Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Luận văn chương 1 kế toán nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 150 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với xu thế hội nhập
kinh tế thế giới và xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng như hiện nay thì cạnh tranh
trở thành một xu thế tất yếu và là một động lực của sự phát triển. Để có thể tồn tại, phát
triển và đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải
biết vận dụng các giải pháp kinh tế trong quản lý sản xuất kinh doanh một cách linh
hoạt, khéo léo và hiệu quả, trong đó không thể thiếu việc quan tâm đến công tác tổ chức
hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
(bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống, trong đó nguyên vật
liệu là đối tượng lao động), là yếu tố cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. Hơn
nữa, đối với các Doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong chi
phí sản xuất (60 - 70%). Nên có thể nói, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận trở nên vô cùng cần thiết và là mối
quan tâm cho các nhà quản lý.
Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải
tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi
nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các Đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về, đảm
bảo thu nhập cho Đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và thực
hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực hiện tổng hợp nhiều
giải pháp, trong đó giải pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là xây dựng các
cơ chế, quy chế, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu
trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần xây lắp Hạ long II Em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: "Tổ chức công tác kế toán


Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

1

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II" làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập của của em chia làm 3 chương :
CHƯƠNG I

: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất- kinh
doanh của công ty CP Xây lắp Hạ Long II.

CHƯƠNG II

: Phân tích tình hình tài chính và tình hình sử dụng vật
tư của Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II.

CHƯƠNG III

: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
CP xây lắp Hạ Long II.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu

tại Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II” em vận dụng các phương pháp nghiên cứu :
Lý luận Mác- Lê nin về kinh tế chính trị học; lịch sử; lôgic; phân tích - tổng hợp.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian thực tập có hạn cũng như trình độ hiểu
biết thực tế của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi
những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của các Thầy, Cô giáo, Cán bộ kế toán Công ty để chuyên đề tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

2

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

CHƯƠNG I:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤTKINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẠ
LONG II

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

3

Lớp Kế toán A – K57



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II.
1.1.1. Giới thiệu về Công ty.

Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II được thành lập theo Quyết định số
22.03.000.407 ngày 28/04/2005 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh. Trước
tháng 5/2005 Công ty là một đơn vị trực thuộc Công ty Gốm xây dựng Hạ Long, nay là
Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long.
TÊN CÔNG TY: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẠ LONG II
- Tên giao dịch quốc tế:
HALONG II ERECTION JOINT-STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: HJCII
- Địa chỉ trụ sở: Tổ 19 - Khu 2- P.Hà khẩu - TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh
- Số điện thoại: 0333.647540; 0333.647673; fax: 0333.647673
E-mail:
- Giấy chứng nhận ĐKKD số: 22.03.000.407 do Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Ninh
cấp ngày 28/04/2005.
- Tài khoản số: 0141.000.125.863 tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN Chi
nhánh Hạ Long.
+ TK: 44510.000.102.670 Phòng giao dịch Bãi cháy Chi nhánh NHĐT và Phát
triển Quảng Ninh.
- Mã số thuế: 5700.545.505.
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty CP Xây lắp Hạ Long II.

Trải qua quá trình hoạt động, Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II khẳng định

được vị trí vững chắc của mình trên thương trường. Công ty đã từng thi công như khai
thác, bốc xúc, vận chuyển và hoàn nguyên các mỏ đất sét để phục vụ sản xuất gạch ngói
tại các mỏ sét lớn của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long. Cụ thể như: Mỏ sét Đồi
C31, Đồi 40, Đồi Còi Phường Giếng đáy, Đồi A7....Ngoài ra còn tổ chức thi công san
lấp mặt bằng làm hạ tầng kỹ thuật khu các khu đô thị tại TP Hạ Long, huyện Hoành bồ
và một số công trình: San lấp mặt bằng, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông và hạ tầng: như hạ có san lấp mặt bằng và thi công Gói thầu số 8 thuộc dự án
đầu tư Sân tập lái, Nhà giáo dục thể chất - Trường TC nghề GTCĐ Quảng Ninh, thi
công công trình: Cấp nước tập trung tại xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên thuộc Chương
trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 08 tỉnh
đồng bằng sông Hồng; Nhà xưởng Lô A2 – KCN Tràng Duệ - An Dương – Hải Phòng;
Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

4

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Thi công các công trình như: Kè ao mương tưới tiêu, trạm bơm… thuộc dự án trang trại
Hoành Bồ, Nhà phơi gạch mộc - Kết câu thép, Các xưởng KCT tại Công ty cổ phần
Viglacera Hạ Long, Thi công đường băng tải VN-111, hạ tầng và hệ thống điện chiếu
sáng đồng bộ khu 7,8 ha - Công ty cổ phần xi măng Hạ Long, Công ty CP sản xuất gạch
ngói Duy Thành, Nhà máy sản xuất gạch ngói Tràng An, Đất Việt, Clinker…. Ngoài ra
công ty còn trực tiếp tham gia công tác quản lý dự án, tổ chức quản lý và tự thực hiện
các công trình thuộc Dự án hạ tầng công ty CP xây lắp Hạ Long II….được khách hàng
đánh giá cao về tiến độ cũng như tính kỹ, mỹ và chất lượng của Công trình.

