
với sự thay đổi sản lượng lúa (phần biểu đồ bản đồ lúa) ta cũng nói được sản lượng cây hoa
màu tăng nhanh nó đã góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.
• Dựa vào bản đồ cây công nghiệp (phần biểu đồ cột), ta cũng nói được sự chuyển biến tích cực

của ngành trồng cây công nghiệp.
• Dựa vào biểu đồ sản lượng thủy sản cả nước (trang 15) ta nói được chuyển biến trong ngành
thủy sản.
• Dựa vào các biểu đồ cột chồng ở trang 17 ta nhận định chung về sự thay đổi cơ cấu một số
ngành công nghiệp.
• Dựa vào biểu đồ tròn: giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành công nghiệp (trang
16) ta sẽ xác định được các ngành công nghiệp trọng điểm.
Sự thay đổi giữa Công nghiệp và nông nghiệp
Dựa vào trang 13 (biểu đồ góc trên bên phải) ta sẽ tính được sự gia tăng giá trị giá trị sản lượng của
ngành nông nghiệp trong từng giai đoạn là bao nhiêu lần sau đó so sánh với sự gia tăng giá trị sản
lượng của ngành công nghiệp (giai đoạn tương ứng) ở biểu đồ cột trang 16 ta sẽ thấy giá trị sản lượng
công nghiệp tăng nhanh hơn giá trị sản lượng của ngành nông nghiệp (nói một cách khác là nước ta
đang từng bước tiến hành công nghiệp hóa đất nước).
Sự thay đổi trong ngành dịch vụ không có trên bản đồ
Sự thay đổi về cơ cấu lãnh thổ
Cần quan sát trang 14 để cho biết nước ta có những vùng chuyên canh nào (nhóm cây gì, ở vùng nào).
Quan sát trang 16, 17 xem nước ta có những khu vực tập trung Công nghiệp nào, với nhóm ngành gì.
Kết hợp bản đồ trang 14 và 16 xem nước ta có vùng nào kinh tế phát triển hơn cả.
Phương hướng hoàn thiện cơ cấu
Phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ không có trên atlat...
Bài 8: Sử dụng vốn đất
• Sử dụng các trang atlat:
Nội dung bài học
Mục lục
• 1 Giới thiệu bài học
• 2 Nội dung bài học
o 2.1 Vốn đất đai
o 2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở từng vùng
 2.2.1 Ở đồng bằng sông hồng
 2.2.2 Ở đồng bằng sông cửu long

 2.2.3 Ở duyên hải miền Trung
 2.2.4 Ở miền núi và cao nguyên
• 3 Liên kết ngoài
Vốn đất đai
Chỉ nói được một số nội dung:
Dựa vào trang 8, ta sẽ trình bày được ở nước ta có những nhóm đất nào (phần chú thích). Dựa vào
màu sắc bản đồ so sánh từng nhóm sẽ thấy qui mô (diện tích) đất của từng loại khác nhau, nếu chồng
bản đồ đất lên bản đồ trang 11, 13 ta sẽ thấy trong từng vùng khác nhau thì qui mô, cơ cấu đất, bình
quân đất theo đầu người cũng khác nhau. Chính vì vậy mà phải có biện pháp sử dụng khác nhau.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở từng vùng
Kết hợp các trang 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15
Trang 8 Trang 9 Trang 10 Trang 11
Trang 12 Trang 13 Trang 14 Trang 15
Ở đồng bằng sông hồng
Trang 8 -> Đất phù sa hệ thống sông Hồng và sông Thái bình bồi đắp (khá màu mỡ).
Trang 13 -> Diện tích nhỏ + trang 11 -> mật độ dân số caoà Bình quân đất nông nghiệp theo đầu
người thấp nhất cả nước, nhu cầu về đất chuyên dùng cao + nhu cầu về lương thực cao làm cho đất
đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng.
Trang 13 + 14 -> Đất ở đây đang được thâm canh lúa và trồng cây hàng năm, đất hoang ít.
--> Đưa ra biện pháp sử dụng hợp lý.
Ở đồng bằng sông Cửu Long
So sánh với đồng bằng sông Hồng (căn cứ trên trang 11 và 13) khi ĐBSCL mật độ dân số thấp hơn
nhưng diện tích lại lớn hơn -> bình quân đất theo đầu người ở ĐBSCL cao hơn ĐBSH.
Bản đồ đất: Trang 8 - Đất phù sa hệ thống sông Tiền và sông Hậu bồi đắp (chiếm khoảng 1/3 diện
tích). Chồng lên trang 14 (lúa) ta nói vùng đất này được sử dụng trồng lúa với năng suất cao, chồng
lên trang 13 ta nói vùng này trồng cây ăn quả (cây lâu năm). Đất phèn và đất mặn (ở phía Tây và Nam
của đồng bằng, chiếm trên ½ diện tích) loại đất này muốn sử dụng thì phải cải tạo.
--> Tự đưa ra biện pháp sử dụng hợp lý với từng loại đất đã nêu (đối với đất phù sa, với đất phèn, đất
mặn, đất còn bỏ hoang).
Ở duyên hải miền Trung

