Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP E.NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 133 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
Đơn vị : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất..............................121
Đơn vị : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất..............................122
Đơn vị : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất..............................123

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đơn vị : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất 121
Đơn vị : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất 122
Đơn vị : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất 123
Đơn vị : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất 121
Đơn vị : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất 122
Đơn vị : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất 123

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….o0o………

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
Xác nhận:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài
Sinh ngày 15 tháng 05 năm 1983
Mã SV : 346070098
Là sinh viên lớp: LT TCĐH Kế toán 5 –K3
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Công
nghiệp E.nhất
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày
tháng 8 năm 2012
Xác nhận của hội đồng phản biện

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….o0o………

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Thị Hồng Diệp
Xác nhận:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài
Sinh ngày 15 tháng 5 năm 1983
Mã SV : 346070098
Là sinh viên lớp: LT TCĐH Kế toán 5 –K3
Đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Công
nghiệp E.Nhất
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày
tháng 8 năm 2012
Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn

Ths. Ph¹m ThÞ Hång

DiÖp
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
NVL

Chữ viết đầy đủ
Nguyên vật liệu

KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TT


Thứ tự

DN

Doanh nghiệp

CP

Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng



Quyết định


CKTM

Chiết khấu thương mại

KTTX

Kê khai thường xuyên

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ
song song
Sơ đồ 1.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số


Sơ đồ 1.4: Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Sơ đồ 1.5: Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký
chung
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
tính
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần Công nghiệp
E.Nhất

Trang 18
Trang 19
Trang 20
Trang 27
Trang 29
Trang 36
Trang 38
Trang 40
Trang 42
Trang 49
Trang 53
Trang 56
Trang 65


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu của Công ty năm 2009 – 2010 - 2011
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu chính
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu phụ
Biểu 2.4: Hóa đơn GTGT mua nhiên liệu

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Trang 54
Trang 68
Trang 69
Trang 70

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa kế toán – Kiểm toán

Biểu 2.5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( nguyên vật liệu chính)
Biểu 2.6: Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( nguyên vật liệu phụ)
Biểu 2.7: Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( nhiên liệu)
Biểu 2.8: Biên bản giao nhận sản phẩm ( nguyên vật liệu chính)
Biểu 2.9: Biên bản giao nhận sản phẩm ( nguyên vật liệu phụ)
Biểu 2.10: Biên bản giao nhận sản phẩm ( nhiên liệu)
Biểu 2.11: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu chính

Biểu 2.12: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu phụ
Biểu 2.13: Phiếu nhập kho nhiên liệu
Biểu 2.14: Giấy đề nghị cấp vật tư
Biểu 2.15: Phiếu xuất kho
Biểu 2.16: Sổ kho nguyên vật liệu chính
Biểu 2.17: Sổ kho nguyên vật liệu phụ
Biểu 2.18: Sổ kho nhiên liệu
Biểu 2.19: Sổ chi tiết nguyên vật liệu chính
Biểu 2.20: Sổ chi tiết nguyên vật liệu phụ
Biểu 2.21: Sổ chi tiết nhiên liệu
Biểu 2.22: Bảng tổng hợp Nguyên vật liệu
Biểu 2.23: Sổ chi tiết chi phí SXKD
Biểu 2.24: Giấy đề nghị thanh toán tiền mua nguyên vật liệu phụ
Biểu 2.25: Phiếu chi thanh toán tiền mua nguyên vật liệu phụ
Biểu 2.26: Giấy đề nghị thanh toán tiền mua nhiên liệu
Biểu 2.27: Phiếu chi thanh toán tiền mua nhiên liệu
Biểu 2.28: Nhật ký chi tiền
Biểu 2.29: Bảng kê xuất vật tư ( NVL chính)
Biểu 2.30: Bảng kê xuất vật tư ( NVL phụ)
Biểu 2.31: Bảng kê xuất vật tư ( nhiên liệu)
Biểu 2.32: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.33: Sổ cái TK 152
Biểu 2.34: Sổ cái TK 154
Biểu 2.35: Danh mục hàng tồn kho
Biểu 2.36: Biên bản kiểm kê