Với mục tiêu: Xây dựng thương hiệu Công ty cổ phần xây lắp Hạ long II theo tiêu
chí “Uy tín - Chất lượng - Hiệu quả”.
Biện pháp thực hiện: Công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới và bổ sung máy móc,
trang thiết bị, tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có bằng cấp trình độ
chuyên môn cao, tuyển dụng công nhân lành nghề, đồng thời làm tốt công tác quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường.
Với bề dày kinh nghiệm và năng lực sản xuất kinh doanh hiện có, trong những
năm vừa qua Công ty luôn tìm mọi biện pháp thích ứng với thị trường ngày càng cạnh
tranh quyết liệt.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty.
1.2.1. Chức năng của Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II.
Công ty Cổ phần Xây lắp Hạ Long II đã xây dựng cho mình một chiến lược phát
triển ổn định, bền vững, lâu dài và luôn thích ứng với thị trường. Trên cơ sở những
thành tựu đã đạt được, tiêu chí phát triển của Công ty là chuyên môn hóa, đa dạng hóa
các ngành nghề kinh doanh, với việc tăng cường đầu tư mở rộng, chiều sâu nhằm đảm
bảo tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Phát huy thế mạnh sẵn có của Công ty là có
bề dày kinh nghiệm thi công khai thác bốc xúc vận chuyển đất đá, san lấp mặt bằng, xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng…
Công ty sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực
có thế mạnh như: Khai thác và chế biến đất sét, san lấp mặt bằng, xây lắp các công trình
hạ tầng kỹ thuật, công nghiệp, dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải bốc xếp
hàng hóa, buôn bán tư liệu tiêu dùng…

1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

5

Lớp Kế toán A – K57



Luận văn tốt nghiệp
-

-

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo
vệ tài sản, bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội trong nội bộ
công ty, làm nghĩa vụ quốc phòng và có các biện pháp bảo vệ môi trường xung
quanh.
Tự chủ và thiết lập các mối quan hệ với các đối tác kinh tế. Thiết lập các mối
quan hệ liên doanh, liên kết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật và khoa
học quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm.
- Tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần, không ngừng đào tạo, bối dưỡng, nâng cao trình dộ chuyên môn, văn hóa,
khoa học kỹ thuật cho người lao động.
1.2.3. Ngành nghề kinh doanhcủa Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 22.03.000407, đăng
ký lần đầu ngày 28 tháng 4 năm 2005, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 22 tháng 5 năm
2006. Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
Khai thác, vận chuyển đất đá và sơ chế kinh doanh nguyên liệu. San lấp mặt bằng.
Đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng các công trình xây dựng và công nghiệp.
Kinh doanh tổng hợp, đại lý xăng dầu. Gia công, chế tạo các loại sản phẩm công
nghiệp, dân dụng, phụ tùng máy. Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Kinh
doanh vận tải thủy, bộ.Dịch vụ bến bãi, xuất nhập khẩu. Chế biến lâm sản, sản xuất bao

bì đóng gói. Khoan thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản.
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II.
Ngành nghề chính của Công ty là Xây lắp.
Đối với bộ phận xây lắp của Công ty có những đặc điểm chung của ngành xây
dựng đó là:
- Sản phẩm có mang tính chất đơn chiếc, điều kiện thi công phức tạp, mỗi công
trình có đồ án thiết kế nhất định, tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định vì vậy phải có biện pháp
tổ chức thi công khác nhau phù hợp với từng loại công trình.
- Sản phẩm có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng kéo dài, mỗi công
trình là kết quả của tập thể với nhiều lao động có ngành nghề khác nhau.
- Trong quá trình tổ chức thi công: thiết bị thi công, công cụ lao động và nhân lực
phải di chuyển đồng bộ theo quy trình công nghệ, vì vậy việc khai thác sử dụng thiết bị,
lao động đảm bảo năng suất lao động cao gặp nhiều khó khăn và phát sinh những khoản
chi phí có liên quan đến khâu tháo dỡ, lắp đặt tại địa điểm xây dựng công trình làm tăng
chi phí sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

6

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Tuy vậy để có thể thi công một công trình xây dựng đều phải tuân thủ theo một quy
trình như sau:
- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình (Bên A).

- Trên cơ sở thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty tổ chức thi
công để tạo ra công trình hoàn chỉnh gồm: giải phóng mặt bằng thi công, tổ chức
lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức thi
công xây dựng và hoàn thiện công trình theo đúng thiết kế.
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của Chủ đầu tư công trình về kỹ
thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với Chủ đầu tư.

