Tải bản đầy đủ (.pdf) (320 trang)

Tài chính nhà nước một công cụ định hướng XHCN nền kinh tế thị trường ở việt nam – các chuyên đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.31 MB, 320 trang )

HOC VIEN CHINH TRI QUOC GIA HO CHi MINH

KY YEU
DE TAI KHOA HOC CAP BO 2002

TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC - MỘT CÔNGCỤ.
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA NỀN KINH TẾ.
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

CO QUAN CHỦ TRÌ: KHOA KINH TẾ CHINH TRI
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS TRẦN VĂN NGỌC

THU KY DETAIL: TS DOAN XUAN ‘THUY

S19 4- 08
12/4 [06
HA NOI - 2004


DANH SÁCH HỌC VIÊN

1.GSTS Chu Van Cap, cong tác viên

|

| 2. PGS TS Nguyễn Đình Kháng, cộng tác viên
_3. TY Trần Văn Ngọc, chi nhiém dé tài
4.T%S Mai Văn Bảo, cộng tác vien

5. Th.S Lê Hai Mơ, công tác viên
_6. PGS TS Nguyễn Văn KỶ, cộng tác viên



7. TS Đoàn Xuân Thuỷ, thư ky dé tai
ổ. TS An Như Hai, cộng tác viên a
-9. PGS TS Thái Bá Cẩn, cộng tác viên
-10.GS 1Š Hoàng Ngọc Hoà, cộng tác vi én
11. TS Nguyén Minh Quang, cộng tác viên
12.TS Dinh Van Phượng, cong tác viên

_13. TS Hồng Thị Bích Loan, cơng tác viên


14.TS Trần Thị Minh Châu, cộng tác viên
.15. PGS TS Vũ Văn Phúc, cộng tác viên

ló. TS Nguyên Huy Oánh, cộng tác viên


MỤC LỤC
trang

Mở đâu
Phát triển nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa

5

|

và những yêu cầu đối với tài chính nhà nước


GS.TS Chu Van Cap

"

Ban chat tai chinh nha nước

TS. Trần Văn Ngọc
Chức năng củ a Tai

chính Nhà nước
TS Trần Văn Ngọc

Vai trị của tài chính Nhà nước

TS Tran Van Ngọc
Kinh nghiệm quốc tế về sử dựng tài chính nhà nước dé
định hướng phát triển kinh tế- xã hội

|

Th.S. Lê Hải Mơ, Viện KHTC
Thuế - công cụ định hướng

phát triển kinh tế - xã hội

ở nước ta trong nền kinh tế thi trường

PGS.TS Nguyên Văn Ky
Thu từ các hoạt động dịch vụ của các tổ chức nhà nước
(các loại phí và lệ phí)


|

-

|

TS Đồn Xn Thủy

Thụ từ thực hiện lợi ích kinh tế các tài sản nhà nước quản lý
onude ta tir 1990 dén nay

TS. Aun Nhu Hai

106


144

Đổi mới cơ chế chỉ đầu tư phát triển từ NSNN đến phát

9,

triển kinh tế - xã hội

|

| PGS. TS Thai Ba Can
10.


Chỉ hành chính sự nghiệp từ ngân sách nhà nước và Những

16]

vấn đề cần quan tâm giải quyết
GS.TS Hoang Ngoc Hoa

11.

Huy động và SỬ dụng nguồn tài chính nhà nước cho các

176

chương trình quốc gia về kinh tế-xã hội
TSN guyễn Minh Quang
12.

Huy động và sử dụng nguồn tài chính đối ngoại thơng qua

NSNN để phát triển kinh tế xã hội nước ta
PGSTS

194

|

Nguyễn Văn Kỷ

Tín dụng nhà nước trong nội bộ nền kinh tế quốc dân và


216

tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta
TS Dinh Van Phuong

"

TS Hồng Thị Bích Loan
L4.

Một số vấn để về quản lý tài chính nhà nước ở Việt Nam.
TS. Tran Thi Minh Chau
Phương hướng sử dụng tài chính nhà nước để định hướng
xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở nước ta
PGS.TS V ứ Văn Phúc

16.

Hồn thiện hệ thống luật pháp

chính sách và cơ chế quản

lý thu tai chính nhà nước.
TS Poan Xuan They

s


17.


Hồn {hiện hệ thống luật pháp chính sách và cơ chế quản



281

lý chỉ tài chính nhà nước.
TS Đồn Xn Thuỷ
18.

