Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã giao tiến, huyện giao thủy, tỉnh nam định năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ GIAO TIẾN, HUYỆN GIAO THỦY,
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012– 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ GIAO TIẾN, HUYỆN GIAO THỦY,
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Lớp

: K45 – ĐCMT – N03

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2012– 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học và nghiên cứu tại khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, bằng những kiến thức quý báu mà các thầy cô đã tận
tình hướng dẫn và giảng dạy, giờ đây em cùng các bạn trong trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã vinh dự mang trong mình những tri thức của nhà khoa học cơ
bản nói chung, đặc biệt là khoa học về ngành Địa Chính Môi Trường. Bản khóa
luận tốt nghiệp này đã chứng minh cho điều đó. Để hoàn thành bản khóa luận này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình, cặn kẽ
của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, các thầy cô trong khoa Quản lý Tài
nguyên và các cán bộ UBND xã Giao Tiến
Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông cùng các cán bộ địa chính xã Giao Tiến và
những người thân xung quanh đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt bản khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10háng 6 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thanh Tùng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



ii

Chữ viết

Nguyên nghĩa

BVTV tắt

Bảo vệ thực vật

CPSX

Chi phí sản xuất

FAO

Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông
lương Liên hiệp quốc

GTNCLĐ

Gía trị ngày công lao động

GTSX

Gía trị sản xuất

H


High (cao)

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

L

Low (thấp)

LM

Lúa mùa

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

LX

Lúa xuân

M

Medium (trung bình)

STT

Số thứ tự


TNT

Thu nhập thuần

UBND

Ủy ban nhân dân

VH

Very high (rất cao)

VL

Very Low (rất thấp)

DANH MỤC CÁC BẢNG


iii

Bảng 2.1 Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ..................................5
Bảng 4.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng của xã Giao Tiến năm 2017 .............................36
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Giao Tiến
từ năm 2016- 2017 ....................................................................................................39
Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Giao Tiến năm 2017 ..................47
Bảng 4.4. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2017 ..........................48
Bảng 4.5: Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm .................................48
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã ................................51

Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các LUT chính .........................................................53
Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các LUT chính .................................................55


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................3
2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam...........................3
2.1.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .............................3
2.1.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ..............................4
2.1.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy
tỉnh Nam Định ..............................................................................................................7
2.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............................................7
2.2.1. Hiệu quả sử dụng đất.........................................................................................7
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................... 11
2.2.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................13
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................13
2.3. Quan điểm về phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững .........15
2.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững ....................................................17
2.4.1. Loại hình sử dụng đất ......................................................................................17
2.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững........................................17
2.5. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá ................................18
2.5.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới ..................................20
2.5.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ...........................................22

2.6. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững tại Việt Nam ....24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28


v

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Giao Tiến,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định .............................................................................28
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định ...........................................................................................................28
3.3.3 Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp .................................................................................................28
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp
phát triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Giao Tiến,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định .............................................................................29
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................29
3.4.2. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan ...........................................29
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..............................................................29
3.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn.....................................................................29
3.4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...........................................................29
3.4.6. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai .....................................................30
3.4.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ......................30
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................32
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Giao Tiến ...............................................32

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................32
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................39
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ....................................42
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất .........................................43
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................43
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................45
4.2.3. Các loại hình sử dụng đất ................................................................................47
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Giao Tiến ............50


vi

4.3.1. Hiệu quả về kinh tế .........................................................................................50
4.3.2. Hiệu quả về xã hội...........................................................................................52
4.3.3. Hiệu quả về môi trường ..................................................................................54
4.4. Lựa chọn và định hướng sử dụng các loại hình sử dụng đất xã Giao Tiến ........56
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn........................................................................................56
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................56
4.4.3. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất ........................................57
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.........................................................................................................58
4.5.1 Giải pháp chung ...............................................................................................58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................63
5.1. Kết luận ..............................................................................................................63
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65