Quan sát diện tích các đồng bằng trên trang 4 , 5 ta nói có diện tích nhỏ hẹp.
Quan sát bản đồ đất trang 8 : cần chú ý loại đất cát biển (màu vàng khác với đất phù sa cổ) -> thích
hợp cho sự phát triển cây hàng năm.
Quan sát bản đồ khí hậu xem vùng có khó khăn gì, chú ý đến gió tháng 1 thổi vuông góc với bờ biển
Bắc trung bộ nó sẽ ảnh hưởng gì đến đất của vùng, gió Tây khô nóng ở Bắc trung bộ, lượng mưa ở các
tỉnh ven biển Nam trung bộ.
Ở miền núi và cao nguyên
Ta chồng bản đồ trang 4 , 5 lên bản đồ trang 8 ta thấy vùng này chủ yếu là đất Feralit. Chồng bản đồ
đất lên bản đồ trang 11, 12 ta sẽ thấy ở đây mật độ dân số còn thấp (có nghĩa là vốn đất ở đây còn
nhiều) đồng thời ta cũng thấy được nơi này là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người(Trình độ sản
xuất nói chung còn thấp, tập quán sản xuất còn lạc hậu). Chồng bản đồ đất lên bản đồ trang 13 xem
vùng này người ta sử dụng đất vào sản xuất Nông nghiệp những gì. Tự liên hệ thực tế xem hiện nay
người dân trên vùng này đang làm gì ảnh hưởng đến tài nguyên đất và rừng, việc làm như vậy có gì
hợp lý có gì chưa hợp lý, từ đây ta đưa ra các biện pháp sử dụng hợp lý hơn.
Bài 9: Vấn đề lương thực phẩm
Giới thiệu bài học
• Tầm quan trọng của vấn đề lương thực thực phẩm: (không có trên atlat – nếu có chăng là dựa
vào trang 11 (phần biểu đồ dân số) thấy dân số đông và đang tăng lên thì nói được nhu cầu về
lương thực đang ngày càng tăng lên).
• Sử dụng các trang atlat:
Trang 11 Trang 14 Trang 15
Nội dung bài học
Mục lục
• 1 Giới thiệu bài học
• 2 Nội dung bài học
o 2.1 Hiện trạng sản xuất lương thực
 2.1.1 Lúa
 2.1.2 Hoa màu
o 2.2 Hiện trạng sản xuất thực phẩm
 2.2.1 Chăn nuôi