Nâng cao hiệu lực quản lý tài chính nhà nước (rong nên
kinh tế thị trường định hướng XHƠN ở Việt Nam

TS Nguyễn huy Qánh

296


1. Tính cáp thiết của đề tài.
Thực hiện đường lối đổi mới về kinh tế, Đảng và nhà nước ta chủ trương thực
hiện nhất quần và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quan lý của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cần giải

quyết đồng bộ hàng loạt vấn đề mà cốt lõi là cụ thể hoá chủ trương đường lối của
Đảng thành cơ chế, chính sách nhằm hồn thiện các cơng cụ quản lý Vĩ mơ của

Nhà nước, trong đó Tài chính nhà nước là một trong những cơng cụ quan trọng bậc
nhất để quản lý và điều tiết nên kinh tế thị trường.


Ở nước ta, từ khi chuyển sang cơ chế mới, những đổi mới về luật pháp
chính sách thu, ch tài chính nhà nước đã đảm bảo cho Nhà nước tập trung được

nguồn tài chính ngày càng to lớn, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng
của Nhà nước, nhờ đó Tài chính nhà nước đã góp phần quan trọng vào những
thành tựu phát triển kinh tế-xã hội Ở nước ta trong hơn 10 năm qua. Bên cạnh

những tác động tích cực, việc sử dụng Tài chính nhà nước ở nước ta cũng bộc lộ
nhiều mặt yếu kém thể hiện ở việc giải quyết các mâu thuẫn

về lợi ích trong thu,

chị tài chính nhà nước chưa đồng bộ, từ đó đã phát sinh các hiện tượng tiêu cực

trong quá trình hình thành và sử dụng nguồn tài chính nhà nước; nhiều vấn đề lý

luận về Tài chính nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở

nước (a chưa được làm rõ, do đó vai trị, tác dụng của Tài chính nhà nước Ở nước

ta chưa được phát huy một cách dây đủ.

|

Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi lựa chọn đề tài “Tài chính nhà nước một cơng cụ định hướng XHCN nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”.
2. Tình hùnh nghiên cứu về đề tài.
Kể từ khi học thuyết kinh tế của J.M.Kecynes xuất hiện đến nay, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu kinh tế của các tác giả nước ngoài vẻ sử dụng tài
chính nhà nước làm cơng cụ quản lý và điều tiết nên kinh


tế thị trường TBCN,


thông qua việc điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và điều tiết một số quan
hệ kinh tế-

xã hội nhằm thực hiện công bằng xã hột trong khuôn khô luật pháp

tư sản. Ở nước ta, trong quá trình chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang thi trường, cũng đã có nhiều cơng trình nghiện cứu trên lĩnh vực tài chính

như: Đề tài cấp nhà nước (mã số: KX 03-07) "Luận cứ khoa học của việc đổi
mới các chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong nền kinh tế nhiều thành

phần ở nước ta”; các để tài cấp bộ về thu, chỉ và quản lý NSNN, Chiến lược tài
chính giai đoạn 2001-2016... Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình

nào nghiên cứu Sử dụng Tài chính nhà nước làm cơng cụ định hướng XHCN sự
phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.

3. Mục tiên của đề tài,
- Lầm rõ những cơ sở lý luận của việc sử dụng Tài chính nhà nước làm
công cự định hướng XHCN sự phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam.

- Phân

tích thực trạng sử dụng Tài chính nhà nước làm


cơng cụ định

hướng XHCN sự phát triển nền kinh tế ở nước ta trong thời gian qua.
- Để xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản sử dụng Tài chính
nhà nước làm cơng cụ định hướng XHÉCN su phat triển nền kinh tế thị
[rỜng

Ở nước ta.

4, Đối tượng nghiên cúu và phạm vỉ nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu:
Dưới giác độ khoa học kinh tế chính trị đối tượng nghiên cứu của đẻ tài là những
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong việc hình thành nguồn tài
chính nhà nước và những quan hệ kinh tế trong quá trình sử dụng nguồn tài chính nhà
nude ở nước tà để rút ra kết luận chính trị về việc sử dụng cơng cụ tài chính nhà nước
trong định hướng XHCN sự phất triển nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Đề tài không nghiên cứu các vấn đề thuộc công nghệ kỹ thưật và nghiệp

fh

vụ quản lý thu chỉ tài chính nhà nước.


Phạm

ví nghiên cứu:

Về nội dung: Tài chính nhà nước bao gồm tài chính nhà nước tập trung và
tai chính nhà nước không tập trung. Đề tài chỉ nghiên cứu tài chính tập trung.


Vẻ thời gian: phân tích thực trạng: đề tài chỉ nghiên cứu từ 1991 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kinh tế chính trị;
đặc biệt chú trọng tổng kết thực tiễn dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa
Mac-Lénin va tu tưởng Hồ Chí Minh; kết hợp chạt chế giữa lý luận và thực tiên,

kết hợp phân tích và tổng hợp để rút ra kết luận đúng dẫn.
6. Triển vọng áp dụng kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng day về tài chính,
là tài liệu làm cơ sở cho việc hoạch định Chính sách tài chính quốc gia nói

chung và sử dụng tài chính nhà nước để định hướng sự phát triển nền kinh tế thị
trường Ở nước fa nói riêng.
|
7. Lực lượng nghiên cứu gồm

các giảng viên và nghiên cứu viên khoa

học thuộc Khoa kinh tế chính trị, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và
_một số cộng tác viên khoa học thuộc Bộ tài chính.
18 bài viết kỷ yeu.