1


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là
tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế,
xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế trong sản xuất nông – lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất
nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân
bằng sinh thái. Do sức ép của đô thị hoá và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp
đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và
đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay,
việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều
sản phẩm chất lượng đản bảo môi trường sinh thái ổn định và phát triển bền vững
đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất của mục tiêu này chính là vừa đem lại
hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường. Đứng trước thực trạng
trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông
nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho
việc đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề
có tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương.Giao Tiến là
một Xã nông nghiệp với tổng diện tích tự nhiên là 4.504,43 ha (theo số liệu kiểm kê
đất đai năm 2016), trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 94,86% (4.272,92 ha),
có vùng sinh thái đa dạng mang đặc thu của vùng đất đồng bằng ven biển, có điều
kiện kinh tế phát triển nông nghiệp hàng hoá. Trong những năm qua, nền sản xuất
nông nghiệp của xã đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh theo hướng sản xuất
hàng hoá. Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền sản xuất nông nghiệp của xã
còn tồn tại nhiều yếu điểm đang làm giảm sút về chất lượng do quá trình khai thác
sử dụng không hợp lý: trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản
xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt



2

là việc độc canh cây lúa ở một số nơi đã không phát huy được tiềm năng đất đai mà
còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hoá. Nghiên cứu
đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình
sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững
làm cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển sản xuất
nông nghiệp của xã là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn
trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Xã Giao Tiến,
Huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định năm 2017”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phù hợp
và đề xuất sử dụng hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu tiến tới
công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững cho xã Giao
Tiến, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Xã Giao Tiến góp phần xây
dựng, làm cơ sở để phục vụ cho công tác phân bố quỹ đất.
- Xác định tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao
trong việc sử dụng đất.
- Đề xuất giải pháp sử dụng đất có hiệu quả trên địa bàn xã Giao Tiến.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.1.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trong sản xuất nông, lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận, hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền
tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương
thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp. Trong khi đó
đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển
sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải
tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông
nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp
bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường
sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới,
đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mòn, nhiễm mặn…gây ảnh hưởng lớn
đến năng suất, chất lượng nông sản.
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương chiếm
361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2 (29%).Bắc
bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng
sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích
đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ
chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân
đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5
tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như
vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang
canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu
ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%



4

- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Do con người khai thác và sử dụng đất không khoa học làm cho đất nông
nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng, nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành
sa mạc không thể canh tác được. Mất ổn định chính trị, nghèo đói, chặt phá rừng
bừa bãi, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều góp phần vào
sự thoái hóa, hoang mạc hóa của đất. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm
giảm sản lượng lương thực thế giới trong những năm tới, làm ảnh hưởng tới hàng tỷ
người của các nước trên thế giới.
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như
vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết (Nguyễn Đình Bồng,
2002) [5].
2.1.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích tự nhiên nhỏ trên thế giới, đứng thứ 4 ở khu vực
Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu
người chỉ xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu của Tổng cục Thốngkê
tính đến ngày 01/01/2016, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731ha,
trong đó đất nông nghiệp là 26.822.953 ha chiếm 81.05% tổng diện tích đất tự
nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.796.871 ha, chiếm 11.47% diện tích tự nhiên, đất
chưa sử dụng là 2.476.908 ha, chiếm 7.48% tổng diện tích tự nhiên.
Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1.



5

Bảng 2.1 Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
STT

Loại đất



Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

33096731

100,0

Đất nông nghiệp

NNP

26822953


81,05

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

10231717

30,91

Đất trồng cây hàng năm

CHN

6409475

19,36

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

4078621

12,32

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC


41206

0,12

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

2289648

6,91

Đất trồng cây lâu năm

CLN

382241

1,15

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

15845333

47,87


1.2.1

Rừng sản xuất

RSX

7597969

22,96

1.2.2

Rừng phòng hộ

RPH

5974674

18,05

1.2.3

Rừng đặc dụng

RDD

2272670

6,87


1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

707827

2,14

1.4

Đất làm muối

LMU

178827

0,54

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

20190

0,06


2

Đất phi nông nghiệp

PNN

3796871

11,47

3

Đất chưa sử dụng

CSD

2476908

7,48

1
1.1
1.1.1

1.1.2

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng bước
xóa bỏ tính tự cung, tự cấp, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất

khẩu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm.


