Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU của TIÊM THẨM PHÂN THẦN KINH ARNOLD dưới HƯỚNG dẫn của CHỤP cắt lớp VI TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 39 trang )

NGUYỄN MẬU VĨNH 

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU
CỦA TIÊM THẨM PHÂN THẦN KINH ARNOLD
DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA CHỤP CẮT LỚP VI
TÍNH
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn: TS. BÙI VĂN GIANG


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau đầu là một týp phổ biến nhất của cảm

giác đau, mà mỗi chúng ta gần như đều ít
nhất một vài lần trong đời từng gặp phải.
 Bệnh đau dây thần kinh chẩm còn được gọi
là bệnh đau dây thần kinh Arnold ,là một
bệnh đau đầu mạn tính, với các cơn kịch
phát nặng, sắc bén như tia chớp, xảy ra ở
các vùng phân bố cảm giác của dây thần
kinh chẩm lớn.
Chẩn đoán rối loạn này chủ yếu phải dựa vào
đặc điểm là bệnh có đáp ứng dương tính với
test phong bế dây thần kinh chẩm, là cấu
trúc ở đó phát sinh triệu chứng đau.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đau dây thần kinh Arnold có thể được điều

trị bằng nội khoa, bằng liệu pháp kích thích dây


thần kinh bởi dòng điện qua da, bằng tiêm tại chỗ
các thuốc gây tê với các corticosteroid và bằng các
biện pháp ngoại khoa xâm nhập.
Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào đánh

giá hiệu quả giảm đau của phong bế thần kinh
Arnold dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.


MỤC TIÊU
 Mô tả đặc điểm lâm sàng và đặc điểm kỹ thuật

tiêm thẩm phân thần kinh Arnold dưới hướng dẫn
của chụp cắt lớp vi tính.
Bước đầu đánh giá hiệu quả giảm đau của tiêm

thẩm phân thần kinh Arnold.


TỔNG QUAN
1. LỊCH SỬ:
 Bệnh đã được mô tả lần đầu bởi Beruto và Ramos
năm 1821.


Cuối thế kỷ 19 nó mới được mô tả như là một đau
thần kinh đơn thuần.




Các đặc điểm lâm sàng đã được mô tả vào năm
1978 bởi Hammond và Danta


TỔNG QUAN
2.

GIẢI PHẪU THẦN KINH CHẨM LỚN

Giải phẫu cấu tạo của dây thần kinh tủy sống


Thần kinh chẩm lớn là nhánh lưng của dây thần

kinh sống C2. Nó chịu trách nhiệm chi phối cảm
giác phần da phía sau gáy tới vùng đỉnh của đầu.
Ngoài ra còn tham gia vận động cho các cơ dưới
chẩm: Cơ gối đầu, cơ gối cổ và cơ dài đầu .
 Thần kinh chẩm lớn chui qua lỗ gian đốt sống
giữa đốt đội và đốt trục. Sau khi chui qua lỗ gian
đốt sống, dây thần kinh sống C2 xuyên qua dây
chằng chẩm – đội sau và chia nhánh rất sớm, đôi
khi tách nhánh trước khi chui qua dây chằng này.
Dây thần kinh sống C2 cho nhánh trước tham gia
vào cấu tạo của đám rối thần kinh cổ và nhánh
lưng (TK chẩm lớn) hướng ra nông của da đầu, nơi
mà nó có hình thái dẹt.


TỔNG QUAN

Giải phẫu liên quan của cơ và thần kinh tam giác
dưới chẩm


TỔNG QUAN
Về đường đi của TK chẩm lớn: cong lõm hướng ra

trước và ra ngoài thông qua ba đoạn và hai chỗ
uốn cong
Trong đoạn đầu tiên: thần kinh hướng xuống
dưới, ra ngoài và ra sau để đi qua phía dưới cơ
chéo đầu dưới
Sau đó tạo thành chỗ uốn cong đầu tiên quanh
bờ dưới của cơ chéo đầu dưới để đi ra sau.
Trong đoạn thứ hai: nó hướng lên trên và vào
trong, nằm giữa các cơ bán gai đầu và cơ chéo
đầu dưới, bắt chéo góc sau dưới của tam giác
Tillaux.


TỔNG QUAN

Đường đi và liên quan của TK chẩm lớn


TỔNG QUAN
Tiếp sau đó dây thần kinh xuyên qua cơ bán gai

đầu rồi tiếp tục chạy lên phía cơ chẩm trán và
tạo thành chỗ uốn cong thứ hai gần điểm bám

của cơ này. Cuối cùng đi ra nông ở khoảng 2 cm
phía ngoài ụ chẩm ngoài xương chẩm.
Tận cùng bằng cách tách các nhánh nhỏ dưới
da, thông qua các nhánh cảm giác chẩm đỉnh
và chẩm bên theo một diện hình tam giác.