“so,

Tong s6


PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHỮNG YÊU CẦU
ĐỐI VỚI TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
GS.TS Chu Văn Cáp

Trong báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng có ghi: mơ hình kinh tế
tổng quá của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH là nên kinh tế thị trường
định hướng XHCN.

Như VẬY, KTTT ở nước ta hién nay la KTTT

xHCN, chứ chưa phải là KVFT
tư bản chủ nghĩa.

|

xã hội chủ nghĩa và càng không

định hướng
phải là K TTT



KTTT định hướng XHCN là một kiểu KTTT mới trong lịch sử phát triển
KTTT trên thế giới. KTTT dịnh hướng XHCN, thực chất là kiểu tổ chức nền
kinh tế vừa dựa

trên những

nguyên


tắc và quy luật của KTTT,

vừa dựa trên

những nguyên tắc và bản chất của CNXH. Do đó, theo tơi nghĩ, trong nền KTTT
định hướng XHCN có hai nhóm nhân tố cơ bản tồn tại trong nhau, kêt hợp với

nhau và bổ sung cho nhau. Đó là nhóm nhân tố của KTTT và nhóm nhân tố của

xã hội đang định hướng XHCN. Trong đó, nhóm nhân tố thứ nhất đóng vai trị
như là “động lực” thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển nhanh, cịn nhóm nhân tố
thứ hai đóng vai trị hướng dẫn, điều khiển, chế dịnh sự vận động của nền kinh
tế theo những mục tiêu đã được xác định. Vì thế, có thể khẳng định rằng trong
nền kinh tế thị trường ở nước ta vẫn có những thuộc tính, những quy luật chung

của KTTT, nhưng nhất thiết phải có những đặc điểm riêng biệt của nó. Hay nói
cách khác: mơ hình của nền kinh tế nước ta hiện nay vừa mang “cái phổ biến"
của nên KTTYT nói chung, vừa có các đặc thù riêng.

Cái phế biến đó là:
* Tính tự chủ của các chủ thể sản xuất kinh doanh, tự đo sản xuất kinh
doanh, tự do cạnh tranh.


Sự phát triển của nền kinh tế phải tuân thủ các quy luật kinh tế khách quan

của KTTT

như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh...


* Cơ chế thị trường là nhân tố chủ yếu trong việc phân bổ các nguồn lực và

kết nối các doanh nghiệp với nhau.
* Kinh tế tư nhân đóng vai trò quan trọng trong nên kinh

tế quốc đân và

làm sống động thị trường.
* KTTT

là một nền kinh tế mở, mở bên trong thị trường dân tộc và hội

nhập với thị trường thế giới.
Tính đặc thù của kinh tế thị trường định hướng XHCN thể hiện:
* Rõ ràng nhất là có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Do đó, sẽ

gắn kết được các mục tiêu phát triển kinh tế với các mục tiêu phát triển xã hội.
Thể hiện ở chỗ: Dang ta chủ trương tăng trưởng kinh tế gắn liên với đảm bảo

tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Quá trình phát
triển KTTT định hướng XHCN phải chủ động giải quyết ngay từ đầu mối quan
hệ giữa tăng trưởng với đảm bảo xã hội, công bang xã hội. Bởi, vấn đề đảm bảo
xã hội, cơng bằng bình đẳng trong xã hội khơng chỉ là “phương tiện” để phát
triển, mà còn là mục tiêu của xã hội mới - XHCN.

* Các đặc trưng:

- Đặc

trưng về mục tiêu phát triển KTTT


|

- Đặc trưng về cơ cấu sở hữu và các thành phần kinh tế

- Đặc trưng về vai trò quản lý trong nền KTTT
- Đặc trưng về phân phối
~ Đặc trưng về việc thực hiện các chính sách xã hội

{. Những đặc trưng bản chất của nền KTTT định hướng XICN
I.I. Đặc trưng về mục tiên phát triển KTTT

