Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

PHÂN TÍCH kết QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM hà GIANG GIAI đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.11 KB, 82 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ VĂN THUẤN

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VŨ VĂN THUẤN

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2016
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dược
Mã số
: 60720412

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện
:Từ tháng 05/2017 đến


09/2017


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng, cho phép tôi được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc
nhất tới TS. Đỗ Xuân Thắng - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tân tình chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
này. người Thầy luôn ở bên trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và chỉ bảo, giúp
đỡ tôi hoàn thành cuốn luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Quản lý và
Kinh tế dược, các Thầy Cô giáo của tất cả các Bộ môn trong trường Đại học
Dược Hà Nội đã giảng dạy, trang bị cho tôi nhiều kiến thức chuyên môn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại
học và các phòng ban khác trong trường Đại học Dược Hà Nội đã tận giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học
tập tại lớp CKI - K19 vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên Công ty Cổ Phần Dược phẩm Hà Giang đã tạo mọi điều
kiện để tôi thu thập tài liệu và số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên, giúp đỡ tôi trong công
việc, cuộc sống để tôi có thể dành nhiều thời gian cho việc học tập và hoàn
thành luận văn này.
Học viên


Vũ Văn Thuấn


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Vài nét về thị trường và doanh nghiệp dược ở Việt Nam hiện nay........3
1.1.1. Thị trường thuốc Việt Nam.............................................................3
1.1.2. Tình hình tiêu thụ thuốc trong nước................................................4
1.1.3. Tình hình phân phối thuốc trong nước............................................5
1.1.4. Các yếu tô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
dược trong giai đoạn hội nhập WTO...............................................6
1.1.5. Doanh nghiệp dược ở Việt Nam....................................................11
1.2. Phân tích hoạt động kinh doanh...........................................................11
1.2.1. Khái niệm......................................................................................11
1.2.2. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh..............................12
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.............................12
1.2.4. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh....................................13
1.2.5. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh................................13
1.2.6. Phân tích các chỉ số sinh lời:.........................................................14
1.3. Khái quát về Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Giang..........................14
1.4. Tính thiết yếu của đề tài.......................................................................16
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........17
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................17
2.2.1. Phương pháp: Mô tả hồi cứu.........................................................17
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................17
2.3. Phương pháp thu thậpsố liệu................................................................19
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...............................................20

2.5. Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu..........................................20
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................21
3.1. Chỉ tiêu về doanh số và lợi nhuận........................................................21


3.1.1. Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua.............................................21
3.1.2. Doanh số bán và cơ cấu nguồn bán...............................................23
3.1.3. Lợi nhuận......................................................................................25
3.2. Phân tích về nguồn vốn:.......................................................................26
3.2.1. Phân tích tổng nguồn vốn..............................................................26
3.2.2. Biến động kết cấu nguồn vốn của công ty....................................28
3.2.3. Vốn lưu động thường xuyên..........................................................31
3.3. Phân tích về tài sản...............................................................................32
3.4. Phân tích tình hình sử dụng phí............................................................35
3.5. Phân tích một số chỉ số tài chính..........................................................37
3.5.1. Các hệ số thanh toán......................................................................37
3.5.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.....................40
3.5.3. Phân tích các chỉ số sinh lời:.........................................................43
3.5.4. Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ....................................................45
3.6. Nộp ngân sách nhà nước......................................................................47
3.7. Năng suất lao động và thu nhập bình quân của CBCNV.....................49
3.7.1. Năng suất lao động bình quân của CBCNV..................................49
3.7.2. Thu nhập bình quân của CBCNV..................................................50
CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN.............................................................................52
4.1. Về doanh số mua, doanh số bán và lợi nhuận......................................52
4.2. Kết cấu nguồn vốn................................................................................55
4.3. Kết cấu tài sản......................................................................................56
4.4. Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán......................................57
4.5. Hiệu quả hoạt động..............................................................................58
4.6. Tỷ suất lợi nhuận..................................................................................58

4.7. NSLĐ và thu nhập bình quân của CBCNV..........................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CP

Cổ phần

DSB

Doanh số bán

DSM

Doanh số mua

GDP

Thực hành tốt phân phối thuốc


GPP

Thực hành tốt nhà thuốc

GTGT

Giá trị gia tăng

KD

Kinh doanh

KNTT

Khả năng thanh toán

KNTTN

Khả năng thanh toán nhanh

KNTTNH

Khả năng thanh toán ngắn hạn

LN

Lợi nhuận

NSNN


Ngân sách nhà nước

PHCN

Phục hồi chức năng

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận từ doanh thu

SNLCHTK

Số ngày luân chuyển hàng tồn kho

SNLCKPT

Số ngày luân chuyển khoản phải thu

SNLCVLĐ

Số ngày luân chuyển vốn lưu động


SVQHTK

Số vòng quay hàng tồn kho

SVQKPT

Số vòng quay khoản phải thu

SVQVLĐ

Số vòng quay vốn lưu động


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận


TTS

Tổng tài sản

TTYT

Trung tâm y tế

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam đồng

VTYT

Vật tư y tế

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1:
Bảng 1.2:
Bảng2.1:

Bảng 3.1.
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:
Bảng 3.16:
Bảng 3.17:
Bảng 3.18:
Bảng 3.19:
Bảng 3.20:
Bảng 3.21:
Bảng 3.22:
Bảng 3.23:
Bảng 3.24:

Bình quân tiền thuốc đầu người của Việt Nam.............................4
Trình độ cán bộ công ty Cổ phần dược phẩm Hà Giang năm 2016..15
Các biến số và các công thức tính chỉ số kinh tế:.......................17
Doanh số mua của công ty từ năm 2012 đến năm 2016.............21
Doanh số bán của công ty từ năm 2012 đến năm 2016..............23

Cơ cấu nguồn bán của công ty từ năm 2012 đến năm 2016.......24
Về doanh số bán lẻ của công ty trong giai đoạn 2012-2016.......25
Lợi nhuận của công ty từ năm 2012 đến năm 2016....................25
Tổng nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012-2016.....................27
Kết cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2012 đến năm 2016......28
Kết cấu nợ phải trả của công ty giai đoạn 2012-2016.................30
Tình hình vốn lưu động thường xuyên giai đoạn 2012-2016.....32
Tình hình phân bổ tài sản của công tytừ năm 2012 đến năm 2016...33
Phân bổ TSLĐ của công ty giai đoạn 2012-2016.......................34
Cơ cấu chi phí của công ty từ năm 2012 đến năm 2016.............35
Hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2016........................37
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2012-2016........38
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2012-2016............39
Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho giai đoạn 2012-2016..............40
Chỉ số luân chuyển VLĐ giai đoạn 2012-2016...........................41
Chỉ số chỉ tiêu luân chuyển nợ phải thu giai đoạn 2012-2016....42
Tỷ suất lợi nhuận của công ty từ năm 2012 đến năm 2016........44
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản giai đoạn 2012-2016..........................45
Tỷ lệ tài sản/VCSH giai đoạn 2012-2016...................................46
Tỷ lệ nợ phải trả trên VCSH giai đoạn 2012-2016.....................47
Tình hình nộp ngân sách nhà nước từ năm 2012 đến năm 2016 47
Năng suất lao động bình quân của CBCNV công ty từ năm 2012
đến năm 2016..............................................................................49
Bảng 3.25: Thu nhập bình quân của CBCNV từ năm 2012 đến năm 2016. .50

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1:
Hình 1.2:

Hình 1.3:
Hình 3.1:
Hình 3.2:
Hình 3.3:
Hình 3.4:
Hình 3.5:
Hình 3.6:
Hình 3.7:
Hình 3.8:
Hình 3.9:
Hình 3.10:
Hình 3.11:
Hình 3.12:
Hình 3.13:
Hình 3.1.4:
Hình 3.15:
Hình 3.16:

Biểu đồ biểu diễn sự gia tăng bình quân tiền thuốc đầu người
của Việt Nam...............................................................................5
Hệ thống phân phối thuốc cơ bản của ngành dược.....................6
Sơ đồ bộ máy Công ty CP Dược phẩm Hà Giang năm 2016....15
Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng doanh số mua giai đoạn
2012-2016.................................................................................22
Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng doanh số bán của công ty
giai đoạn 2012-2016..................................................................23
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thuần giai đoạn 2012-2016........26
Nhịp độ tăng trưởng tổng nguồn vốn công ty giai đoạn 20122016...........................................................................................27
Biến động tỷ trọng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016................29
Cơ cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2012 đến năm 2016.....31

Vốn lưu động thường xuyên giai đoạn 2012-2016...................32
Biến động tổng tài sản giai đoạn 2012-2016.............................33
Biến động cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012-2016..........35
Biến động cơ cấu chi phí giai đoạn 2012-2016.........................36
Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty từ năm2012 đến
năm 2016...................................................................................39
Tốc độ luân chuyển VLĐ, hàng tồn kho, nợ phải thu của công ty
từ năm 2012 đến năm 2016.......................................................43
Đồ thị biểu diễn tỷ suất lợi nhuận của công tytừ năm 2012 đến
năm 2016...................................................................................44
Biểu đồ biểu diễn tình hình nộp NSNN giai đọan 2012-2016. .48
Đồ thị biểu diễn năng suất lao động bình quân của CBCNV
công ty từ năm 2012 đến năm 2016..........................................49
Đồ thị biểu diễn thu nhập bình quân của CBCNV công ty từ
năm 2012 đến năm 2016...........................................................51