Đấu thầu

Ký kế hợp đồng với bên A

Bóc tách bản vẽ, lập dự toán biện pháp thi công an toàn

Mua vật tư, điều động thiết bị, vật tư

Tổ chức thi công

Giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng công trình

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượ
ng thu, bàn
7 giao
Nghiệm

Quyết toán, thanh lý Hợp đồng

Lớp Kế toán A – K57



đồng

Luận văn tốt nghiệp

dđđđđồng

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng của Công ty CP xây lắp Hạ Long II.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II.
Các thiết bị thi công được Công ty được nhập khẩu từ các nước như Nhật, Trung
Quốc, Ba Lan, Hàn Quốc…với các phương tiện tiên tiến, hiện đại. Qua bảng dưới đây
ta thấy máy móc thiết bị của Công ty về chất lượng đang còn mới, tinh trang tôt
đáp ứng được nhu cầu sản xuất, song do tính chất cùng một lúc thi công nhi ều
công trinh, đôi khi sô lượng máy móc này không đủ để luân chuy ển. Vi v ậy, Công
ty vẫn phải thuê ngoài một sô trang thiết bị máy móc để phục vụ cho vi ệc thi
công công trinh được thuận lợi và kịp tiến độ.
THIẾT BỊ, MÁY THI CÔNG VÀ THIẾT BỊ KIỂM TRA CỦA CÔNG TY
Bảng 1.2

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

8

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất


NƯỚC
SẢN XUẤT

SỐ
LƯỢN
G

CÔNG SUẤT
HOẠT ĐỘNG

TÌNH
TRẠN
G
KỸ
THUẬT

1, Máy xúc đào Komatsu PC200

Nhật

04

Loại gầu xúc 0,8m3

Tốt

2, Máy xúc Huyndai 200W

Hàn quốc


01

Loại gầu xúc 0,8m3

Tốt

3, Máy xúc đào Kobelco PC200

Hàn Quốc

01

Loại gầu xúc 0,8m3

Tốt

4, Máy xúc đào Komatsu 450

Nhật

01

Loại gầu xúc 2,3m3

Tốt

4, Máy xúc lật Kawasaki80ZA

Nhật


01

Gầu xúc 2,4m3

Tốt

5, Máy xúc lật Komatsu 300

Nhật

02

Gầu xúc 1,8 - 2m3

Tốt

6, Máy xúc lật Komatsu 850

Nhật

01

Gầu xúc 1,5m3

Tốt

8, Máy xúc lật các loại

Nhật


04

Gầu xúc 0,9m3

Tốt

9, Máy ủi Komatsu D85-18

Nhật

01

Tốt

10, Máy ủi Komatsu D60

Nhật

06

Tốt

11, Máy ủi Komatsu D50-53

Nhật

07

Tốt


12, Máy ủi Komatsu D40-41

Nhật

02

Tốt

13, Ôtô Samsung, Huyndai

Hànquốc

15

Trọng tải 15T

Tốt

13, Ôtô cửu long

Việt nam

02

Trọng tải 5-7T

Tốt

Đức


01

7tấn

Tốt

MÔ TẢ THIẾT BỊ

I. Máy, thiết bị khai thác mỏ

II. Thiết bị xây dựng
1, Cẩu bánh lốp ADK
2, Máy trộn vữa

Trung quốc

01

loại 250lít

Tốt

3, Máy trộn bê tông

Trung quốc

03

loại 250lít


Tốt

4, Máy đầm bàn

Trung quốc

03

1-1,3KW

Tốt

5, Máy đầm dùi

Trung quốc

05

Phi 30 -Phi 70

Tốt

12-15HP

Tốt

6, Máy đầm cóc

Nhật


03

7, Giàn giáo thép

VN

15 bộ

8, Máy cắt uốn thép

TQ

02

Loại 4kw

Tốt

9, Máy phát điện Thái lan

Thái lan

01

8,5Kw ( chạy dầu diezel)

Tốt

10, Máy thuỷ bình


Nhật

01

Tốt

11, Máy kinh vĩ

Nhật

01

Tốt

Ba lan

03

Tốt

II. Thiết bị điện
1, Máy hàn 3 pha

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

9

23KW


Tốt

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

MÔ TẢ THIẾT BỊ

NƯỚC
SẢN XUẤT

SỐ
LƯỢN
G

CÔNG SUẤT
HOẠT ĐỘNG

TÌNH
TRẠN
G
KỸ
THUẬT

2, Máy hàn hơi

Việt nam


02

SD bình 12kg

Tốt

1, Xe lu rung bánh lốp

Nhật

01

15 tấn

Tốt

2, Lu tĩnh bánh thép

Nhật

01

10 tấn

Tốt

3, Máy Bơm nước

VN


02

40m3/h

Tốt

III. Thiết bị giao thông, thuỷ lợi

BẢNG KÊ KHAI MÁY MÓC, THIẾT BỊ THI CÔNG CHỦ YẾU DÙNG CHO MỘT
GÓI THẦU

Số
Công
lượng
suất
(Cái)