KTTT . định
hướng= XHCN ở nước ta có nhữngoo đặc% điểm riêngh làm cho nó
*,

phân biệt với K”PFT

ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay. Trước hết, KT




nước ta có định hướng

XHCN, có

tính mục

sự vận động


đích của

khác

với

KTTT tu ban chủ nghĩa.
KTTT

là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội trong đó q trình sản xuất,

phân phối, trao đổi và tiêu đùng đều được thực hiện thông qua thị trường. Vì
thế, KT

khơng chỉ là “cơng nghệ”, là phương tiện để phát triển kinh tế — xã

hội mà còn là hệ thống những quan hệ kinh tế - xã hội; nó khơng chỉ bao gồm

các yếu tố của lực lượng sản xuất, mà còn cả một hệ thống quan hệ sản xuất.
Xem như vậy, có thể nói rằng khơng có và khơng thể có nên KTTT chung
chung, thuần tuý tách rời khỏi chế độ chính trị - xã hội, tách rời khỏi hình thái
kinh tế — xã hội. Trong nhiều đặc tính có thể dùng làm tiêu thức để phân biệt
nền KT TT này với nền KTTT khác, phải nói đến mục đích chính trị, mục tiêu

kinh tế — xã hội mà nhà nước và nhân dân đã lựa chọn làm định hướng chỉ phối
sự vận động phát triển của nền kinh tế. Vì thế nói đến tính đặc thù của nền
KTTT định hướng XHCN

ở nước ta, trước hết, cần làm rõ mục tiêu trước khi


lầm rõ các đặc trưng bản chất ác.

Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng
La đã xác định “xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
- Đo nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và

chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.

|

- Có một nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện

phát triển tồn diện cá nhân.
_~ Các dan tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ nhau cùng

tiến bộ.

- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dan tất cả các nước trên.thế giới”

(Đẳng Cộng sản Việt Nam ~ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ

quá độ lên CNXH, “ST”, H, 1991, ur 8-9)

|

|



Mục tiêu tổng quất phải đạt được khi kết thúc thời kỳ quá độ là: “Xây dựng
xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH,
chính trị và: tự tưởng,

với kiến trúc thượng tầng về

văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước

XHCN phồn vinh”. (nt, tr 11)

|

Với những định hướng xây dựng CNXH ở nước ta nêu trên thì “Mục đích của

nên KTTT định hướng XHCN là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để
xây dựng cơ sở vật chất — kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân

đân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại phải gắn liền với xây dựng quan hệ sản
_ xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối”.

(Đảng Cộng sản Việt Nam ~ Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX. NXB “CTQG”, H, 2001, tr 86-87)
Như vậy, đã rõ ràng là phát triển KTTT định hướng XHCN là nhằm:
- Giải phóng và phát triển lực ượng sản xuất xã hội, trên cơ sở lực lượng
sản xuất phát triển mà từng bước hình thành hệ thống quan hệ sản xuất mới XHCN phù hợp.

- Phát triển nền kinh tế, động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước
để xây dựng cơ sở vật chất — kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.



- Tạo ra sự phát triển kinh tế năng động, tốc độ tăng trưởng cao, hiệu quả
cao... đưa đất nước ta thốt khỏi tình trạng một nước nghèo và kém phát triển.
- Trên cơ sở đó tăng bước cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện sự cơng
bằng, bình đẳng xã hội, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ và văn minh” theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Vì thế, có thể nói rằng, phát triển KTT

ở nước ta là “đòn xeo” để xây

dựng CNXH, là phương tiện khách quan để xã hội hoá XHCN nền kinh tế, dé
cơng nghiệp hố,

hiện đại hố nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở vật chất —

kỹ thuật của CNXH.


1.2. Về chế độ sở hữm và các thành phần kinh tế
Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa dua trén nén tang của chế độ sở
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, với sự đa đạng các hình thức
sở hữu kinh tế.
QO nước ta, trong nền kinh tế thị trường cũng có sự đa dạng hố các hình

thức sở hữu, nhưng trên cơ sở chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về các tư liệu
sản xuất chủ yếu.
Kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa có nhiều hình thức kinh tế (có cả kinh
tế nhà nước, liên doanh, kinh tế tư bản nhà nước...) nhưng do nhà nước tư sản


quản lý và do tư bản tư nhân chỉ phối, kinh tế tư nhân là chủ đạo.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay cũng có
nhiều thành phần kinh tế, trong đó.có cả kinh tế tư bản tu nhân, nhưng do nhà nước

xã hội chủ nghĩa quản lý, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Tính định hướng

XHCN đồi hỏi trong q trình phát triển KTTT ở nước ta phải củng cố và phát triển
kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể để trở thành nền tảng của nền kinh tế, có khả
năng hướng dẫn các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN.
Kinh tế Nhà nước phải được củng cố và phát triển ở các vị trí then chốt của nền kinh
tế, các lĩnh vực dịch vụ xã hội cần thiết, cũng như an ninh — quốc phòng.