6

Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như đô
thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện
tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Đất nông nghiệp và đất canh
tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn
đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai
bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.Đáng
báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do rửa trôi, xói
mòn, khô hạn, sa mạc, mặn hoá, phèn hoá, chua hoá, thoái hoá lý hoá học đất, ô
nhiễm… suy thoái chất lượng đất dẫn đến giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng
sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực
tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là
thách thức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta (Lê Thái
Bạt,2009) [2].
Ở nước ta hiện nay, thoái hóa đất đang là một trong những xu thế phổ biến đối
với nhiều vùng rộng lớn, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung 3/4 quỹ đất. Trên
50% diện tích đất ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất ở vùng miền núi có
những vấn đề liên quan tới suy thoái đất, nguyên nhân suy thoái có nhiều, song chủ
yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của đồng bào dân 7 tộc
thiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi vẫn còn diễn ra, khai thác tài nguyên
khoáng sản chưa hợp lý, việc triển khai các công trình giao thông, hạ tầng, nhà ở,
khu đô thị mới… Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể
động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã
đến mức báo động (Lê Hải Đường, 2007) [10].

Kết quả nghiên cứu đã thống kê ở nước ta có 15,7 triệu ha đất bi xói mòn, rửa
trôi mạnh, đất chua, 9 triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất
thường bị khô hạn và sa mạc hoá, 1,9 triệu ha đất bị phèn hoá, mặn hoá. Ngoài ra
còn các tình trạng ô nhiễm do phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước
thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch vụ, chất độc hoá học để lại


7

sau chiến tranh. Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và thách thức lớn đối với
nước ta hiện nay.(Lê Thái Bạt,2009) [2]
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002) [5] diện tích đất sản xuất nông nghiệp của
nước ta so với một số nước trên thế giới có tỷ lệ rất thấp trong tổng diện tích đất tự
nhiên. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực
phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác, sử dụng đất
đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Sử dụng đất nông nghiệp phải dựa trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế về điều
kiện sinh thái nhưng không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, sinh thái, đó là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng đất đai
bền vững.
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới.
Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày
càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương
thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp
lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở
nên quan trọng đối với nước ta.
2.1.3. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy,tỉnh Nam
Định
Giao Tiến là xã vùng sâu của huyện, đời sống của nhân dân chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí còn thấp, là

xã vùng núi khó khăn, dân cư sống thưa thớt không tập trung, cơ sở vật chất,
hạ tầng còn thiếu thốn, thu nhập bình quân đầu người còn thấp.
Tài nguyên đất đai tương đối ổn định, đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và phục vụ dân sinh. Tuy nhiên, cây trồng vật nuôi còn
nhỏ lẻ, chưa có trang trại lớn, chưa có ngành nghề thu hút lao động, tạo việc làm
cho người dân, các cơ sở dịch vụ chủ yếu là những mặt hàng thiết yếu phục vụ sinh
hoạt hàng ngày của người dân, chưa có dịch vụ lớn đầy đủ các mặt hàng phục
vụ(UBND xã Giao Tiến – huyện Giao Thủy, 2017)[14].


8

2.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian(Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư
Việt Nam )[16].
Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong
hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu được
bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội, là thể hiện hiệu quả của lượng lao động
được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác
sử dụng đất. Đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về mặt giá trị
qua giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức lao động của nông dân, công
nhân, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng
nông sản thu được, nhất là các loại nông sản cơ bản, có ý nghĩa chiến lược (lương
thực, sản phẩm xuất khẩu, nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến...) để

bảo đảm sự ổn định về kinh tế và xã hội của đất nước. Như vậy, hiệu quả sử dụng
đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học - kĩ
thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan
của điều kiện tự nhiên; trong những hoàn cảnh thực tế nhất định, còn gắn sản xuất
nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản
xuất trong nước với thị trường quốc tế. (Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt
Nam)[16].
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của


9

nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Căn
cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ
mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một trong những điều
kiện tiên quyết để phát triển nông nghiệp hướng hàng hóa có tính ổn định và bền vững.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay
một khía cạnh nào đó, mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai trò
quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả
năng lượng hoá, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ thống các
chỉ tiêu.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được

là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một
trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa phải
là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả
chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội .
Xuất phát từ lý do trên mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.