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế toàn cầu, bên cạnh sự phát triển của các
ngành khoa học kỹ thuật khác, ngành Dược thế giới không ngừng trưởng thành và
phát triển. Hòa chung với sự phát triển đó, ngành dược Việt Nam có những bước
tiến đáng kể, từng bước vươn lên, hòa nhập cùng với các nước trong khu vực.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã và đang làm ảnh hưởng
đến nền kinh tế Việt Nam, khiến cho lạm phát tăng cao. Cùng với sự chuyển đổi từ
nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, ngoài những điều kiện thuận lợi thì
ngành Dược Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình phát triển
và hội nhập. Các doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng lên, sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực nhiều hơn để tồn tại và
phát triển.
Hà Giang là một tỉnh miền núi dân cư thưa thớt, phân bố không đồng đều, địa

hình hiểm trở, đi lại khó khăn nên việc vận chuyển và bảo quản hàng hóa của các
công ty phân phối cũng tăng cao. Bên cạnh đó đời sống người dân còn nghèo và lạc
hậu nên việc dùng thuốc trong phòng bệnh còn chưa được chú trọng, chủ yếu sử
dụng thuốc cho công tác điều trị bệnh là chủ yếu.
Công ty Cổ Phần Dược phẩm Hà Giang là một doanh nghiệp địa phương nhỏ,
đứng trước những khó khăn và thách thức của cơ chế thị trường, công ty đã và đang
từng bước khắc phục những khó khăn, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, đề ra
những mục tiêu cũng như chiến lược kinh doanh phù hợp, phát huy lợi thế để vươn
lên khẳng định thương hiệu của mình.
Với những mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động của công ty cổ phần
dược Hà Giang, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm từ 20122016, nhìn nhận lại những gì đã làm được và chưa làm được, cũng như thuận lợi và
khó khăn trong quá trình hoạt động, từ đó đề xuất một số giải pháp với hy vọng góp

1


phần đổi mới hoạt động của công ty, giúp công ty ngày càng đứng vững và lớn
mạnh trong tương lai, đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Hà Giang giai đoạn 2012-2016” được thực hiện với mục tiêu:
Phân tích xu hướng phát triển một số chỉ tiêu trong kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần dược phẩm Hà Giang giai đoạn 2012-2016.
Từ kết quả trên, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của công ty trong những năm tiếp theo.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.Vài nét về thị trường và doanh nghiệp dược ởViệt Nam hiện nay
1.1.1.Thị trường thuốc Việt Nam

Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng đối với các nhà kinh doanh trong
nước và ngoài nước. Riêng thị trường thuốc trong những năm gần đây đã liên tục
phát triển và tăng trưởng rõ rệt. Số lượng các công ty, doanh nghiệp trong nước và
ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm ngày càng gia tăng. Chủng loại,
chất lượng thuốc sản xuất trong và ngoài nước tăng mạnh, đồng thời với sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường.
Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược đang
phát triển. Phân loại này dựa trên tiêu chí chủ yếu là tổng giá trị thuốc tiêu thụ hàng
năm, ngoài ra còn có các tiêu trí khác như mức độ năng động, tiềm năng phát triển
thị trường và khả năng thay đổi để thích nghi với các biến đổi chính sách về quản lý
ngành dược tại Việt Nam. [29]
Thị trường dược phẩm Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á,
khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3.3 tỷ USD, dự báo
tăng lên khoảng 10 tỷ USD vào năm 2020. [10]
Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là generic chiếm 51,2% trong năm 2012 và
biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống bệnh viện dưới hình thức
thuốc kê đơn (ETC) chiếm 70%, còn lại được bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc
(OTC). Tiêu thụ thuốc tại Việt Nam hiện nay cũng đang trong xu hướng chung của
các nước đang phát triển. [11] [27]
Thuốc và nguyên liệu sản xuất thuốc chủ yếu là nhập khẩu. Công nghiệp
dược Việt Nam mới chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu sử dụng thuốc tân dược của
người dân và 50% còn lại phải nhập khẩu, chưa kể nhập khẩu nguyên liệu đầu vào
và các hoạt chất để sản xuất thuốc. Tổng giá trị nhập khẩu thuốc năm 2013 trên 1.8

3


tỷ USD, trong khi năm 2008 con số này chỉ mới 864 triệu USD, tăng hàng năm
trong giai đoạn 2008-2013 là 18%. [11] [17]
Mức chi tiêu sử dụng thuốc của người Việt Nam còn thấp, năm 2012 là 36