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Trang 71
Trang 72

Trang 73
Trang 74
Trang 75
Trang 76
Trang 78
Trang 79
Trang 80
Trang 82
Trang 84
Trang 87
Trang 88
Trang 89
Trang 90
Trang 91
Trang 92
Trang 93
Trang 94
Trang 99
Trang 100
Trang 101
Trang 102
Trang 103
Trang 105
Trang 106
Trang 107
Trang 109
Trang 111
Trang 112
Trang 114
Trang 115


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

4

Khoa kế toán – Kiểm toán

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam
đã có những thay đổi sâu sắc và toàn diện. Cục diện về kinh tế thay đổi hẳn
cùng với đó là cơ chế quản lý kinh tế tài chính đổi mới cả về chiều rộng và
chiều sâu đã tác động rất lớn đến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt và chịu sự tác động của các quy
luật kinh tế như: Quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu, quy luật giá trị. Do

đó để đứng vững, tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả, tức là đem lại lợi nhuận. Vì vậy
các thông tin cần được cung cấp một cách chính xác, kịp thời và toàn diện về
tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh,
tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình hoạt
động kinh doanh, làm cơ sở để đề ra các chủ trương, chính sách và giải pháp
quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Có thể nói, bất kì nền kinh tế nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có
đặc trưng chung là đều có sự tác động của con người vào các yếu tố lực lượng
tự nhiên nhằm thoả mãn những nhu cầu nào đó. Vì vậy, sản xuất luôn là sự tác
động qua lại của ba yếu tố cơ bản: Lao động của con người, tư liệu lao động
và đối tượng lao động. Con người có sức lao động sử dụng tư liệu lao động
tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất (hay còn gọi là sản
phẩm).
Như vậy, nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động cấu thành nên
thực thể sản phẩm, là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng sản phẩm
cũng như giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, chi

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa kế toán – Kiểm toán

phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất

và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng.
Công ty cổ phần công nghiệp E.Nhất là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực cơ khí, Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí mang
nhãn hiệu E.NHÂT – đã được Cục Sở hữu Trí tuệ - Bộ khoa học và Công
nghệ cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số: 33954, 33955 và 56888. Bằng
độc quyền: 6081. Là một công ty cổ phần thực hiện hạch toán độc lập, công ty
luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm cung ứng một cách tốt
nhất cho khách hàng. Để bảo bảo nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân
viên và kinh doanh có lãi, công ty luôn nỗ lực, phấn đấu để đầu tư có hiệu quả
vào các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó nguyên
vật liệu đóng vai trò chủ yếu.
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn nêu trên, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP E.NHẤT”, nhằm góp phần
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp trong điều kiện hiện
nay.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tại tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế
toán quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ
đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trên cơ sở Công
ty đang áp dụng hệ thống hạch toán kế toán Nhật ký chung, đồng thời cải tiến
thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán cho doanh nghiệp. Thời gian
nghiên cứu đề tài từ 26/3/2012 đến 16/8/2012.

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa kế toán – Kiểm toán

3. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý
luận về tổ chức công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đảm bảo sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
- Phương pháp biện chứng : Xét các mối liên hệ biện chứng của các đối tượng
kế toán nguyên vật liệu trong thời gian, không gian cụ thể.
- Phương pháp phân tích để đưa ra mô hình kế toán nguyên vật liệu trọng điều
kiện cụ thể.
5. Bố cục của luận văn.
Luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, còn được chia thành ba
chương:
Chương 1. Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
Phần Công nghiệp E.Nhất.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp E.Nhất.