Tính
năng

03

110CV

San ủi
nền

2, Máy đào gầu (0,1-0,8) m3 05


0,8m3

Đào, xúc
đất

3, Máy đóng cọc BTCT có
trọng lượng đầu búa 3,6 01
Tấn

3600kg

Đóng
cọc

4, Ô tô tự đổ (5 - 7) Tấn

02

5; 7 Tấn

Chở đất

5, Máy đầm cóc

02

TV 5DF

Loại máy móc, thiết bị thi
công


Nước
sản
xuất

Năm
sản
xuất

Bảng 1.3
Sở hữu của Chất
nhà thầu
lượng
hay đi thuê sử
dụng
Sở
Đi
hiện
hữu thuê
nay

Thiết bị thi công
1, Máy ủi 110CV

Trung
Quốc

Việt
Nam
Trung

Đầm nền
Quốc

6, Máy trộn bê tông (25002
500)L

300;
350L

Trộn bê
tông

7, Máy trộn vữa 80L

03

80L

Trộn vữa

8, Máy khoan bê tông

02

HP 2050

Khoan
bê tông

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng


Nhật
Bản
Nhật
Bản,
Hàn
Quốc

10

Trung
Quốc
Trung
Quốc
Trung
Quốc

2005

X

Tốt

2005

X

Tốt

2007


x

Tốt

2005,
2009

X

Tốt

2014

X

Tốt

2010

X

Tốt

2011

X

Tốt


2010

X

Tốt

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

9, Máy thủy bình

01

Joggu 24

10, Máy đầm dùi 1,5Kw

02

11, Máy phát điện

01

12, Máy cắt sắt

02


13, Máy bơm nước 5m3/h

03

5m3/h

14, Máy bơm nước 20 m3/h

02

3F/3KW

15, Pa lăng xích 5 tấn

02

5 Tấn

16, Máy hàn hồ quang

02

Đo cao
độ
Đầm bê
tông
Phát
điện
Cắt sắt,

thép
Bơm
nước
Bơm
nước
Lắp đặt
kết cấu
thép
Hàn sắt
thép

Trung
Quốc
Trung
Quốc
Việt
Nam
Hàn
Quốc
Trung
Quốc

2010

X

Tốt

2007


X

Tốt

2010

X

Tốt

2012

X

Tốt

2009

X

Tốt

2009

X

Tốt

X


Tốt

X

Tốt

Việt
Nam
Việt
Nam

2012

1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Xây lắp Hạ Long II.
Để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì bộ máy quản lý phải được tổ chức
một cách hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh của
Công ty. Là Công ty cổ phần cùng với việc tuân thủ các quy định về pháp luật của Nhà
nước và thực hiện theo các điều khoản trong Điều lệ của Công ty, Công ty Cổ phần xây
lắp Hạ Long II hiện nay có các phòng ban, bộ phận quản lý và điều hành như sơ đồ 1.4.
Cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền quyết
định mọi hoạt động của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các thành viên khác theo quy
định tại Điều lệ công ty.
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của
-

công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II. Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần
và có thẩm quyền đối với những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
-


Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II
là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty như:

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

11

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư, bổ
nhiệm Giám đốc điều hành....
-

Ban kiểm soát: Do Hội đồng cổ đông bầu ra gồm 1 Trưởng ban và 1 ủy viên.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc, Giám
đốc trong việc điều hành Công ty; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung
thực trong việc quản lý điều hành SXKD của Công ty.

-

Giám đốc điều hành: Giám đốc Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II là người
đại diện pháp luật của Công ty, do Hội đồng quản trị bầu ra dể thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản trị như: các kế hoạch kinh doanh, phương án đầu

tư của công ty, bảo toàn và phát triển nguồn vốn........

-

Phó giám đốc sản xuất: Chỉ đạo, đôn đốc, giám sát và kiểm tra các đơn vị sản
xuất của Công ty theo kế hoạch tháng, quý, năm . Trực tiếp chỉ đạo điều hành
công tác an toàn và vệ sinh laođộng trong công ty. Thay mặt công ty điều hành
toàn bộ hoạt động SXKD khi giám đốc đi vắng và có uỷ quyền.

-

Đội KTSCNL (khai thác sửa chữa nguyên liệu): Tổ chức khai thác, bốc xúc, vận
chuyển và sơ chế đất sét phục vụ sản xuất gạch ngói. Bốc xúc vận chuyển đất
thải trên mỏ phục vụ khai thác đất sét và san lấp mặt bằng. Ngoài ra còn thực
hiện một số dịch vụ khác.

-

Đội mộc: Gia công, sản xuất các sản phẩm mộc công nghiệp và dân dụng.
Đội xây lắp: Thực hiện xây dựng các công trình hạ tầng, san lấp mặt bằng, xây
dựng các công trình công nghiệp và dân dụng...