1.3. Về chế độ quản lý:
Trong thời đại ngày nay, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đều cần có sự quản lý của nhà nước, không
muốn để cho bàn tay vơ hình, cơ chế thị trường chi phối. Điều khác nhau ở đây
là ở bản chất hai Nhà nước. Nhà nước của họ là nhà nước tư sản, đân chủ tư sản,

bảo vệ lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản và những người có của.
ỞÍ nước ta, nhà nước cũng quản lý nền kinh tế thị trường, nhà nước xã hội
chủ nghĩa thật sự của dân, do đân và vì dân do Đăng Cộng sản lãnh đạo, bảo vệ
lợi ích của đại đa số nhân đân lao động.


t

Xu thế của kinh


tế thị trường tư bản chủ nghĩa chủ yếu vẫn là tự do cạnh

tranh, vẫn là “cá lớn nuốt cá bé”, hình thành các cơng ty siêu quốc gia, xuyên
quốc gia, các tập đoàn lớn cạnh tranh nhau quyết liệt. Ở nước ta, nhà nược quản
lý nền kinh tế thị trường theo nguyên tắc “kết hợp kế hoạch hố với thị trường”
tức là kết hợp tính định hướng và cân đối của kế hoạch với tính năng động và
nhạy cảm của thị trường và cơ chế thị trường. Bởi vì kế hoạch và thị trường đều

là cơng cụ, phương tiện để phát triển kinh tế. Kế hoạch và thị trường, mỗi hình
thức đều có ưu điểm và hạn chế. Sự quản lý của Nhà nước là dể phát huy mặt

tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
|

Có một số người cho rằng, khi chuyển sang KTTT thì nhà nước đừng can thiệp
vào kinh tế và kế hoạch hố vĩ mơ của nhà nước cũng khơng cịn cần thiết nữa. Quan
niệm đó là giản đơn và hồn tồn sai lầm và khơng có căn cứ lý luận, thực tiễn.
Mọi người đều biết rằng, trong tất cả các mơ hình kinh tế được đúc kết đến
nay trên thế giới đều có hai dạng điều tiết kinh tế, zứ rhứt, điều khiển trực tiếp

bằng kế hoạch hố và các biện pháp hành chính. Thứ hai, điễu tiết gián tiếp
thông qua thị trường, vận dụng cơ chế thị trường để tác động đến hoạt động của

các doanh nghiệp, dùng các địn bẩy kinh tế để khuyến khích hoặc gây áp lực
buộc các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế phát triển trong khuôn khổ và theo

hướng kế hoạch nhà nước đề ra. Hai dạng điều tiết này chỉ khác nhau ở mức độ,
liều lượng và hình thức của mỗi dạng trong cơ chế chung.
Điều cân nhấn mạnh ở đây là: Trong điều hành quản lý vĩ mô nên kinh tế,
nhà nước cần hạn chế tối đa mệnh lệnh hành chính để cho các hoạt động thị

trường điễn ra chủ yếu theo sự hướng dẫn của các quy luật kinh tế khách quan:
quy luật giá trị, cung — cầu và quy luật cạnh tranh... đảm bảo nguyên tắc vận
hành của nền kinh tế là nguyên tắc thị trường “tự điều chỉnh”. Mật khác, do thị
trường trong nên KTTT định hướng XHCN

khơng phải là thị trường “tự điều

chỉnh” hồn tồn, mà cịn phải phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, do đó nó (thị trường) cịn phải chịu sự điều chỉnh quản lý
của nhà nước XHCN. Vì thế, khơng thể xem các quan hệ thị trường hoạt động
theo quy luật kinh tế khách quan một cách độc lập, biệt lập hoàn toàn với kế


hoạch hố định hướng và các chính sách kinh tế của nhà nước. Thực tế ngày

càng chứng tỏ rằng, sẽ hợp lý và hiệu quả hơn nếu thông qua công cụ kế hoạch
hoá mà nhà nước điều tiết thị trường để thị trường điều tiết sản xuất và điều
chỉnh hành vi của các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế nói chung. Trong nên
KTTT

địh hướng

XHCN,

quan lý kinh tế vĩ mơ theo nguyên

tắc kết hợp kế

hoạch với thị trường sẽ càng có thêm điều kiện giải phóng. lựcc lượng


sản xuất,

đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.4. Về phan phối thu nhập
Sự thành công của nền KTTT định

hướng XHCN

không chỉ dừng lại ở tốc

độ tăng trưởng kinh tế cao, mà cịn phải khơng ngừng nâng cao đời sống nhân

đân, đảm bảo tốt các vấn đề xã hội và công bằng bình đẳng trong xã hội.
Từ đó, KTTT định hướng XHCN phải thực hiện hài hoà ba vấn đề sau đây:
- Một là, kết hợp vấn đề lợi nhuận với vấn để xã hội. Mục đích của sự kết

hợp này là vừa đảm bảo cho các chủ thể tham gia KTTT

có lợi nhuận cao, vừa

tạo được điều kiện chính trị — xã hội bình thường cho sự phát triển kinh tế.