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3


Luận văn tốt nghiệp


8

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.2.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Do nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, vì vậy cần phải
có cách tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật theo
từng nhóm, thứ, loại nguyên vật liệu ở từng kho trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất kho. Việc hạch toán nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ và kịp thời thì
lãnh đạo công ty mới nắm bắt chính xác tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng
nguyên vật liệu cả về kế hoạch lẫn thực tế. Mặt khác, tính chính xác, đầy đủ, kịp
thời của hạch toán nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của
công tác hạch toán giá thành. Do đó, để đảm bảo hạch toán chính xác giá thành

thì trước hết cần phải hạch toán chính xác nguyên vật liệu
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin cho công tác tổ chức
quản lý doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình biến
đnộng của nguyên vật liệu (tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa kế toán – Kiểm toán

nhập - xuất - tồn… ), tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho và xuất dùng
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng đúng đắn, nhất quán trong các phương pháp hạch toán chi tiết,
hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu để phản ánh tình hình biến động từng loại
nguyên vật liệu. Cần thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu như: Lập chứng
từ, luân chuyển chứng từ, mở các sổ (thẻ) chi tiết. Thường xuyên đối chiếu số
liệu trên sổ sách kế toán nguyên vật liệu với thẻ kho và với số liệu tồn thực tế.
- Định kỳ kế toán tham giá hướng dẫn các đơn vị kiểm kê, đánh giá theo
chế độ do Nhà Nước quy định,
- Phân tích tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp. Từ đó phát huy những mặt đã làm tốt và khắc phục những
mặt còn tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.

1.1.3. Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Kinh tế - văn hóa xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng
cao, đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải nhiều hơn, chất lượng phải cao hơn và
phải đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên sản
phẩm cũng không ngừng được nâng cao về chất lượng và chủng loại. Trong điều
kiện hiện nay, các nghành sản xuất nước ta chưa đáp ứng được đầy đủ vật liệu
cho yêu cầu sản xuất nhiều loại vật liệu phải nhập ngoại, do vâỵ tốc độ sản xuất
còn bị phụ thuộc rất nhiều.
Do đó việc sử dụng nguyên liệu vật liệu sao cho đạt hiệu quả kinh tế là
hết sức quan trọng. Vì vậy có thể xem xét trên các khía cạnh:
+ Quản lý việc thu mua nguyên liệu vật liệu sao cho có hiệu quả tránh
được thất thoát, lãng phí. Nguyên liệu, vật liệu thu mua theo đúng yêu cầu sử
dụng giá mua hợp lý, thích hợp với việc vận chuyển để hạ thấp giá thành.
+ Quản lý việc dự trữ vật liệu: Do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và
do vật liệu luôn biến động nên việc dự trữ vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa kế toán – Kiểm toán

cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của
dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất, không quá nhiều gây ứ đọng vốn,
không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất .

+ Quản lý việc sử dụng nguyên liệu vật liệu phải phải quán triệt nguyên
tắc: sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất ,đảm bảo tiết
kiệm chi phí trong giá thành.
Do tầm quan trọng của nguyên liệu, vật liệu có tầm quan trọng như vậy
nên việc tăng cường hạch toán là vô cùng cần thiết. Cải tiến công tác quản lý vật
liệu cho phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu quả cao
1.2 Phân loại, đặc điểm và đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong danh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều chủng loại
khác nhau với nội dung kinh tế công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng
lý, hóa khác nhau. Do đó, để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi
tiết từng chủng loại nguyên vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý, doanh nghiệp
cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức phù hợp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp,
nguyên vật liệu được chia thành.
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm; toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất, bao gói sản phầm, … Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực
thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa kế toán – Kiểm toán

quản lý, … Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hoặc thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
- Phế liệu thu hồi: Là những loại phế liệu thải ra trong quá trình sản xuất,
những phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Bán, quản lý và phục vụ sản
xuất.
* Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất bao gồm:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
- Nguyên vật liệu do được cấp, biếu tặng.
1.2.2 Đặc điểm nguyên vật liệu.
NVL là đối tượng đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác
động vào nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì NVL là tài sản dự trữ của sản
xuất thuộc tài sản lưu động, NVL có những đặc điểm sau:
- Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia duy nhất vào mô
chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật
liệu sẽ thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị của nguyên vật liệu sẽ được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
- Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành của sản phầm, vì vậy việc quản lý quá trình thu mua, vận

chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến
nhiều chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như: chỉ tiêu chất lượng sản phẩm,
giá thành và lợi nhuận.