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

12

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị

Giám đốc điều hành

P. Giám đốcSX

Đội KTSCNL

Đội xe + Tổ sửa chữa
Đội sơ chế 1

Kế toán trưởng

Đội Xây Lắp

Đội sơ chế 2

Đội XD số 1

P. KTTH

Đội XD số 2

Đội Mộc


Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty CP xây lắp Hạ Long II.
1.6.1. Tình hình tổ chức lao động của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, mỗi công trình có những đặc
điểm khác nhau. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, đơn vị xây lắp phải di
chuyển vật tư, lao động theo mặt bằng và vị trí thi công mà vị trí công trường rải rác
khắp nơi, cách xa trụ sở công ty. Do vậy, số lao động trong công ty thường thay đổi theo
khối lượng công việc mà công ty nhận thầu qua từng năm. Công ty cổ phần xây lắp Hạ
Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

13

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Long II là Công ty có khối lượng công việc, mô hình sản xuất thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm sản xuất ra mang tính đặc thù nên quản lý nguồn lao động
của công ty được phân loại như sau:
Cán bộ công nhân viên lao động năm 2015 có 137 người. Cấp bậc thợ bình quân
toàn công ty là 3/7, tuy bậc thợ bình quân chưa cao nhưng với đội ngũ kinh nghiệm
trong nhiều năm công tác, nên trong những năm qua Công ty luôn hoàn thành những chỉ
tiêu đặt ra và ngày càng có uy tín trên thị trường xây dựng trong khu vực thành phố Hạ
Long.
- Về trình độ: Chất lượng lao động của Công ty năm 2015 tương đối tốt, như sau:
+ Đại học, cao đẳng: chiếm 12,74% trong tổng số lao động năm 2015.

+ Công nhân xây dựng có trình độ bậc thợ trung bình là 3/7.
+ Công nhân vận hành máy xây dựng có trình độ bậc thợ cao từ 4/7 trở lên.
Cán bộ công nhân viên quản lý nghiệp vụ: Khối văn phòng gồm có 1 giám đốc, 2 phó
giám đốc, 1 kế toán trưởng và các nhân viên thuộc các phòng ban.
- Nhân viên khác: Gồm có 20 người (gồm lái xe, nhà bếp, bảo vệ).
Cơ cấu cán bộ gián tiếp của công ty năm 2015
Bảng 1.5
Thâm niên công tác
Trình độ
Số lượng

1-5 năm

5-10 năm

Trên 10
năm

II. Đại học

15

03

04

08

III. Cao đẳng, trung cấp


05

02

03

Tổng số

20

06

11

I. Sau đại học

03

Số lượng công nhân kỹ thuật của công ty năm 2015
Bảng 1.6
Tên ngành nghề

Số
lượng

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

Bậc thợ
1


2

14

3

4

5

6

7

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Công nhân xây dựng
Thợ nề, hoàn thiện