Hai là, kết hợp chặt chế những nguyên tắc phân phối của CNXH
nguyên tắc của KTTT



như: phân phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng,

phân phối qua quỹ phúc lợi xã hội... Trong đó, phân phối theo lao động là chính.

Ba là, điều tiết phân phối thu nhập. Một mặt, nhà nước phải có chính sách
sao cho giảm

bớt khoảng

cách chênh

lệch giữa lớp người giàu và lớp người

nghèo. Mặt khác, phải có chính sách, biện pháp nâng cao thu nhập chính đáng
của cả người giàu, người nghèo và của tồn xã hội nói chung.
Việc điều tiết phân phối thu nhập được thực hiện theo hai kênh: Thứ nhất,
nhà nước XIICN là chủ thể duy nhất tiến hành tổ chức điều tiết phân phối thu
nhập trên phạm

vi toàn xã hội nhằm

đảm bảo cơng bằng xã hội và bình đẳng

phúc lợi cho toàn xã hội. Thứ hai, điều tiết phân phối thu nhập theo nguyên tắc

của thị trường, cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.


;

,

SỐ


\
\
L

^^

=>

=

<

fi,

2S

<>

\

oc

1.5. Dac trung vé chinh sdch xd héi.

\

Đặc trưng xã hội trong nên KTTT định hướng XHCN thể hiện ở chỗ:

!


~.

.

^

+



~

as

I

c>




* Việc xác định các chỉ tiêu hiệu quả, bền vững cần dạt được của nên
KTTT, như: tốc độ tăng trưởng GDP, các chỉ tiêu về phát triển giáo dục, y tế,
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, việc làm, xố đói giảm nghèo, về phát triển van

hố xã hội, đảm bảo môi trường môi sinh...
* Nâng cao chức năng xã hội của nhà nước XHCN

trong việc ổn định và


lành mạnh hố các quan hệ xã hội, thực hiện cơng bằng trong phân phối, bình

đẳng trong các quan hệ xã hội, điều tiết các quan hệ xã hội do tình trạng phân
hoá giàu nghèo gây ra và thực hiện tốt các chính sách xã hội.
Đảng ta chủ trường: “kết hợp hài hồ giữa phát triển kinh tế với phát triển



văn hố, xã hội; giữa lăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; giữa
đời sống vật chất và đời sống tính thần của nhân dân. Coi phát triển kinh tế làm
'cơ SỞ và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, thực hiện tốt các chính sách

xã hội là động lực thúc đảy phát triển kinh tế”. (Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn
kiện Đại hội lần thứ VU, NXB “ST-CTQG, H, 1991, tr 73)
Trên thế giới có những nước đặt vấn dé tăng trưởng kinh tế trước, giải


quyết vấn đề công bằng xã hội sau. Lại có những nước muốn dựa vào viện (rot

I

nước ngồi, vay nợ nước ngoài đề cải thiện đời sống nhân dân rối sẽ thúc dây |

\

tăng trưởng kinh tế. Còn ở nước ta, Đảng ta đã thể hiện tư tưởng của chủ tịch Ho |






\

i


,

a

2

+«+

ta”

`."

^Z

ae

~

-

r

|


Chí Minh “nước dâng thuyền lên”, sản xuất và đời sống nhân dân như nước với|

thuyền, tăng trưởng kinh tế đi liền với tiến bộ, công bằng xã hội, động viên

i.

^

|

-

7

+

at

*

^

Pa

A

*

~


a

^

khuyến khích làm giàu hợp pháp gắn liền với xố đói giảm nghèo.
Các chính sách xã hội cần thực hiện tốt là:




|



1

~

at

^^

"PA

a’

1

`


1

|
|

* Chính sách lao động và việc làm — chính sách xã hội cơ bản.

* Chính sách xố đói giảm nghèo

|

:

* Chính sách an sinh xã hội phải từng bước tạo ra “màng, lưới an toàn” gối j
nhiều tầng, nhiều lớớp, nhiều hình thức phong phú v bo him xó hi, Cu tr xa
ao

c>

â

<>

=>

LORS

ae


mys

`~

c

Op

^
Cc>

=>

_ơ<<>

/

<>

c>

nN,
=>

/x

hr

[


ao

zơ^
<>

=

ơ



>

<



afoN

<<

c>

=

(

<<




\

a:

xa."x _



oN

7

I
I
!


„¬<>

<>

—_”

^^
as

i



i

<>

“eS >

“=>
Que

Ly

“^
—“

|

1
1
1
\
1
]
I
I
I



6


\ hdi, wu dai x4 hoi nham bao dam cudéc s6ng xting dang cho nhiing nguoi ve huu,
tàn tật, trẻ em mồ côi, người rủi ro bất hạnh và nhất lài
ˆ`

_

gia cơ don, người
Inguol
Lie

<<

neudi c6 cong vdi nude.
* Chính sách phòng chống các tệ nạn xã hội.