10

* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với
con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết
với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả
xã hội khó lượng hoá được khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang
tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định
canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân. Hiệu quả xã hội cao sẽ góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được
nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Việc lựa chọn các loại
hình sử dụng đất phải phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương thì sử dụng
đất sẽ bền vững hơn.

* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường trong
sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như: loại
hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái
hoá bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn
sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Lê Hải
Đường,2007) [10]. Đây là vấn đề được nhân loại quan tâm và không thể bỏ qua khi
đánh giá hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài,
vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn
chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh
thái. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường
- Hiệu quả sinh học môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do
sự phát triển biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến, được thể hiện qua
mối tác động qua lại giữa cây trồng và đất, giữa cây trồng với các loài dịch hại nhằm
giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.


11

- Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học
giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến, đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
- Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến,
được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng,
nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm
chi phí. Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm
tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả

kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường
và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không
bền vững.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình v.v...) là
yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và
sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông, lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên
mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng,
công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ
quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trường. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây trồng
vật nuôi phù hợp và đầu tư thâm canh đúng hướng . (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007)[11].
2.2.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý,
chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của
kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp,
thương nghiệp, giao thông, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài,


12

2007) [11].Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu
cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử dụng đất
đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện
kinh tế, xã hội, kĩ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế
kĩ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường v.v... (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài,

2007) [11].
2.2.3.3 Nhóm các yếu tố kinh tế, tổ chức
Việc quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp
dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị
trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát
triển nguồn nhân lực và các thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó
là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ,
hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung
hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm
nghiệp. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11].
2.2.3.4 Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên của sinh vật
để lựa chọn các tác động kĩ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11].
Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiến bộ trong canh tác còn phụ
thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông nghiệp. Đây
là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường. Theo Frank Ellis và Douglass C. North, ở các nước phát triển,
khi có tác động tích cực của kĩ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra yêu cầu mới đối với việc tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng
công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng


13

trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta quy trình kỹ
thuật có thể góp 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kĩ thuật đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao

hiệu quả sử dụng đất. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11].
2.2.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp gồm:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về hướng phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:
+ Đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân.
+ Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống - tức là có cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu
bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu phụ.
+ Đảm bảo tính đơn giản và khả thi
+ Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nước ta, đồng thời có
khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là những sản phẩm
có khả năng xuất khẩu. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [11].
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được
tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm


14

+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong

quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ
phục vụ cho sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường
tính theo 1 năm).
GTGT = GTSX – CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có GTSX/LĐ, GTGT/LĐ.
Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng
cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn này, do thời gian có hạn chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả giải quyết việc làm;
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ;
- Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự
tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử
dụng đất.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở
vùng nông nghiệp được tính là (Lê Hải Đường, 2007) [10]:
- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
- Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;