USD/người/năm (so với Thái Lan: 64 USD, Malaysia: 54 USD, Singapore: 138
USD), cùng với mối quan tâm đến sức khỏe ngày càng nhiều của 97 triệu dân sẽ là
yếu tố thúc đẩy phát triển của ngành dược Việt Nam. [6] [7] [15]
1.1.2.Tình hình tiêu thụ thuốc trong nước
Sự phát triển về giáo dục dẫn đến nhận thức cao hơn của người dân Việt Nam
về việc chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, khi có điều kiện để tiếp cận với thị trường thuốc
và dược phẩm, thì nhu cầu ngày càng cao của người dân tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành dược phát triển. [15]
Theo thống kê của Cục quản lý Dược Việt Nam, tính đến năm 2014, bình
quân tiền thuốc đầu người của Việt Nam đạt khoảng 38 USD/người/năm. Mặc dù có
sự tăng trưởng đều đặn qua các năm song con số này vẫn là nhỏ so với nhiều nước
trong khu vực cũng như trên thế giới (năm 2013 bình quân tiền thuốc đầu
người/năm của các nước đang phát triển đạt gần 100USD trong khi bình quân của
thế giới là gần 200 USD). [5] [6] [7]
Bảng 1.1: Bình quân tiền thuốc đầu người của Việt Nam
ĐVT: USD/người/năm
Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013


2014

Số liệu

16.4

19.8

22.2

25.4

29.5

33.1

38.0

4


40
38

35
33.1

30

29.5


25
USD/ng ườ i/năm

25.4

20
15

22.2

19.8
16.4

10
5
0
2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014


Năm
Tiền thuốc bình quân đầu người

Hình 1.1: Biểu đồ biểu diễn sự gia tăng bình quân tiền thuốc đầu người của Việt
Nam
1.1.3. Tình hình phân phối thuốc trong nước
So với trình độ phát triển, Việt Nam có một hệ thống phân phối thuốc khá phát
triển. Cả nước có khoảng 41.500 điểm bán lẻ tại các tinh thành đảm bảo đưa thuốc đến
tận tay người dân. Tính trung bình cứ 2.000 người dân thì có 1 điểm bán lẻ.
Theo nguồn từ cục quản lý dược, tham gia trong hệ thống phân phối thuốc
gồm các thành phần sau:
- 897 công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
- 7.417 nhà thuốc tư nhân.
- 29.541 quầy thuốc bán lẻ và 7.417 đại lý thuốc bán lẻ.
- 7.948 quầy thuốc thuộc trạm y tế xã.
- 464 quầy thuốc thuộc DN nhà nước và 6.222 quầy thuốc thuộc DN nhà nước
cổ phần hóa.

5


Xét về cơ bản, Dược phẩm sẽ đi theo hệ thống phân phối như sau:

Nhà sản xuất
Nhà nhập khẩu

Bệnh viện
Công ty bán buôn
Trình dược viên


Điểm bán

Người tiêu dùng

Hình 1.2: Hệ thống phân phối thuốc cơ bản của ngành dược
Quyền phân phối thuốc trực tiếp vẫn và sẽ thuộc độc quyền của các doanh
nghiệp Dược Việt Nam. Nhà nước cố gắng kiểm soát hệ thống phân phối thuốc
thông qua việc xây dựng một tập đoàn dược phẩm lớn thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước. Tuy nhiên, Việt Nam thiếu hẳn những quy định đồng bộ, rõ ràng cho việc
quản lý giám sát hệ thống phân phối một cách hiệu quả. Việc thả nổi tỷ lệ hưởng
hoa hồng cho các đại lý phân phối cũng là nguyên nhân khiến giá thuốc tăng trong
thời gian qua.
Danh sách top 5 công ty phân phối dược phẩm Việt Nam uy tín năm 2016:
- Công ty CP Y Dược phẩm Vimedimex.
- Công ty CP Dược Liệu Trung ương 2.
- Công ty CP Dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội.
- Công ty TNHH Dược phẩm Khương Duy.
- Công ty CP Dược thiết bị y tế Đà Nẵng.
1.1.4. Các yếu tô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược
trong giai đoạn hội nhập WTO.
1.1.4.1. Một số ảnh hưởng chung của nền kinh tế
- Ảnh hưởng của lạm phát:
Nếu nền kinh tế diễn biến theo một chiều hướng không thuận lợi, tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phải chịu ảnh hưởng nhất định. Thực tế
cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều khó khăn trong các năm qua, chỉ số
lạm phát cao hơn nhiều qua các năm. Bên cạnh đó, sự gia tăng của tỷ lệ nhập siêu,
chỉ số giá tiêu dùng, giá dầu thô, tỷ giá các ngoại tệ, sự suy thoái của nền kinh tế và
các yếu tố gây ảnh hưởng nhất định tới nền kinh tế nói chung cũng như hiệu quả