 2.2.2 Ngư nghiệp
• 3 Liên kết ngoài
Hiện trạng sản xuất lương thực
Lúa
Bản đồ lúa và hoa màu, trang 14.
Phần biểu đồ lúa: Dựa vào số liệu trên biểu đồ tròn (diện tích lúa – đơn vị nghìn ha) so sánh giữa các
năm sẽ nhận xét được sự gia tăng của diện tích lúa nói chung được mấy lần, nếu so sánh trong từng
giai đoạn tasẽ biết thời kỳ 1990-1995 hay thời kỳ 1995-2000 tăng nhanh hơn. Tương tự khi so sánh
phần biểu đồ cột (sản lượng lúa- đơn vị nghìn tấn) ta cũng biết được sản lượng lúa tăng bao nhiêu lần
và thời kỳ nào tăng nhanh hơn thời kỳ nào? So sánh số lần tăng của diện tích với số lần tăng của sản
lượng trong thời kỳ 1990-2000 ta sẽ thấy sản lượng tăng nhanh hơn diện tích điều này có nghĩa là
năng suất tăng (cách khác để nói về năng suất là ta lấy sản lượng của từng năm chia cho diện tích của
từng năm tương ứng ta sẽ được kết quả là càng về thời gian sau thì tỉ số này càng tăng dần có nghĩa là
năng suất lúa (tấn/héc ta) tăng dần.
Kết hợp biểu đồ sản lượng lúa với biểu đồ số dân số trang 11 ta lấy sản lượng lúa chia cho số dân của
năm tương ứng ta sẽ thấy bình quân lúa trên đầu người tăng dần, nhận xét sự thay đổi kết quả này theo
từng năm sẽ thấy mức bình quân lúa theo đầu người tăng dần.
Về phân bố cây lúa, ta dựa vào bản đồ lúa: Nếu căn cứ vào màu sắc ta sẽ nói được các vùng chuyên
canh lúa ở nước ta là vùng nào có tỉ lệ đất trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực trên 90%, từ
81% đến 90%..., nếu dựa vào chiều cao của biểu đồ cột ở các tỉnh ta sẽ nói được tỉnh nào có diện tích
trồng lúa nhiều tỉnh nào có sản lượng lúa cao, (chi tiết hơn nếu căn cứ vào chú thích ta có thể đo được
chiều cao các cột là bao nhiêu mm và từ đây nhân với tỉ lệ ta sẽ biết được cụ thể từng tỉnh có diện tích
và sản lượng lúa là bao nhiêu), năng suất lúa ở tỉnh nào cao (dựa vào tỉ số giữa cột sản lượng so với
cột diện tích trong từng tỉnh).
Về cơ cấu mùa vụ: không có trên bản đồ.
Hoa màu
Bản đồ hoa màu, trang 11: ta chỉ nhận xét chung về sự thay đổi diện tích và sản lượng hoa màu, ta sẽ
nhận thấy sản lượng tăng nhanh hơn nhiều so với sự gia tăng diện tích. (không phải tính năng suất,
bình quân theo đầu người như lúa) và tìm sự phân bố của cây hoa màu trên lãnh thổ xem vùng nào có
tỉ lệ đất trồng cây hoa màu so với diện tích đất trồng cây lương thực nhiều và ở vùng đó trồng cây gì.

Những khó khăn hạn chế trong việc sản xuất lương thực các em tự tìm hiểu và suy luận căn cứ vào nội
dung phân tích ở trên, dựa vào thực tế cuộc sống, dựa vào sách giáo khoa.
Hiện trạng sản xuất thực phẩm
Chăn nuôi
Trên bản đồ chăn nuôi trang 14: dựa vào phần biểu đồ tròn ta thấy bán kính tăng dần có nghĩa là giá
trị sản lượng ngành chăn nuôi đang tăng lên, nhìn vào trong từng biểu đồ ta thấy ngành chăn nuôi ở
nước ta gồm các ngành nào, sự thay đổi tỉ lệ của từng ngành chính là sự thay đổi cơ cấu cũng như tình
hình phát triển của từng ngành trong những năm qua.
Về sự phân bố ta dựa vào bản đồ chăn nuôi, căn cứ vào chú thích để trình bày sự phân bố của từng
nhóm ngành chăn nuôi, vùng nào tỉnh nào nuôi nhiều con gì? (Cột là chăn nuôi gia súc, hình bán
nguyệt là chăn nuôi gia cầm, số lượng đàn gia súc gia cầm phụ thuộc vào chiều cao của các cột hoặc
bán kính của hình bán nguyệt). Cần phải hết sức chú ý để tránh nhầm lẫn giữa tỉnh này với tỉnh kia,
gia súc này với gia súc kia.
Ngư nghiệp
Trên bản đồ ngư nghiệp trang 15: Dựa vào biểu đồ cột sản lượng thủy sản cả nước nhận xét, so sánh
về sản lượng thủy sản nuôi trồng, thủy sản đánh bắt.Về sự phân bố ta dựa vào các cột và chiều cao của
các cột ở trong từng tỉnh sẽ xác định được các vùng và các tỉnh có sản lượng đánh bắt(cột màu hồng)
và sản lượng nuôi trồng (cột màu xanh). Để giải thích về sản lượng ta có thể dựa vào các bãi tôm, bãi
cá ở ven biển. Những khó khăn han chế của ngành chăn nuôi cũng như định hướng phát triển của
ngành các em đọc thêm ở sách giáo khoa và tự suy luận dựa trên thực tiễn cuộc sống.
Bài 10:Vấn đề phát triển cây công nghiệp
Giới thiệu bài học
• Ý nghĩa của việc phát triển cây công nghiệp? Tự suy luận (theo sách giáo khoa).
• Sử dụng các trang atlat:
Trang 7 Trang 8 Trang 13 Trang 14
Nội dung bài học
Mục lục
[giấu]
• 1 Giới thiệu bài học
• 2 Nội dung bài học