15

- Đánh giá quản lý đất đai;
- Đánh giá hệ thống cây trồng;
- Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ
cây trồng;
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
- Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Các nhóm chỉ tiêu trên được dùng để xem xét đánh giá hiệu quả của một hệ
thống sử dụng đất. Tuy nhiên, theo từng đặc tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng
đất, mỗi trường hợp cụ thể mà đặt cho chúng các trọng số khác nhau.
2.3. Quan điểm về phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững
Có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, nghiên cứu về phát triển nông
nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững, bởi phát triển nông nghiệp bền vững
chiếm vị trí quan trọng và có tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội.
Tuy nhiên, khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững mới chỉ hình thành rõ nét
từ những năm 1990 thông qua các cuộc hội thảo và xuất bản. Điều cơ bản nhất của
phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận
đúng đắn về môi trường để gìn giữ tài nguyên cho những thế hệ sau. Có rất nhiều
định nghĩa về nông nghiệp bền vững, có thể điểm qua một số định nghĩa như sau:
- Theo FAO: nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý có hiệu quả tài nguyên
nông nghiệp đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người, đồng thời giữ gìn và cải
thiện tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái (FAO, 1989).
- Theo Nông nghiệp Canada: hệ thống nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý
có hiệu quả tài nguyên cho nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương
thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi
trường sống cho đời sau (BaICr, 1990).
- Theo PICre Croson (1993): một hệ hống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc thích hợp, có hiệu quả kinh tế, môi trường và
xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là sản phẩm quan

trọng cần đưa vào định nghĩa vì sản phẩm nông nghiệp cần thiết phải được tăng


16

trưởng trong những thập kỷ tới đem lại phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số
dân trên thế giới đều còn rất thấp.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song về nội dung thường bao gồm 3 thành
phần chính, đó là:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông
nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường;
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan
hệ con người cho cả đời sau;
- Bền vững thể hiện tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Qua các định nghĩa ta thấy rằng: Điều quan trọng nhất là biết sử dụng hợp lý tài
nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế,
năng suất cao và ổn định, tăng cường chất lượng cuộc sống, bình đẳng giữa các thế
hệ và hạn chế rủi ro.
Mục đích của nền nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống sản xuất bền
vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoã mãn những nhu cầu
của con người mà không làm huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường.
Trong nông nghiệp bền vững, chúng ta thiết kế và xây dựng những hệ sinh thái
và phải áp dụng những kỹ thuật khác nhau tuỳ vào điều kiện khí hậu, đất đai kinh tế
xã hội của từng địa phương (Phạm Dương Ưng, Nguyễn Khang, Đỗ Đình
Đài,1995)[15]. Các yếu tố cần phải được chọn lọc, đặt trong mối quan hệ hỗ trợ
nhau và ở vào vị trí có thể bảo đảm được nhiều chức năng nhất. Hợp tác chứ không
cạnh tranh, làm cho mọi thứ đều sinh lợi, không bỏ phí thứ gì, chí phí đầu tư thấp
nhất để đạt được năng suất cao nhất, đó là những nguyên lý cơ bản của nông nghiệp
bền vững.
Như vậy, nông nghiệp bền vững là phải hợp tác với thiên nhiên, tuân thủ những

qui luật của thiên nhiên, không chống lại thiên nhiên. Phải xem xét toàn bộ hệ thống
trong sự vận động của nó, không tách rời từng bộ phận, phải suy nghĩ đến lợi ích
chung, không vì lợi ích của bộ phận mà làm ảnh hường đến lợi ích chung. Tóm lại,


17

nông nghiệp bền vững không thu hẹp trong phạm vi nông nghiệp mà còn tham gia
vào việc giải quyết nhiều vấn đề lớn của toàn cầu.
2.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững
2.4.1. Loại hình sử dụng đất
Loại hình Sử dụng đất (Land Use Types-LUT): Là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản xuất trong
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Theo nghĩa rộng thì
những loại hình sử dụng đất này là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of
land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng
đất (Land use type-LUT).
- Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực
hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng
năm, cây trồng lâu năm, rừng, khu giải trí, nghỉ dưỡng…
- Loại hình sử dụng đất (Land Use type – LUT): Là loại hình đặc biệt của sử
dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy
trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật
tư kỹ thuật… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn,
thâm canh, lao động... Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào
tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu
của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau.
2.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững
Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các các
loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây:

* Bền vững về mặt kinh tế
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu
quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị trong
một giai đoạn hay cả chu kỳ sản xuất phải trên mức bình quân của vùng, trong
trường hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất


×