6


đầu tư của các doanh nghiệp dược nói riêng.
Để ổn định kinh tế vĩ mô, chính phủ đã thắt chặt chính sách tiền tệ, đẩy mạnh
xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu,…Những biện pháp này đang có những tác động rõ
rệt, thể hiện tốc độ gia tăng chỉ số giá tiêu dùng đang có xu hướng giảm dần. Bên
cạnh đó, nhờ đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên ngành dược cũng được hưởng
ưu đãi và việc bản thân các doanh nghiệp cũng có thể chủ động được trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình nên ảnh hưởng của lạm phát đến kết quả hoạt
động kinh doanh được hạn chế tối đa. [13] [30]
- Ảnh hưởng của biến động tỷ giá ngoại tệ:
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dược, xuất nhập
khảu nguyên liệu, thành phẩm và các trang thiết bị y tế mang lại doanh thu chính
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, do phần lớn hoạt động nhập khẩu đều phải thành toán
bằng ngoại tệ USD hoặc EURO, trong khi nguồn thu của các doanh nghiệp chủ yếu
lại là đồng nội tệ nên rỏi ro tiềm ẩn về tỷ giá có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp. [13]
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có
điều tiết và chúng ta có thể nhận thấy tỷ giá giữa đồng USD/VNĐ đang có xu
hướng tăng lên theo thời gian, cao nhất gần 21.500, còn các DN phải mua với tỷ giá
ngoài thị trường tự do ở mức cao hơn nữa. Điều này đã gây ra nhiều ảnh hưởng to
lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. [13]
- Ảnh hưởng của biến động lãi xuất:
Lãi xuất thị trường tăng sẽ làm ảnh hưởng đến các chi phí vay vốn của các
doanh nghiệp, không những thế nó còn ảnh hưởng tới thị giá của các cổ phiếu của
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. [13]
Theo cơ chế truyền dẫn, lãi xuất liên ngân hàng sẽ tăng trong giai đoạn tới. vì
vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc các khoản vốn vay để tránh những gánh nợ
sau này.

1.1.4.2. Các ảnh hưởng của các yếu tố đặc thù của ngành
- Ảnh hưởng của biến động giá cả nguyên vật liệu:
Do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng

7


40%-60%) mà sự biến động của giá nguyên vật liệu tác động đến giá sản phẩm và
làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng. Thực tế cho thấy trong các năm qua giá
nguyên vật liệu nhập khẩu đã tăng trung bình 100%, nguyên vật liệu trong nước
cũng tăng hơn 50%. Trong khi đó, thuốc chữa bệnh nằm trong 14 mặt hàng chịu sự
điều tiết giá của chính phủ, các công ty dược không thể tùy tiện tăng giá bán,
chuyển giao chi phí sang phía khách hàng như nhiều ngành khác. Chính sách quản
lý của Cục quản lý dược khiến việc tăng giá thuốc bị trì hoãn nhiều lần, tuy được
nói ra nhưng vẫn hạn chế, mỗi công ty chỉ được tăng giá bán từ 5-10 sản phẩm, với
mức tăng khiêm tốn 5-10%. Điều này đã gây thiệt hại cho nhiều doanh nghiệp dược
sản xuất trong nước. [30]
- Ảnh hưởng của các chính sách pháp luật:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dược đang chịu chi phối
chủ yếu bới Luật Dược, Luật doanh nghiệp, luật chứng khoán…Luật dược được
quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/10/2005. Đây là cơ sở pháp lý cao
nhất được điều chỉnh toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực dược để ngành dược Việt
Nam được hoạt động trong một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Điều đó
cũng là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp dược có môi trường kinh doanh bình
đẳng và lành mạnh.
Bên cạnh đó, khi Việt Nam gia nhập WTO đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
hiểu biết sâu sắc về các luật pháp quốc tế và thông lệ quốc tế để tránh được các thất
bại trong thương mại quốc tế toàn cầu.
- Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội:
Sự gia tăng dân số: Dân số lên đến gần 97 triệu năm 2016, cho thấy thị

trường Việt Nam là một thị trường hết sức tiềm năng cho các doanh nghiệp dược.
Bên cạnh đó, GDP của Việt Nam có mức tăng trưởng khoảng 8-9% dẫn đến đời
sống của người dân được cải thiện, đồng nghĩa với nhu cầu chăm sóc sức khỏe được
người dân chú trọng. Đây là yếu tố lợi thế cho các doanh nghiệp dược phát triển và
nâng cao vị thế của mình.
Tâm lý người tiêu dùng: Một yếu tố thuận lợi nữa của các doanh nghiệp đó là
chủ trương của chính phủ và Bộ Y tế về “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”,