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa kế toán – Kiểm toán

1.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc (Theo chuẩn mực 02Hàng tồn kho). Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của NVL, là toàn bộ
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện
vật.
Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện. Giá trị
thuần có thể thực hiện được là giá trị bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Nội dung giá gốc của nguyên vật liệu được xác định theo từng nguồn nhập.
1.2.3.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá thực tế.
Tùy theo doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay
khấu trừ mà tính giá thực tế có thể có hoặc không có thuế giá trị gia tăng.
a, Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tại thời điểm nhập kho được xác định.
- Đối với vật liệu mua ngoài.

Trị giá thực
tế NVL

Trị giá mua

=

nhập kho

ghi trên hóa

+

Chi phí thu mua

đơn

thực tế

CKTM và

-

giảm giá
(nếu có)

- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công
Trị giá thực
tế NVL
nhập kho


Trị giá thực tế

=

NVL xuất chế
biên

+

Chi phí vận
chuyển

Chi phí

+

thuê ngoài
gia công

- Đối với nguyên vật liệu chế biến, sản xuất.

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Trị giá thực tế

NVL nhập kho

=

13

Trị giá NVL xuất
dùng cho chế biên

Khoa kế toán – Kiểm toán

+

Chi phí gia công chế
biến

- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Giá gốc NVL
nhận góp vốn

Giá do hợp đồng

=

liên doanh thống

+

liên doanh
nhất

- Đối với NVL được biếu tặng tài trợ.
Giá trị thực tế
của NVL nhận

=

Giá trị hợp lý trên

thị trường
biếu tặng
- Đối với phế liệu thu hồi:

+

Chi phí tiếp nhận
(nếu có)

Chi phí tiếp nhận
(nếu có)

Trị giá phế liệu thu hồi là giá trị ước tính có thể sử dụng được hay giá thu
hồi tối thiểu.
- Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác:
Giá thực tế NVL được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
b, Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua từ nhiêù nguồn khác nhau, do đó giá thực
tế của từng lần, từng đợt nhập kho là không hoàn toàn giống nhau. Vì thế, khi
xuất kho kế toán phải tính toán chính xác gía thực tế nguyên vật liệu. Để tính giá
thực tế nguyên vật liệu xuất kho áp dụng theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam 02
“ hàng tồn kho”, có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo một trong bốn

phương pháp sau:
+ Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
+ Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước.
+ Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước.
+ Tính theo giá thực tế đích danh.
Đơn vị lựa chọn phương pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán.
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


14

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

- Phương pháp bình quân gia quyền: Tính theo phương pháp này thì trị
giá nguyên vật liệu xuất kho có 3 cách tính:
+ Tính theo giá bình quân cuối kỳ trước (hoặc tồn đầu kỳ)
Trị giá NVL xuất
kho
Trong đó:

Số lượng NVL xuất

=

x


kho

Đơn giá bình quân thực

Đơn giá bình quân thực
tế NVL tồn đầu kỳ

Giá trị NVL tồn đầu kỳ

=

tế NVL tồn đầu kỳ
Số NVL tồn đầu kỳ
+ Tính theo giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá NVL

=

xuất kho

Số lượng NVL xuất
kho

Đơn giá bình quân cả

x

kỳ dự trữ


Trong đó:
Đơn giá NVL

+

Trị giá TT NVL nhập trong kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ +
kỳ dự trữ
+ Tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập.