20

Thợ sắt

5


8

5

4

2

2

Thợ cốt pha

4

2

2

Thợ bê tông

8

1

2

Thợ sơn

3


1

2

Thợ điện, nước

5

Thợ hàn

4

Cộng

50

5

3

13

2

2
2

2

18


15

2

Công nhân vận hành máy xây dựng
Thợ lái máy xúc đào

12

3

7

2

Thợ lái máy xúc lật

16

3

12

1

Thợ lái ô tô

17


2

12

3

Thợ lái máy ủi

20

2

15

3

Thợ sửa chữa

10

2

3

4

1

Các thợ khác


12

4

8

Cộng

87

16

57

13

1

Tổng số

137

31

59

13

1


Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

13

15

18

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

BẢN KÊ KHAI NĂNG LỰC KINH NGHIỆM
CÁN BỘ CHỦ CHỐT QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CÁC CÔNG TRƯỜNG

STT

Họ và tên

Chức danh

Số
năm
công
tác

1


Đỗ Quang Đức

Đại diện pháp lý nhà thầu

29

Đại học

2

Nguyễn Thu Viên

Kế toán trưởng

19

Đại học

3

Đặng Minh Tân

P. Giám đốc sản xuất

18

Đại học

4


Nguyễn Thị Tiếp

P. Phòng KT-TH

16

Đại học

5

Hoàng Kỳ Điền

Đội trưởng Đội Xây Lắp

31

Đại học

6

Phạm Hồng Hải

Đội phó Đội Xây Lắp

9

Đại học

7


Bùi Huy Sơn

Đội phó Đội Xây Lắp

15

Đại học

8

Lương Văn Mạnh

Kỹ thuật thi công

7

Đại học

9

Hà Văn Nghĩa

Kỹ thuật thi công

10

Cao Đẳng XD

10


Nguyễn Thế Trọng

Kỹ thuật thi công

11

Cao Đẳng XD

11

Đỗ Ngọc Dũng

Kỹ thuật thi công

8

Cao Đẳng XD

12

Bùi Văn Tuyên

Kỹ thuật thi công

5

Đại học

13


Nguyễn Đức Duy

Kỹ thuật thi công

2

Đại học

14

Nguyễn Thị Thủy

Nhân viên kinh tế

14

Đại học

Trình độ
chuyên môn

BẢNG KÊ BẬC THỢ CỦA CÁC CÔNG NHÂN THAM GIA
TẠI CÁC CÔNG TRƯỜNG

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

16

Lớp Kế toán A – K57



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

STT

Loại thợ

Số
lượng

Bậc thợ
3/7

4/7

1

Thợ sắt

15

5

10

2


Thợ xây, hoàn thiện

80

30

30

3

Thợ cốt pha

13

5

8

4

Thợ nước

8

4

4

5


Thợ điện

4

2

2

6

Lái xe, thợ lái máy

19

Tổng cộng

137

46

5/7

6/7

20

7

7


5

61

27

5

1.6.2. Tình hình tổ chức sản xuất
* Chế độ làm việc:
Hiện nay, công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II thực hiện chế độ công tác theo quy
định của Nhà nước. Các quy định về độ dài thời gian làm việc không quá 8h trong 1
ngày, 48h trong 1 tuần. Nếu do yêu cầu đột xuất để đảm bảo tiến độ công trình phục vụ
nhân dân, chủ tịch HĐQT công ty và người lao động thỏa thuận về việc làm thêm giờ
theo tình hình cụ thể thực tế. Chế độ công tác của từng bộ phận như sau:
- Khối phòng ban: Làm việc theo giờ hành chính, ngày làm việc 2 ca:
Mùa hè:

+ Sáng: Từ 7h00 đến 11h00
+ Chiều: Từ 14h00 đến 18h00.

Mùa đông:

+ Sáng: Từ 7h30 đến 11h30
+ Chiều: Từ 13h30 đến 17h30.

Một số bộ phận đi 3 ca, thời gian làm việc ca 3 tính từ 22h00 đến 6h00 sáng hôm sau.
- Khối trực tiếp sản xuất sản phẩm làm việc theo chế độ liên tục. Người lao động làm
việc theo ca 8h liên tục được nghỉ giữa ca 30 phút, ca 3 được nghỉ 45 phút, thời gian
nghỉ này tính vào giờ làm việc. Trong 1 tuần người lao động được nghỉ 1 ngày. Ngày

nghỉ này tùy theo tính chất công việc của từng bộ phận hay từng cá nhân để bố trí cho
hợp lý. Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12h trước khi chuyển sang ca
khác.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

17

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

* Điều kiện làm việc và tổ chức đời sống tinh thần cho người lao động:
- Điều kiện làm việc: Công ty luôn đảm bảo thực hiện bảo hộ lao động theo đúng quy
định, tuyên truyền nội quy làm việc an toàn đến tất cả lao động, quan tâm, kiểm tra, cải
tiến trang thiết bị làm việc cho người lao động. Xây dựng môi trường làm việc, môi
trường sống xung quanh công ty luôn xanh, sạch đẹp.
Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn nhưng công ty đã từng bước nâng cao đời
sống văn hóa cho cán bộ công nhân viên bằng cách: xây dựng và cải tạo nhà ở, câu lạc
bộ, trạm xá… giúp cán bộ công nhân viên về vốn, vật liệu xây nhà, ứng trước tiền lương
hoặc ủng hộ một phần tiền để xây nhà…, cố gắng nâng cao mức lương để công nhân có
cuộc sống ổn định.
Các chính sách lao động trên đã khuyến khích người lao động và các bộ phận lao
động hoạt động hiệu quả hơn góp phần nâng cao năng suất lao động.

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

18


Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Kết luận chương I
Qua xem xét tình hình chung của Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II có thể
đưa ra nhận xét về khó khăn và thuận lợi như sau:
* Thuận lợi:
-

Tài sản thiết bị máy thi công của Công ty tốt cả về chất lượng lẫn số lượng.
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đội ngũ
công nhân lành nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết, năng động, sáng

-

tạo vượt qua mọi khó khăn gian khổ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty gọn gàng, phù hợp với cơ chế quản lý mới
hiện nay.

* Khó khăn:
- Cùng với khó khăn chung của Ngành: Nội bộ ngành Xây dựng không ổn định
nên không thu hút các chủ đầu tư mới vào các công trình.
- Vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu dựa vào vốn vay của Ngân hàng nên
không chủ động được vốn thi công.
- Môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn.

- Đối diện với những khó khăn như vậy đòi hỏi Công ty phải tổ chức được một
đội ngũ lãnh đạo giỏi, có khả năng đưa Công ty ngày một đi lên. Công ty phải luôn
nghiên cứu tận dụng tối đa thuận lợi để mang lại hiệu quả tốt nhất cho mình. Các kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây lắp
Hạ Long II trong năm 2015 sẽ được phân tích chi tiết trong Chương 2.

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

19

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
HẠ LONG II.