o 2.1 Những thuận lợi
o 2.2 Hiện trạng phát triển và phân bố cây công nghiệp
o 2.3 Các vùng chuyên canh
• 3 Liên kết ngoài
Những thuận lợi
Khí hậu (trang 7, nhiệt độ và lượng mưa): Khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ cao, mưa nhiều, có sự phân
hóa... giúp cho việc phát triển các cây nhiệt đới với cơ cấu đa dạng đồng thời có thể trồng các cây có
nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
Đất (trang 8): Có nhiều loại đất khác nhau, dẫn chứng... thuận lợi cho sự phát triển nhiều loại cây
khác nhau.
Kinh tế xã hội: tham khảo SGK phần cuối trang 36, phần đầu trang 37
Hiện trạng phát triển và phân bố cây công nghiệp
Trang 14 bản đồ cây công nghiệp.
Về diện tích: Sử dụng phần biểu đồ cột nói về sự thay đổi diện tích qua các năm của từng loại cây :
hàng năm và lâu năm, diện tích tăng bao nhiêu lần trong từng giai đoạn, trong cả thời kỳ, giai đoạn
nào tăng nhanh hơn giai đoạn nào, giai đoạn nào tăng nhiều hơn giai đoạn nào.Ta so sánh giữa cây
hàng năm và cây lâu năm xem cây nào có tốc độ phát triển nhanh hơn. Nếu cộng diện tích cây hàng
năm và lâu năm ta sẽ có diện tích cây công nghiệp nói chung và qua kết quả cộng này ta sẽ nói được
sự gia tăng diện tích cây công nghiệp qua các năm theo các hướng đã nói ở trên.
Về phân bố: Sử dụng các ký hiệu cây công nghiệp trên bản đồ kết hợp với trang 13 (để xác định
vùng), 14 (xác định tỉnh) ta sẽ nói được nước ta có cây công nghiệp chủ yếu nào và trồng ở những
vùng nào, tỉnh nào. Nếu chồng bản đồ này lên bản đồ đất trang 8 ta biết các cây công nghiệp được
trồng trên loại đất gì.
Bảng phân bố các cây công nghiệp chủ yếu
Cây công nghiệp Phân bố
Hàng năm
Mía
Lạc
...
Lâu năm

Cà phê
Cao su
Chè
...
Các vùng chuyên canh
Dựa vào phần màu sắc trên bản đồ cây công nghiệp trang 14 để tìm xem tỉ lệ đất trồng cây công
nghiệp của từng vùng là bao nhiêu % , vùng nào hoặc tỉnh nào có tỉ lệ đất trồng cây công nghiệp dưói
15%, từ 15 đến 40%, trên 40% so với diện tích gieo trồng đã sử dụng, như vậy vùng nào là vùng
chuyên canh lớn nhất, nhì, ba…trong từng vùng trồng các cây công nghiệp chủ yếu nào, vì sao lại
trồng được cây cây công nghiệp đó? (dựa vào khí hậu, đất, địa hình, truyền thống, công nghiệp chế
biến...)
Bảng các vùng chuyên canh cây công nghiệp
Vùng Qui mô
Điều kiện thuận lợi
(Tự nhiên, Kinh tế xã hội)
Cây trồng chính
Đông
NB
Lớn nhất
>40% diện tích đất
canh tác trồng cây
công nghiệp
Tự nhiên: Địa hình... Cao su, Mía...
... ... ... ...
Bài 11:Những vấn đề phát triển CN
Giới thiệu bài học
Mục lục
• 1 Giới thiệu bài học
• 2 Nội dung bài học
o 2.1 Cơ cấu ngành công nghiệp và tình hình phát triển

o 2.2 Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp
• 3 Liên kết ngoài
• Sử dụng các trang atlat:
Trang 16
Trang 17

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×