KTTT định hướng XHCN là điểm đột phá mới về mặt lí luận của Đảng ta,
là mơ hình kinh tế tổng qt, bộ phận
CNXH

hợp thành chủ yếu của con đường đi lên

ở nước ta. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đang ở

trình độ thấp, đang diễn ra sự chuyển đổi từ cái cũ sang cái mới, cái cũ ngày

càng bớt dần, cái mới ngày càng tăng thêm, do đó, những đặc trưng bản chất
của KTIT định hướng XHCN

cũng sẽ dần phát triển, hoàn. thiện và thể hiện
(\


đúng với bản chất của nó.

2. Tài chính nhà nước với vai trò định hướng phát triển KTTT ở nước ta.
Ở các nước có nên kinh tế thị trường phát triển, tài chính nhà nước được
xác định là một trong các cơng cụ quan trọng để nhà nước thực hiện sự quản lý

Ở nước ta, trong mơ hình kinh tế kế hoạch tập trung.... chức năng, vai trị của
ls
I tài chính
nhà nước đối với quản lý nền kinh tế nói chung, trong định hướng phát

triển kinh tế xã hội nói riêng chỉ piữ vai trị thứ yếu so với cơng cụ kế hoạch hố.

1ccơ bản vị trí, vai trị, chức năng đối với phát triển kinh tế — xã hội. -

Ê

\

\





Co

Tài chính nhà nước là gì? Nội hàm của tài chính nhà nước như thế nào?


\ không thuộc phạm vị chuyên đề này. Ở đây, tôi chỉ muốn đề cập đến tài chính
nhà nước trong hệ thống ngân
I

sách nhà nước, đầu tư, tín đụng nhà nước, hệ

(\



i ee mes me

định hướng XHCN, tài chính nhà nước có sự thay đổi
mì xa."xư ~

Chuyển sang phát triển KTTT

thống cơ chế chính sách tài chính nhà nước gần với q trình sử dụng tài chính
^“

a7

Z



`.




`

Z



oe



`

:

+

`

+

nhà nước làm công cụ định hướng phát triển kinh tế thị trường ở nước ta.

Có thể hình dung tài chính nhà nước tác động, định hướng phát triển kinh
tế thị trường ở nước ta trên các góc độ dưới đây:
¬.

rn,

>>rn


—-

>

~—

<>

on

—”

fT

on,

NS

—”

“py

San,
swe

<>

cm

oN

CRS

<>=

Oy SR
\— >

2

Z^

-_ X



——“

Lo



7

*

LN
~~,
Ca
=>


~
<>

=>

oft
~~?

c>


ee

<<—

^


cứ

aN

~7

_*

LN
i.

ID


I
I
!
\
\
|
\
I



và điều tiết nền KTTTT.


* Tài chính nhà nước

với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất

nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dan cht và

van minh.

:

|

* Tai chinh nha nước với sự phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
* Tài chính nhà nước với vấn đề phát triển xã hội theo định hướng XHCN.
* Tài chính nhà nước với vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền

kinh tế độc lập tự chủ.

|

|

Dưới đây là một số yêu cầu đặt ra đối với tài chính nhà nước:
2.1. Tài chính nhà nước với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đát

nước, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đòi hồi:

-

Một là, Bảo dam tinh minh bạch, công khai trong chỉ ngân sách nhà nước,
Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước

theo tốc độ tăng trưởng kinh tế và hiệu quả

quản lý kinh tế — tài chính.
Hai là, tăng chi ngân sách

|
và tập trung vốn ngân sách cho các chương trình

kinh tế trọng điểm, các sản phẩm chủ lực và các doanh nghiệp chủ lực.
Ba là, chính sách động viên qua thuế. Phải thực sự nhất quán và bám
sát định hướng phát triển kinh tế — xã hội. Hệ thống thuế phải phù hợp với
tình hình đất nước và cam kết quốc tế, đơn giản hoá các sắc thuế, áp dụng

hệ thống thuế thống nhất, khơng phân biệt đầu tư nước ngồi và đầu tư

trong nước. Nuôi

dưỡng nguồn thu và thu đúng, thu đủ theo quy định của

pháp luật.
Bốn là, Đầu tư từ vốn ngân sách nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế và xã hội ở nông thôn, nhất là tiếp tục hoàn thiện và phát triển về cơ bản
hệ thống thuỷ lợi, ngăn mặn, giữ ngọt, kiểm soát lũ.. chủ động cho sản xuất
nông nghiệp và đời sống của nhân dan. N gân sách nhà nước phải hỗ trợ việc xây
dựng hệ thống điện, trường, trạm ở nông thôn.
Năm là, Tăng chỉ ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo theo nhịp độ
tầng trưởng kinh tế, tập trung đầu tư ngân sách nhà nước dẻ xây dựng một số trung
i3