Số lượng NVL nhập trong kỳ

bình quân cả

Trị giá TT NVL tồn đầu kỳ

=

Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL xuất
kho

Giá đơn vị bình quân

x


mỗi lần nhập

Trong đó:
Giá đơn vị
bình quân sau =

Giá trị vốn TT NVL tồn
kho sau lần xuất trước
Số lượng NVL TT tồn kho

+

Trị giá vốn TT NVL nhập
tiếp sau lần xuất trước
Số lượng NVL nhập sau lần

+
sau lần xuất trước
xuất trước
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (phương pháp FIFO): Theo

mỗi lần nhập

phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập, nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết vật liệu
nhập trước rồi mới đến số vật liệu nhập sau. Sau đó căn cứ vào số lượng nguyên
vật liệu xuất kho để tính trị giá thực tế xuất kho.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, ta
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa kế toán – Kiểm toán

cũng phải xác định được đơn giá của từng lần nhập và nguyên vật liuệ nào nhập
sau thì xuất trước, xuất hết số vật liệu nhập sau rồi mới đến số nhập trước. Sau
đó căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho để tính trị giá thực tế xuất kho.
+ Phương pháp đích danh: Khi xuất kho, nguyên vật liệu thuộc lô hàng
nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó
tính ra giá thực tế xuất kho.
1.2.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp mua nguyên vật liệu thường xuyên, khối
lượng và chủng loại nhiều, đôi khi vật liệu về nhưng hóa đơn chưa về hoặc
ngược lại, thì có thể áp dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng
xuất kho. Cuối tháng, phải tính chuyển từ giá hạch toán giá thực tế để ghi sổ kế
toán, tổng hợp, phân loại xuất kho.
1.3 Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1.1 Chứng từ sổ sách
* Chứng từ kế toán sử dụng.
Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập - xuất vật liệu đều phải được
lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ quy
định ghi chép ban đầu về vật tư. Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ

tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng
như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập bảng chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
nhập xuất là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán . Để
kiểm tra, giám sát tình hình biến động về số lượng của từng thứ vật liệu. Thực
hiện quản lý vật liệu có hiệu quả , phục vụ nhu cầu về vật liệu phục vụ đầy đủ
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Theo Chế độ Kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành tại QĐ
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa kế toán – Kiểm toán

48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế
toán nhập - xuất nguyên vật liệu bao gồm:
T
T
1
2
3
4
5
6
7


TÊN CHỨNG TỪ

SỐ HIỆU

TÍNH CHẤT
BB
HD
(*)

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hoá
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hoá
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ,

01-VT
02-VT

(*)
x
x

03-VT

x


04-VT

x

05-VT

x

06-VT

x

07-VT
x
dụng cụ
Vịêc lập các chứng từ kế toán về nhập - xuất vật liệu phải được thực hiện

đúng các quy định về biểu mẫu, phương pháp ghi chép trách nhiệm ghi chép số
liệu cần thiết , phải tuân theo trình tự luân chuyển chứng từ .
* Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà kế toán nguyên vật liệu sử dụng các sổ (thẻ) chi tiết khác nhau:
- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ đối dư.
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên, kế toán nguyên vật liệu còn có thể mở các
bảng kê nhập, xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho nguyên vật
liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp

thời.
1.3.1.2 Các phương pháp kế toán chi tiết.
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa kế toán – Kiểm toán

Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải quản
lý theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho cho từng thứ, từng loại về cả
số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Hạch toán chi tiết vật liệu sẽ đáp ứng
được những yêu cầu này.
Hiện nay, trong doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi tiết vật liệu,
giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
a, Phương pháp thẻ song song.
- Tại kho: Hàng ngày thủ kho ghi theo số lượng tình hình nhập - xuất - tổn
kho vào thẻ kho. Khi nhận được các chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu, thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi sổ thực
nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho tính ra số tồn kho
và ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi lên hoặc kế toán xuống kho nhận các
chứng từ nhập - xuất đã được phân loại theo từng loại vật liệu cho phòng kế
toán.

- Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho
từng danh mục vật tư tương ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung
tương tự như thẻ kho, chỉ khác là về mặt giá trị. Hàng ngày, sau khi nhận được
các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán nguyên vật
liệu phải kiểm tra, đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó
lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
* Ưu điểm: Phương pháp ghi chép giản đơn, dễ kiểm tra, đối chiếu.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp
nhau về chi tiết, số lượng.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại nguyên
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