8


tăng cường và ưu tiên sử dụng thuốc nội, đem đến các ưu thế cho các doanh nghiệp
sản xuất thuốc trong nước, kết hợp với sự hiểu biết của người dân về thuốc sản xuất
trong nước cũng được nâng cao nên thị yếu dùng thuốc nội cũng được gia tăng. Như
vậy việc nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trong người tiêu dùng sẽ đem lại cho các
doanh nghiệp dược trong nước một thị phần lớn. Các mặt hàng đông dược và chăm
sóc sức khỏe bằng YHCT là các phương phấp điều trị bệnh rất được người dân ưa
thích, vì vậy đây cũng là một mảng thị trường lớn mà các doanh nghiệp dược có thể
đầu tư để phát triển.
Mô hình bệnh tật: Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của Việt Nam đã tạo
nên nhiều biến đổi về mô hình bệnh tật của người dân. Vì vậy, việc nắm bắt và dự
đoán được các tình hình biến động mô hình bệnh tật sẽ mang lại cho doanh nghiệp
cơ hội phát triển kinh doanh rất lớn.
1.1.4.3. Tình hình xuất nhập khẩu dược phẩm
Tân dược
Ngành dược Việt Nam chịu sự cạnh tranh rất lớn từ những nhãn thuốc và
dược phẩm nước ngoài. Tính đến 2013, các doanh nghiệp nội mới chỉ sản xuất được
50% nhu cầu trong nước, nhưng lượng tiêu thụ thì chỉ dừng ở 38%, theo điều tra
của Bộ Y tế. Phần còn lại là thuộc về các nhãn hiệu nước ngoài. Trong gần 2,000
hoạt chất thuốc đăng kí ở Việt Nam, thì hơn 1,000 là của công ty nước ngoài, trong

khi thuốc nội chỉ đăng kí 500 hoạt chất, tập trung ở các loại như thuốc hạ nhiệt,
giảm đau, vitamin và thuốc bổ. [11] [17]
Năm 2008 tốc độ tăng trưởng của thị trường thuốc sản xuất trong nước đạt
bình quân 25,46% so với mức tăng bình quân 33% của thuốc nhập khẩu.
Tổng giá trị nhập khẩu thuốc năm 2013 là trên 1,8 tỉ USD, trong khi năm
2008 con số này mới chỉ là 864 triệu USD, tốc độ tăng hằng năm trong giai đoạn
2008-2013 là 18%. [11] [17]
Việt Nam nhập khẩu dược phẩm chủ yếu từ Pháp, Ấn Độ và Hàn Quốc. Ưu
điểm của các thuốc từ Pháp là có dòng thuốc ổn định, ít khi bị làm giả. Về phần các
thuốc Ấn Độ, do có giá lao động rẻ, nguồn nguyên liệu phong phú, nên dược phẩm
Ấn Độ có tính cạnh tranh về giá cả mạnh đối với chúng ta.

9


Có 90% nguyên dược liệu phải nhập từ nước ngoài. Việc phụ thuộc quá
nhiều vào nguyên dược liệu nước ngoài khiến cho ngành gặp rất nhiều rủi ro về tỷ
giá, thanh toán tín dụng cũng như về cung cầu trên thị trường nguyên dược liệu.
Theo Bộ Thống Kê, giá nguyên dược liệu tăng qua các năm. Chủ yếu, giá nguyên
liệu tăng là do sự giảm giá của VND so với USD. Phần lớn, nguyên dược liệu nhập
khẩu chủ yếu từ Trung Quốc và Ấn Độ. [16][17]
Đông dược
Nguồn nguyên liệu cho công nghiệp đông dược được thu góp từ trong nước
thay vì nhập khẩu như tân dược. Với hơn 4,000 loài thảo dược, Việt Nam đứng thứ
ba thế giới về đa dạng sinh học. Hơn nữa, tỉ lệ sử dụng đông dược ngày càng tăng,
và theo dự báo của bộ Y tế, con số này sẽ tăng lên 30% trong vòng 5 năm tới. Vì
vậy, đông dược là phân ngành đầy tiềm năng, giảm bớt sự phụ thuộc vào nhập khẩu
của ngành dược phẩm nói chung. [11][16][17]
Xuất khẩu dược phẩm còn yếu
Con đường xuất khẩu dược phẩm của Việt Nam không hoàn toàn thuận lợi