tâm đào tạo (đại học và nghề) chất lượng cao. Tang chi ngân sách cho việc cử
người đi học, đào tạo ở các nước có nền khoa học và cơng nghệ tiên tiến.
Sáu là, tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho sự phát triển khoa học và
công nghệ, bảo vệ mơi trường. Đặc biệt là đầu tư thích đáng cho nghiên cứu cơ
bản trong các ngành khoa học.
|
2.2. Tai chính nhà nước với vấn đề phát triển xã hội theo định hướng XHCN
Mục tiêu chiến lược của phát triển xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, trên cơ sở dân

giàu, nước mạnh. Đó là một xã hội có nên kinh tế phát triển cao với lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất mới phù hợp, một xã hội phát triển theo

hướng nhân văn, trong đó, con người với tư cách là mỗi cá nhân và cả cộng
đồng từng bước được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, được làm chủ về

kinh tế, chính trị, xã hội, được hưởng thụ cơng bằng thành quả lao động và
những đóng góp khác của mình, được tạo điều kiện ngày càng nâng cao về thể
lực, trí lực và nhân cách của bản thân một cách tự đo và sáng tạo.

Qua 16 năm đổi mới đất nước, tư tưởng của Đảng ta về phát triển xã hội đã

được thể hiện bằng một hệ thống quan điểm về phát triển xã hội, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội trong điều kiện KTTT định hướng XHCN như sau:
* Phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng đồi hỏi phải có
_ một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững.

* Phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng phải được tiến
hành ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.
* Trong điều kiện nền KTTT nhiều thành phần định hướng XHCN,

việc

thực hiện công bằng xã hội không thể chỉ dựa vào chính sách điều tiết và phân
phối lại thu nhập của các tầng lớp dân cư.
* Phát triển xã hội trên ngun tắc tiến bộ và cơng bằng khơng có nghĩa la

“cào bằng”, là thực hiện chủ nghĩa bình quân, chia đều các nguồn lực và của cải
làm ra, bất chấp chát lượng, hiệu quả của sản xuất kinh doanh và sự đóng góp
củu mỗi người vào sự phát triển chung của cộng đồng. Mặt khác, nếu dén moi
14


nguồn lực cho phát triển xã hội vượt quá khả năng của nền kinh tế thì sẽ làm

giảm những điều kiện cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế thì rốt


cuộc cũng khơng thực hiện được các kế hoạch phát triển xã hội.
* Để quân lý sự phát triển xã hội đạt hiệu quả cao, cần kết hợp sử dụng và
phát huy sức mạnh của cả nhà nước, cộng đồng và bản thân mỗi người dân.

Thực hiện tư tưởng, mục tiêu tổng quát về phát triển xã hội, với những quan
điểm cụ thể nêu trên, từ 1990-2000, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nước ta tăn g gap
2 lan, đồng thời tỷ lệ hộ đói nghèo giảm đi một nửa. Chỉ số phát triển xã hội mà tiêu
biểu là chỉ số phát triển con người (HD) của nước ta đã tăng từ 0,519 năm 1992 lên
0,682 nam 1999 và được UNDP xếp vào hạng trung bình khá so với nhiều nước
đang phát triển khác có thu nhập bình quân đầu người cao hơn Việt Nam.
Tuy vậy, do trình độ của nền kinh tế chưa cao, KTTT định hướng XHCN cịn

sơ khai, chậm thể chế hố đồng bộ, trong khi nhiều chính sách phát triển xã hội chưa
được tổ chức thực hiện tốt, một số chính sách xã hội còn nhiều bất cập, hạn chế, cho
nên đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
thường bị thiên tai... còn có nhiều khó khăn, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo
đang có xu hướng rộng ra, với hệ số Gini từ 0,31 năm 1991 tăng lên 0,35 năm 1998,

số lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm cịn khá lớn. :
Trước tình hình đó, từ nay đến năm 2010 và triển vọng đến năm 2020, cùng với

quá trình CNH, HĐH đất nước, phát triển KTTT định hướng XHCN cần chú trọng
đặc biệt đổi mới hệ thống chính sách phát triển xã hội, nhằm giải quyết hài hoà các

mối quan hệ xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, phấn đấu vì mục

tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cóng bằng, dan chủ và van minh.

Trước tiên, cần có những chính sách phát triển xã hội mà đối tượng hướng


tới là toàn thể nhân dân, trong đó:
Một là, Chính sách lao động và việc làm.
Đây là chính sách xã hội cơ bản. Nó cố nhiệm vụ dào tạo, bồi đưỡng và sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động có kiến thức, kỹ năng và lương tâm nghề
nghiệp cao, tạo ra nhiều việc làm mới, giảm dần tỷ lệ thất nghiệp và tiếu việc
-

15



×