TỔNG QUAN
Có hai nhánh nối: một nhánh lên nối với nhánh

lưng của C1 và một nhánh xuống nối với nhánh
lưng của C3. Nhánh lưng của C3 đi lên, ở phía
trong của cơ bán gai và xuyên qua toàn bộ cơ
này cũng như cơ thang để đến chia nhánh cảm
giác da lông ngay dưới chẩm.
Các vòng nối C1-2, C2-3 tạo thành đám rối cổ
sau Cruveilher
Các vòng nối khác cũng được mô tả: nối với
nhánh chẩm bé, một nhánh của quai cổ thứ hai
(các nhánh trước của C2 và C3) của đám rối cổ
nông hoặc với một nhánh của thần kinh mặt .


TỔNG QUAN
Chẩn đoán
Theo hội nhức đầu quốc tế (International
Headache Society, 2005) để chẩn đoán bệnh
đau dây thần kinh chẩm có thể dựa vào các
tiêu chuẩn sau đây:
 Đau đầu từng cơn bột phát , đau chói ở trong

vùng phân bố của các dây thần kinh chẩm lớn ,giữa
các cơn bột phát có hoặc không tiếp diễn triệu
chứng đau.
 Nhạy cảm đau ở trên đường đi của dây thần kinh
bị bệnh.
 Phong bế dây thàn kinh bị đau bằng thuốc gây tê
tại chỗ thì làm dịu tạm thời triệu chứng đau đầu.


TỔNG QUAN
Chẩn đoán phân biệt các trường hợp nhức đầu phổ
biến .
- Đau đầu Migraine
- Đau đầu căng cơ
- Đau đầu từng chùm
- Đau đầu phát sinh từ cổ


TỔNG QUAN
ĐIỀU TRỊ
Điều trị bảo tồn
- Điều trị bằng các thuốc
- Độc tố Botilinum
- Phong bế dây thần kinh
Ngoại khoa
-- Giải chèn ép dây thần kinh vi phẫu.
-- Đông nhiệt bằng tần số Radio
-- Cấy điện cực kích thích dây thần kinh chẩm



TỔNG QUAN
KỸ THUẬT PHONG BẾ
-

Kỹ thuật 1: Phong bế dây thần kinh chẩm

lớn dưới hướng dẫn của chụp CLVT ở vị trí thứ
nhất.
-

Kỹ thuật 2: Phong bế dây thần kinh chẩm

lớn dưới hướng dẫn của chụp CLVT ở vị trí thứ
hai.


TỔNG QUAN


Vị trí phong bế thứ nhất nằm ở nguyên ủy
của dây thần kinh sống cổ C2 (đầu mũi tên
màu đen). Vị trí phong bế thứ hai nằm ở
điểm ngoặt đầu tiên của dây thần kinh
chẩm lớn (đầu mũi tên màu trắng).


TỔNG QUAN


Thiết đồ chụp cắt lớp vi tính theo trục được

thực hiện sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất
chất cản quang iodine, để có thể định vị vị trí
thứ nhất (đầu mũi tên màu trắng), và vị trí thứ
hai (mũi tên màu trắng) của kỹ thuật phong bế
dây thần kinh chẩm lớn.


TỔNG QUAN


Phong bế được thực hiện ở vị trí thứ nhất của
dây thần kinh Arnold, tức là ở gần nguyên ủy
của rễ của dây thần kinh sống cổ C2.


TỔNG QUAN


Phong bế ở vị trí thứ hai, là vị trí ở mức
ngoặt thứ nhất của dây thần kinh chẩm lớn.


TỔNG QUAN
Các tác dụng phụ và biến chứng
 Đau vùng cổ tạm thời
 Ngất do phản xạ thần kinh phế vị
 Dị ứng với dẫn xuất của Cortisone
 Lóa mắt tạm thời
 Chọc kim vào động mạch đốt sống
 Chọc kim vào màng tủy cứng



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:



Đối tượng:
Bệnh nhân có chỉ định điều trị giảm đau bằng phương pháp tiêm
thẩm phân thần kinh Arnold dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi
tính tại bệnh viên Xanh Pôn.



Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Chúng tôi lựa chọn vào nghiên cứu các bệnh nhân được chẩn
đoán đau dây thần kinh Arnold theo tiêu chuẩn của IHS (2005)
và đã được điều trị nội khoa nhưng không kiểm soát được cơn
đau hoặc kiểm soát cơn đau không đầy đủ sau ít nhất 6 tháng


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:

 Những bệnh nhân rối loạn đông máu hoặc


giảm tiểu cầu do làm tăng nguy cơ chảy máu.
 Bệnh nhân có dị ứng thuốc cản quang, dị ứng

thuốc gây tê.
 Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân không

hợp tác.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:



Nghiên cứu mô tả, thu thập số liệu tiến cứu
Cỡ mẫu:Áp dụng phương pháp chọn mẫu
không xác suất, lựa chọn các trường hợp đủ
tiêu chuẩn nghiên cứu.




Thời gian tiến hành: 4/2015 – 10/2016
Địa điểm nghiên cứu: Khoa chẩn đoán hình
ảnh bệnh viện đa khoa Xanh pôn.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU:
Thông tin chung về bệnh nhân:

- Tuổi: Tính theo năm.
- Giới: nam/nữ.
Đặc điểm lâm sàng trước can thiệp
- Thời gian khởi phát bệnh
- Mật độ cơn đau
- Tính chất cơn đau
- Mức độ đau


×