18

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa kế toán – Kiểm toán

vật liệu, khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất không nhiều.
Sơ đồ 1.1: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Sổ ( thẻ ) kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
Vật liệu


b, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Việc ghi chép sổ của thủ kho cũng được thực hiện giống như
phương pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu, luân chuyên để hạch toán
số lượng và số tiền của từng danh mục nguyên vật liệu. Sổ này ghi mỗi tháng
một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của
từng loại nguyên vật liệu. Cuối tháng, đối chiếu số lượng nguyên vật liệu trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu sổ tiền với kê toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
* Nhược điểm: Vẫn còn ghi chép trùng lặp về mặt số lượng giữa thủ kho
và kế tóa vào cuối tháng.
* Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, và các nghiệp vụ nhập - xuất không quá nhiều.
Sổ đối chiếu luân chuyển :

Danh
điểm

Loại
vật liệu

Đơn
vị
tính

Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Số dư đầu tháng

SL

TT

Luân chuyển
trong kỳ

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất

Sổ đối chiếu

Bảng kê xuất

lưu chuyển


Tổng hợp
c, Phương pháp sổ số dư.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho
sang cột số lượng tồn của sổ số dư. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán
để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả
năm rồi ghi chép tình hình nhập -xuất kế toán nhập bảng lũy kế nhập - xuất, rồi
từ các bảng này lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho từng loại nguyên vật
liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, khi nhận sổ sô dứ do thủ kho chuyển lên,
kế toán căn cứ vào sổ tồn cuối tháng do thủ kho tính và ghi trên sổ số dư, kết
hợp với đơn giá hạch toán tính ra giá trị của từng loại hàng tồn kho để ghi vào
cột giá trị của từng loại hàng tồn kho để ghi vào cột giá trị tồn kho của sổ số dư.
* Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho, giảm
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa kế toán – Kiểm toán

bớt khối lượng ghi chép trên các sổ kế toán.
* Nhược điểm: Phương pháp ghi chép phức tạp đòi hỏi trình độ, năng lực
kế toán ở mức cao hơn và phải sử dụng phương pháp giá hạch toán để hạch toán
chi tiết hàng tồn kho.

* Phạm vi áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng tồn
kho nhiều, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất lớn.
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng kê nhập

Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp

Phiếu giao nhận chứng từ
Bảng kê xuất

N - X - TK
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt
giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Nguyên vật liệu là tài
sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc mở tài khoản
tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng bán
ra hoặc xuất dùng vào doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
1.3.2.1. Kế toán tồng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh,
ghi chép thường xuyên liên tục, có tính hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho
các loại nguyên vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở
chứng từ nhập xuất. theo phương pháp này, việc xác định giá trị nguyên vật liệu
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa kế toán – Kiểm toán

được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ sau khi đã được tập hợp, phân loại theo
các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán.
a. Nguyên tắc: Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên vật
liệu trên sổ kế toán.
b. Điều kiện áp dụng: thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp, doanh nghiệp xây lắp và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh
những mặt hàng có giá trị lớn.
c.Tài khoản sử dụng
TK 152- Nguyên vật liệu (NVL).
TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
Số dư: XXX
+Giá gốc của NVL nhập kho mua
ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp
vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khá.
+ Giá gốc của NVL thừa phát hiện khi
kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật
liệu tồn kho cuối kỳ ( doanh nghiệp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ )

Dư : Trị giá thực tế của NVL tồn kho
cuối kỳ

+ Giá trị NVL xuất kho để sử dụng cho
sản xuất kinh doanh, thuê ngoài gia
công, góp vốn liên doanh hoặc nhượng
bán.
+ Giá trị NVL thiếu hụt phát hiện khi
kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị của nguyên liệu,
vật liệu tồn kho đầu kỳ ( doanh nghiệp
thực hiện kế toán tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ )

- TK 152 được mở thành các tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 ....để kế toán chi
tiết theo từng loại vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK 1521: Nguyên liệu vật liệu chính.
TK1522: Nguyên liệu vật liệu phụ.
TK1523: Nhiên liệu.
TK1524: Phụ tùng thay thế .
..............................
TK1528: Vật liệu khác.
Nguyễn Thị Hoài – KT5K3

Luận văn tốt nghiệp


×