khi còn vấp phải những rào cản về giá, và hồ sơ xuất khẩu.
Đầu tiên, theo Cục quản lý giá, giá xuất khẩu trung bình giai đoạn 2011 2013 của Việt Nam cao hơn 20-25% so với những nước cùng khu vực như Ấn Độ,
Trung Quốc. Nguyên nhân giá cao là do Việt Nam phải nhập khẩu nguyên liệu đầu
vào trong khi hai quốc gia còn lại có thể tự chủ trong vấn đề này. Thứ hai, quá trình
đăng kiểm sản phẩm còn nhiều khó khăn và mất thời gian. [26]
Tuy nhiên, tình hình xuất khẩu đang tốt dần, khi doanh thu từ xuất khẩu đã
tăng qua các năm. Đơn cử, DHG đã tăng doanh thu xuất khẩu từ vài trăm nghìn
USD vào năm 2006 lên đến hơn 1 triệu đô vào năm 2012, chiếm 2% tổng kim
ngạch xuất khẩu toàn ngành. Domesco đạt 1.2% tổng doanh thu năm 2009 lên đến
gần 1.5% năm 2012. [25]
Tính đến năm 2013, các doanh nghiệp Việt nam xuất khẩu sang các nước
như Myanma, Lào, Campuchia, Ấn độ, Hồng Kông, Philippin, Malaysia, và hơn 20
nước ở Châu Phi. BMI dự báo tình hình xuất khẩu còn tăng trưởng nhanh và đạt

10


khoảng 250 triệu đô la Mỹ vào năm 2017. Điều này dựa trên sự đánh giá về các thị
trường tiềm năng ở một số nước châu Phi khi, theo tổ chức y tế thế giới, 70% nhu
cầu của các nước châu Phi phải đáp ứng bằng việc nhập khẩu. Sản phẩm chủ yếu
cần dùng là thuốc trị bệnh sốt rét, tiêu chảy, vắc-xin, là những sản phẩm mà những
doanh nghiệp Việt Nam có thể sản xuất. [26]
1.1.5. Doanh nghiệp dược ở Việt Nam
Các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam có tuổi đời khá trẻ so với thế giới,
tính đến năm 2014 cả nước có trên 200 doanh nghiệp sản xuất thuốc y học cổ
truyền. Hệ thống phân phối rộng khắp trên cả nước với 2.200 đơn vị và hơn 43.000
cơ sở bán lẻ. Dù vậy Việt Nam vẫn chưa có một nền công nghiệp dược hiện đại,
chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường và chưa có công nghiệp sản xuất nguyên dược
liệu. Các doanh nghiệp dược Việt Nam đa số sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu
nhập, hiện mới chỉ có một nhà máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh tổng hợp của

Mekophar, sản lượng thiết kế khoảng 200 tấn amoxicillin và 100 tấn ampicillin mỗi
năm, chỉ đủ cho nhu cầu của bản thân doanh nghiệp. [25]
Trong các doanh nghiệp dược có mặt trên sàn chứng khoán, năm 2013 có 3
doanh nghiệp dẫn đầu doanh thu là Traphaco, Dược Hậu Giang và Domesco. Ngoài
ra, trong lĩnh vực sản xuất dược có 10 công ty đươc vinh danh trong “Top 10 công
ty sản xuất dược Việt Nam uy tín năm 2016” là: Công ty CP Traphaco, Công ty CP
dược Hậu Giang, Công ty CP Dược - Trang thiết bị Bình Định, Công ty CP hóa Dược phẩm Mekophar, Công ty CP Dược phẩm Imexpharm, Công ty CP
Pymepharco, Công ty CP Dược phẩm Nam Hà, Công ty CP Dược phẩm Hà Tây,
Công ty CP Dược phẩm OPC, công ty DP Dược Danapha.
1.2.Phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1.Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình kết quả hoạt động ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh
doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương

11


án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. [8] [14]
1.2.2. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh [8] [9]
Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh là làm sao cho các con số trên
các tài liệu, báo cáo để những người sử dụng chúng hiểu được các mục tiêu, tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu có
sẵn trên các báo cáo kế toán và thống kê mà phải đi sâu vào xem xét, nghiên cứu
cấu trúc của tài liệu. Tính ra các chỉ tiêu cần thiết và phải biết vận dụng cùng lúc
nhiều phương pháp tích hợp để đánh giá đầy đủ, từ đó đưa ra các kết luận đúng đắn
thì tài liệu thông qua phân tích mới có tính thuyết phục cao.
Công tác hạch toán là sự ghi chép, phản ánh hoạt động kinh doanh bằng con
số trên báo cáo, tự các con số trên các tài liệu hạch toán kế toán cũng như hạch toán