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

20

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

2.1 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty CP Xây lắp Hạ Long II
Từ bảng phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty CP Xây lắp Hạ Long
II (Bảng 2.1) cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng tuy nhiên không đều và có giảm.
Sự giảm sút này một phần là vì tình trạng suy thoái kinh tế nói chung và đặc biệt là
nhóm ngành xây dựng nói riêng.
Cụ thể là:
Doanh thu năm 2015 so với năm 2013 tăng 4.846.680.056 đồng (tăng 13,57%); so
với năm 2014 giảm 247.604.504 đồng (giảm 0,61%). Điều này cho thấy năm 2015
Công ty làm ăn có lãi tuy nhiên lãi so với năm 2014 là ít hơn, mặt khác công ty có khả
năng nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tổng vốn kinh doanh bình quân thực hiện năm 2015 là 26.536.709.360 đồng,
giảm so với năm 2013là 9,02%, so với năm 2014 tăng 6,73%. Nguyên nhân là do Tài
sản ngắn hạn BQ năm 2015 giảm 15,23% so với năm 2013, còn với năm 2014 tăng
2,84%.
Số lao động BQ năm có sự biến động so với 2 năm trước, cụ thể tăng so với 2013
là 37%, tăng so với 2014 là 42%. Quy mô của công ty mở rộng đối với 2014 vì
công ty đã nhận thêm thầu, được công trình mới bên cạnh việc hoàn tất những
công trình từ trước. Công ty quản lý nguồn vốn tương đối tốt, các công trình
đúng tiến độ.
- Thu nhập bình quân của người lao động năm 2015 tăng so với năm 2013 là
800.000 đồng tương ứng tăng 23,19%, tăng so với năm 2014 là 250.000 đồng,
tương ứng tăng 6,25%.Mức tăng này chưa cao bởi giá cả các mặt hàng tiêu dùng
thiết yếu tăng cao, phần tăng lương này không đủ bù đắp cho tính trượt giá của
giá cả.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2015 tăng cao so với năm 2013 (tăng 172,96%); so
với năm 2014 lợi nhuận trước thuế tăng 36,08% và tăng ít.

- Trong năm 2015, giá vốn hàng bán tăng 2.895.752.843 đồng tương ứng tăng
9,75% so với năm 2013 và giảm 610.409.098 đồng tương đương với 1,81% so
năm 2014. Giá vốn tăng do chi phí vật tư và nhân công đều tăng lên đáng kể.
- Tổng quỹ lương năm 2015 của Công ty tăng so với năm 2013 là 2.847.000.000
đồng tương ứng với 68,77% và tăng 2.427.000.000 đồng so với năm 2014 tương
ứng với 53,22%. Nguyên nhân do tiền lương bình quân người/tháng tăng lên.
-

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

21

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp
-

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Năng suất lao động bình quân năm 2015 tăng 61.014.030 đồng/người/năm tương
ứng tăng 17,08% so với năm 2013, giảm 11.411.436,6 đồng/người/năm tương
ứng giảm 2,66% so với năm 2014. Có sự thay đổi này là do số người LĐ BQ
năm thay đổi.

* So sánh với các chỉ tiêu kế hoạch năm 2015, ta thấy:
-

-


-

Doanh thu thuần tăng so với kế hoạch 69.375.384 đồng tương ứng tăng 0,17%.
Điều này là do quy mô sản xuất thực hiện của doanh nghiệp năm 2015 được mở
rộng hơn so với kế hoạch đã đặt ra.
Số lao động BQ năm tăng lên 37 người tương ứng tăng 37% so với kế hoạch.
Thu nhập bình quân người lao động tăng lên 250.000 đồng/năm tương ứng tăng
6,25% so với kế hoạch. Công ty đã sử dụng lao động hợp lý, không bị lãng phí
lao động.
Năng suất lao động bình quân (tính theo giá trị) tăng 13.240.983,3
đồng/người/năm tương ứng tăng 3,27% so với kế hoạch.
Có thể thấy năm 2015 Công ty làm ăn hiệu quả, có lãi, có khả năng thực hiện nghĩa

vụ chi trả đối với Nhà Nước, nghĩa vụ đối với người lao động, mức sống của cán bộ
công nhân viên của công ty ổn định, tương đối đáp ứng được nhu cầu của họ. Nguyên
nhân chủ yếu là do Công ty đã đẩy mạnh sản xuất, đầu tư áp dụng các công nghệ hiện
đại, nhiều công trình đã được nghiệm thu…
Để có thể tìm hiểu và đánh giá toàn diện hơn nữa, chúng ta sẽ đi phân tích và đánh
giá tình hình và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Hạ Long
II năm 2015.

MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY

T
T

Chỉ tiêu

1


Doanh thu thuần

Đồng

35.722.695.328

2

Tổng vốn KD BQ

Đồng

3

TS ngắn hạn BQ

4

TS dài hạn BQ

ĐVT

Năm 2013

Năm 2015

Năm 2014

So sá


(+,-)