thống kê chưa thể nói lên điều gì trong hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động
kinh doanh căn cứ vào các tài liệu cảu hạch toán, nghiên cứu đánh giá, từ đó đưa ra
các nhận xét, trên cơ sở nhận xét đúng đắn thì mới có thể đưa ra các giải pháp, cải
tiến đúng đắn.
Vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp theo một trình tự hợp lý để đưa
ra kết luận sâu sắc sẽ là cơ sở để phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong
hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh
đúng đắn và là biện pháp quan trọng trong phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh.
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh [14]
Phân tích hoạt động kinh doanh có các nhiệm vụ nối tiếp nhau như sau:
- Kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế
đã xây dựng.
- Tìm các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và nguyên nhân gây ra các ảnh
hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những yếu
kém trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã đề ra.

12


1.2.4. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
- Thông qua các chỉ tiêu kinh tế đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt
động kinh doanh dưới tác động của các yếu tố ảnh hưởng.
- Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh cần thiết phải xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế, xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến
chỉ tiêu. Xây dựng các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau để phản anh được
tính đa dạng của nội dung phân tích. [8] [9]
1.2.5. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh [8] [9]
Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện những

khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải tiến quản
lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông
qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện và khai thác được chúng để mang
lại hiệu quả cao hơn.
Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh mới thấy rõ nguyen nhân cùng
nguồn gốc các vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến
hoạt động quản lý có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để tìm ra các quyết định
kinh doanh, thông qua các tài liệu phân tích cho phép các nhà quản lý nhận thức
đúng đắn về khả năng, những hạn chế cũng như thế mạnh của doanh nghiệp mình.
Chính trên cơ sở này, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể ra các quyết định
đúng đắn để đạt được những mục tiêu, chiến lược trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh của mình. Dựa trên những
tài liệu có được, thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh
doanh trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. [22]

13


Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản
trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khi họ có
mối quan hệ về nguồn lợi doanh nghiệp, bởi vì thông qua phân tích họ mới đưa ra
quyết định đúng đắn cho việc đầu tư, cho vay..với doanh nghiệp. [9] [14]
1.2.6. Phân tích các chỉ số sinh lời:
Lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận là mối quan tâm, mục tiêu hàng đầu trong kinh
doanh. Nó cũng là tiêu chí đánh giá sự hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận ròng (ROS) cho biết một đơn vị doanh thu thuần đem lại bao

nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên VCSH (ROE) cho biết 1 đơn vị VCSH bình quân
đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời của VCSH
càng lớn, hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) cho biết 1 đơn vị tài sản bình
quân đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời của
tài sản càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao và ngược lại.
1.3. Khái quát về Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Giang

 Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cổ phần dược phẩm Hà Giang được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 5100181327 ngày 20 tháng 3 năm 2006 mã số doanh nghiệp 5100181327,
có địa chỉ tại số 43 Nguyễn Thái học, tổ 10, phường Minh Khai, thành phố Hà
Giang, tỉnh Hà Giang.Với ngành nghề kinh doanh là: Bán buôn, bán lẻ dược phẩm,
dụng cụ y tế, bán buôn máy móc, thiết bị y tế...
Qua 11 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thuốc đến nay Công ty
Cổ phần dược Hà Giang luôn có nguồn tài chính dồi dào, cơ sở vật chất, kho
tàng đảm bảo.
* Đạt chuẩn thực hành tốt phân phân GDP.
* Đạt thực hành tốt nhà thuốc GPP.

14


* Công ty đã xây dựng được mạng lưới phân phối thuốc tới tận vùng sâu, vùng
xa rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh với 80 quầy, đại lý và chi nhánh. Luôn cung ứng
đầy đủ và kịp thời thuốc cho 10 huyện và các bệnh viện trên địa bàn thành phố, luôn
đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng.
* Công ty đã triển khai thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng thuốc của

mình từ khâu kiểm nhập thuốc đầu vào, theo dõi khi xuất cho khách hàng.
* Công ty cũng triển khai đầy đủ và kịp thời các thông báo đình chỉ lưu hành
thuốc của Sở Y tế.

 Về nhân lực lao động Công ty năm 2016:
Bảng 1.2: Trình độ cán bộ công ty Cổ phần dược phẩm Hà Giang năm 2016
ST

Trình độ chuyên môn

Số lượng CBCNV

1
2
3
4

Dược sĩ đại học
Dược sĩ trung học
Cán bộ khác
Tổng cộng

02
11
09
22

T

 Tổ chức bộ máy:

CỔ ĐÔNG

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

PHÒNG
KINHDOANH

PHÒNG KẾ TOÁN

HIỆU THUỐC

15

PHÒNG KHO VÀ
QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG


×