KH

TH

40.816.979.888

40.500.000.000

40.569.375.384

29.168.902.720

24.864.215.160

-

26.536.709.360

Đồng

18.297.339.770

15.081.873.110

-

15.510.465.190


-2.786.87

Đồng

10.871.562.950

9.782.342.045

-

11.026.244.170

154.68

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

22

Lớp Kế toán A – K57

4.846.68

-2.632.19


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

5


Giá vốn hàng bán

Đồng

30.268.248.465

33.774.410.407

-

33.164.001.308

2.895.75

6

LN trước thuế

Đồng

833.662.078

1.672.183.340

1.550.000.000

2.275.544.362

1.441.88


7

LN sau thuế

Đồng

236.247.626

1.189.984.225

1.209.000.000

1.774.044.602

1.537.79

8

Nộp NSNN

Đồng

2.132.657.000

2.726.687.000

2.182.000.000

2.791.988.000


659.33

9

Số người LĐ BQ năm

Người

100

95

100

137

10

Tổng quỹ lương

Đồng

4.140.000.000

4.560.000.000

4.800.000.000

6.987.000.000


2.847.00

11

Thu nhập BQ

Đ/Ng.Thán
g

3.450.000

4.000.000

4.000.000

4.250.000

80

12

Năng suất lao động
bình quân

Đ/Ng/năm

357.226.953,3

429.652.419,9


405.000.000

418.240.983,3

61.01

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng

23

Lớp Kế toán A – K57


Luận văn tốt nghiệp
chất

Trường Đại học Mỏ - Địa

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty CP Xây lắp Hạ Long II năm
2015.
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính năm 2015.
Từ bảng phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây lắp
Hạ Long II (Bảng 2.2) cho thấy:
*Sự biến động về tổng tài sản:
Tổng tài sản cuối năm là 27.362.142.375 đồng, tăng 1.650.866.030 đồng tương
đương tăng 6,42% so với thời điểm đầu năm. Trong đó:
-

Tài sản ngắn hạn cuối năm là 15.687.848.092 đồng, tăng 354.765.797 đồng

tương ứng tăng 2,31% so với đầu năm.

Nguyên nhân chính làm cho tài sản ngắn hạn tăng là do: hàng tồn kho tăng
mạnh, hàng tồn kho cuối năm là 4.388.231.147 đồng, tăng 3.097.586.562 đồng
tương ứng với 240,00%; các khoản phải thu ngắn hạn giảm 2.519.981.027 đồng
tương ứng với giảm 22,29%; tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản ngắn hạn
khác giảm nhẹ.
-

Tài sản dài hạn cuối năm tăng 1.296.100.233 đồng tương đương tăng 12,49%
so với đầu năm. Nguyên nhân chính là do tài sản cố định tăng1.282.424.767
đồng tương đương tăng 12,55%. Cùng với đó là tài sản dài hạn khác không
có ở thời điểm cuối năm.

Như vậy, tài sản ngắn hạn tăng 2,31%, tài sản dài hạn tăng12,49%, tốc độ tăng
tài sản dài hạn lớn hơn so với tốc độ tăng tài sản ngắn hạn. Do đó, tổng tài sản của
công ty cuối năm tăng 6,42% so với đầu năm.
*Biến động của tổng nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn cuối năm so với đầu năm tăng1.650.866.030 đồng tương
đương tăng 6,42%, chứng tỏ Công ty đang mở rộng quy mô.
Trong tổng nguồn vốn của công ty thì:
Nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 823.821.428 đồng, tương ứng
tăng 5,26%; trong đó nợ ngắn hạn giảm 35.486.936 đồng tương ứng giảm
0,31%; nợ dài hạn tang 859.308.364 đồng tương đương tăng 21,16%.
• Vốn chủ sở hữu tăng 827.044.602 đồng, tương ứng tăng lên 8,23% so với
đầu năm.Điều này cho thấy công ty đã chủ động về vốn, có khả năng tự tài
trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.


Như vậy có thể nói rằng trong năm 2015 khả năng huy động vốn dài hạn và vốn

ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt, cho thấy tình hình tài chính của công ty là tốt.
Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng
K57

24

Lớp Kế toán A –


Luận văn tốt nghiệp
chất

Trường Đại học Mỏ - Địa

BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂ
Cuối năm 2015
TT

Chỉ tiêu

Số tiền (VNĐ)

Đầu năm 2015

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền (VNĐ)


Tỷ
trọng
(%)

TÀI SẢN
A

TÀI SẢN NGẮN HẠN

15.687.848.092

57,33

15.333.082.295

59,64

I

Tiền và các khoản tương đương
tiền

507.616.891

1,86

618.332.704

2,40


II

Các khoản đầu tư TC ngắn hạn

III
IV
V

Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

8.781.745.494
4.388.231.147
2.010.254.560

32,09
16,04
7,35

11.301.726.521
1.290.644.585
2.122.378.485

43,96
5,02
8,25

B


TÀI SẢN DÀI HẠN

11.674.294.283

42,67

10.378.194.050

40,36

II

Tài sản cố định

11.504.249.884

42,04

10.221.825.117

39,76

III

Bất động sản đầu tư

IV

Các khoản đầu tư TC dài hạn
27.362.142.375


100

25.711.276.345

100

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A

NỢ PHẢI TRẢ

16.482.367.130

99,95

15.658.545.702

99,84

I

Nợ ngắn hạn

11.562.908.242

93,73

11.598.395.178


93,59

II

Nợ dài hạn

4.919.458.888

6,22

4.060.150.524

6,24

B

VỐN CHỦ SỞ HỮU

10.879.775.245

0,05

10.052.730.643

0,16

I

Vốn chủ sở hữu


10.879.775.245

0,05

10.052.730.643

0,16

II

Nguồn kinh phí và quỹ khác
27.362.142.375

100

25.711.276.345

100

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Sinh viên: Nguyễn Thuý Phượng
K57

25

Lớp Kế toán A –



×